intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng GIS xác định thiệt hại kinh tế vùng hạ du do xả lũ, sự cố hồ chứa thủy lợi: Nghiên cứu với hồ Đồng Bể, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

An toàn hồ chứa nước luôn được đặt lên hàng đầu trong quản lý vận hành nhưng khi có sự cố về đập thì ảnh hưởng toàn vùng hạ du, kéo theo lũ lụt, gây thiệt hại to lớn về người và tài sản. Bài viết nghiên cứu với hồ Đồng Bể, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam trong việc sử dụng ứng dụng GIS xác định thiệt hại kinh tế vùng hạ du do xả lũ, sự cố hồ chứa thủy lợi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng GIS xác định thiệt hại kinh tế vùng hạ du do xả lũ, sự cố hồ chứa thủy lợi: Nghiên cứu với hồ Đồng Bể, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam

  1. Ứng dụng GIS xác định thiệt hại kinh tế vùng hạ du do xả lũ, sự cố hồ chứa thủy lợi: Nghiên cứu với hồ Đồng Bể, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam Đồng Kim Hạnh Trường Đại học Thuỷ lợi, Việt Nam Ngày nhận: 15/08/2024 Ngày nhận bản sửa: 14/09/2024 Ngày duyệt đăng: 15/09/2024 Tóm tắt: An toàn hồ chứa nước luôn được đặt lên hàng đầu trong quản lý vận hành nhưng khi có sự cố về đập thì ảnh hưởng toàn vùng hạ du, kéo theo lũ lụt, gây thiệt hại to lớn về người và tài sản. Chủ động xác định mức độ và loại hình thiệt hại sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách, quản lý quy hoạch vùng giảm thiểu tổn thất và chủ động phòng tránh được rủi ro. Nghiên cứu thực hiện tại xã Xuân Du, hạ du hồ chứa nước Đồng Bể, tỉnh Thanh Hóa. Phương pháp sử dụng mô hình kinh tế vùng lãnh thổ với số liệu khảo sát trực tiếp tháng 4 năm 2024 từ các thôn thuộc xã và phạm vi ngập lũ do vỡ đập. Khảo sát trực tiếp bảng hỏi xác định giá trị ước tính thiệt hại của các loại tài sản, tài nguyên đất Determining Economic Damage in Downstream Areas Due to Flood Discharge and Reservoir Failures Using GIS: The case of Dong Be Reservoir, Thanh Hoa province, Vietnam Abstract: Reservoir safety is always a top priority in dam management, but when dam failures occur, leading to flooding and substantial damage to lives and property. Proactively identifying the extent and types of damage can help policymakers and regional planners minimize losses and actively prevent risks . The study was conducted in Xuan Du Commune, downstream of the Dong Be reservoir, Thanh Hoa province. The methodology employs a regional economic model with direct survey data from April 2024, collected from villages in the commune, along with a dam-break flood simulation corresponding to the inspection frequency. Direct surveys using questionnaires were conducted to estimate the damage value of various asset types and agricultural land resources, Geographical Information System (GIS) was utilized for calculations and visually represent the results on maps. The scenario was modeled to demonstrate the downstream risk level of the reservoir, as well as the flood extent based on the depth in the research area. The results show that agricultural land resources were the most affected, with the highest damage value, followed by residential land, while public infrastructure and local buildings were the least affected. Keywords: Geographic Information System (GIS), Dam failure, Flooding, Economic damage Doi: 10.59276/JELB.2024.09.2805 Dong, Kim Hanh Email: dongkimhanh@tlu.edu.vn Thuyloi University, Vietnam © Học viện Ngân hàng Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng ISSN 3030 - 4199 73 Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024
  2. Ứng dụng GIS xác định thiệt hại kinh tế vùng hạ du do xả lũ, sự cố hồ chứa thủy lợi: Nghiên cứu với hồ Đồng Bể, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam sản xuất và sử dụng Hệ thống thông tin địa lý (GIS) để thực hiện tính toán và biểu diễn lên bản đồ thiệt hại kinh tế. Mô hình hóa mức độ rủi ro hạ du công trình hồ chứa, phạm vi ngập theo độ sâu vùng nghiên cứu. Kết quả cho thấy diện tích tài nguyên đất sản xuất bị ảnh hưởng nhiều nhất, giá trị thiệt hại là lớn nhất, tiếp theo là diện tích đất ở và ít bị ảnh hưởng nhất là các công trình xây dựng chung của địa phương. Từ khóa: Hệ thống thông tin địa lý, Vỡ đập, Ngập lụt, Thiệt hại kinh tế 1. Giới thiệu việc tính toán và dễ dàng biểu diễn kết quả. Mục tiêu của nghiên cứu là lượng hóa giá Theo các công bố từ ICOLD (Matos & trị thiệt hại ngập lụt xã Xuân Du, hạ du hồ cộng sự, 2015), trên thế giới có rất nhiều chứa nước Đồng Bể, phía Tây Nam thành loại công trình hồ đập làm nhiệm vụ đa phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa và xác mục tiêu như trữ nước, điều tiết dòng chảy, định giá trị thiệt hại về kinh tế của các đối phát điện, du lịch… Tuy vậy, việc biến đổi tượng thuộc phạm vi ngập lụt. Tính toán khí hậu toàn cầu dẫn đến nhiều rủi ro cho thiệt hại kinh tế đối với bài toán rủi ro sự quy trình vận hành hồ đập để đảm bảo an cố hồ đập được sử dụng phương pháp đánh toàn chống bão lũ. Sự cố công trình hồ đập giá thiệt hại theo vùng trên bản đồ ngập sau bão lũ làm giảm chất lượng khai thác, lụt với mức độ thiệt hại dựa vào diện tích vận hành, gây thiệt hại về người và tài sản, ngập, chiều sâu ngập, mức độ thiệt hại của mất ổn định xã hội. Đập đất tại Việt Nam loại tài sản. Sử dụng GIS để thống kê, tích được xây dựng từ những năm đầu của thế hợp và tính toán giá trị thiệt hại cụ thể theo kỷ 20 với các điều kiện kỹ thuật còn hạn chiều sâu ngập và thời gian ngập. Từ đó chế, đến nay nhiều đập tuổi thọ khoảng 50 cũng xác định được thời gian ngập bao lâu đến 70 năm, ẩn chứa nguy cơ mất an toàn. ứng với giá trị thiệt hại kinh tế lớn nhất, Việc xả lũ hồ chứa hay vỡ đập đều gây ra loại tài sản thiệt hại lớn nhất. Đồng thời chỉ tổn thương cho khu vực hạ du đập, ảnh ra các loại đất, vị trí các cơ sở phi nông hưởng đến đời sống, dân sinh- kinh tế của nghiệp phù hợp trong quy hoạch phát triển vùng. Hiện tượng thiên tai kết hợp với xả lũ kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh kinh tế, hồ chứa để đảm bảo an toàn cho hạ du còn ổn định xã hội vùng hạ du đập. gọi là hiện tượng lũ chồng lũ. Khi có thêm rủi ro do vỡ đập thì những tổn thương hạ du 2. Tổng quan nghiên cứu phải hứng chịu là vô cùng lớn. Để tính toán thiệt hại kinh tế của một khu Tài nguyên đất và cơ sở vật chất có vai trò vực với quá trình ngập lụt do vỡ đập thì khối quan trọng đối với sự phát triển kinh tế- xã lượng tính toán rất cồng kềnh, độ chính xác hội của vùng hạ du. Khi xảy ra thiên tai hay thường không cao, nguồn lực sử dụng để vỡ đập gây ngập lụt thì đất nông nghiệp thu thập số liệu vô cùng lớn. Với việc tích phục vụ canh tác, nuôi trồng thủy sản, chăn hợp Hệ thống thông tin địa lý (Geographic nuôi, cơ sở hạ tầng, nhà cửa… đều bị ảnh Information System- GIS), sử dụng công hưởng lớn nhất. Thiệt hại không chỉ có sản cụ cung cấp và biểu diễn số liệu trên không lượng cây trồng, nuôi trồng thủy hải sản gian địa lý giúp khắc phục nhược điểm của mà còn gây xáo trộn cả các ngành kinh tế, 74 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024
  3. ĐỒNG KIM HẠNH các cơ sở vật chất trong vùng ngập lụt. ích dự kiến của việc kiểm soát lũ lụt vùng Hầu hết các nghiên cứu phân loại tổn thất hạ du (Hal Cochrane, 1989) hay xác định kinh tế sau đó ước tính tổng hợp các tổn thất theo các rủi ro tiềm ẩn và giảm thiểu rủi kinh tế. Tổn thất kinh tế thường được chia ro (Lee và Noh, 2003) theo phương pháp thành tổn thất kinh tế trực tiếp và tổn thất lợi ích- chi phí. Nghiên cứu của Zhang và kinh tế gián tiếp (Sun và cộng sự (2014), cộng sự (2013) sử dụng mạng Bayes để Mo C.-X và cộng sự (2019)). Tùy thuộc ước lượng thiệt hại về người ở hạ du khi đối tượng nghiên cứu hạ du mà có các chỉ xảy ra sự cố vỡ đập và đưa ra khuyến cáo báo đo lường khác nhau chẳng hạn như về thời gian để sơ tán người dân khỏi vùng tổn thất thu nhập nông nghiệp và tổn thất nguy hiểm khi xảy ra vỡ đập dựa trên phân dịch vụ công nghiệp và thương mại hay tổn tích chi phí thiệt hại do lũ lụt, chi phí quy thất về nông nghiệp, công trình công cộng, đổi tổn thất về người và chi phí sơ tán. công trình hạ tầng kỹ thuật… Hoặc có thể Tổng quan cho thấy, các mô hình tính toán phân chia thành các nhân tố tổn thất vật thiệt hại kinh tế do vỡ đập chưa xem xét đến chất được xác định bằng phương pháp trừ độ sâu ngập theo thời gian trong tính toán, khấu hao và tổn thất thu nhập. Tổn thất thu mới chỉ tính toán dựa trên các thiệt hại hữu nhập có thể đề cập đến tổn thất lợi nhuận hình tại một thời điểm, thống kê trực diện. do đình chỉ hoạt động sản xuất và quản lý Việc tính toán này sẽ dẫn đến sự bỏ sót các do lũ vỡ đập và chủ yếu bao gồm tổn thất vị trí ngập và sự thay đổi độ sâu ngập theo thu nhập nông nghiệp và tổn thất dịch vụ thời gian. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) vận tải công nghiệp và thương mại, có thể cho phép quản lý và quan sát, thống kê các được đánh giá dựa trên tổn thất đơn vị và vị trí ngập, chiều sâu ngập trên bản đồ địa thời gian thiệt hại (Mo C.-X và cộng sự hình quy hoạch vùng hạ du. Bằng việc xây (2019)). Li và cộng sự (2016) đã sử dụng dựng kịch bản vỡ đập để có được bản đồ một đường cong biểu thị tổn thất kinh tế ngập lụt từ nghiên cứu của Dong Kim Hanh gây ra bởi lũ lụt nghiêm trọng và các đường và cộng sự (2024), dựa trên các dữ liệu đầu cong phù hợp cho sáu loại tài sản khác nhau ra từ phần mềm MILE 11 được chuyển sang về tài nguyên đất, công trình công nghiệp, phần mềm GIS để hợp nhất với các dữ liệu nhà ở, hạ tầng giao thông, hạ tầng viễn tính toán theo mô hình kinh tế vùng lãnh thổ. thông, công trình công cộng. Zhang và Tan Việc kết hợp sử dụng GIS với phương pháp (2014) chia tổn thất kinh tế do vỡ đập thành tính toán thiệt hại kinh tế lũ vỡ đập, phạm ba loại, tổn thất kinh tế trực tiếp, tổn thất vi ảnh hưởng vỡ đập là cách làm mới, cho kinh tế gián tiếp và tổn thất kỹ thuật đặc thù kết quả chính xác và đầy đủ với thực tế hơn và nghiên cứu các phương pháp tính toán chỉ dùng phương pháp mô hình kinh tế vùng để ước tính những tổn thất này. Wei Ge và lãnh thổ. Nghiên cứu sẽ sử dụng phương cộng sự (2020) trong ước tính tổn thất trực pháp kết hợp này cho vùng hạ du chịu ảnh tiếp về kinh tế thông qua dữ liệu thứ cấp, hưởng ngập do xả lũ và sự cố vỡ đập của hồ điều tra khảo sát kết hợp với phương pháp Đồng Bể, tỉnh Thanh Hóa. hệ số tổn thất thực nghiệm để xác định thiệt hại về kinh tế trực tiếp, liên quan đến việc 3. Phương pháp nghiên cứu tính toán tổn thất kinh tế gián tiếp được tính từ thiệt hại kinh tế trực tiếp. Phương pháp xác định thiệt hại kinh tế Tổn thất kinh tế vùng hạ du do sự cố vỡ đập vùng ngập lũ là phương pháp tính tổng các cũng được tính tương đương tổng các lợi thiệt hại trực tiếp và gián tiếp xảy ra trong Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 75
  4. Ứng dụng GIS xác định thiệt hại kinh tế vùng hạ du do xả lũ, sự cố hồ chứa thủy lợi: Nghiên cứu với hồ Đồng Bể, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam phạm vi ngập lũ. Tuy nhiên với giới hạn điều tra có các câu hỏi và phương án trả lời của nghiên cứu này chỉ xác định thiệt hại tương ứng hỗ trợ trong việc lượng hóa tổn trực tiếp vùng ngập lũ từ độ sâu ngập tương thất vùng ngập lũ do vỡ đập tổng hợp chia ứng với thời gian lũ về khi đập bị vỡ. Nội thành 28 câu hỏi gồm các câu định lượng dung thực hiện gồm: và định tính. Câu hỏi định lượng được thiết - Phương pháp sử dụng mô hình kinh tế kế để thu thập thông tin cụ thể, có thể định vùng lãnh thổ để xác định giá trị thiệt hại lượng được, ngắn gọn, dễ hiểu phù hợp của các đối tượng ngập lũ ở hạ du; với ngôn ngữ địa phương như thời gian - Xác định phạm vi ngập lũ vùng hạ du hồ ngập lũ, độ sâu ngập, thời gian khôi phục Đồng Bể từ kịch bản vỡ đập ứng với tần sản xuất, loại thiệt hại… Câu hỏi định tính suất lũ; dạng đồng ý/không đồng ý nhằm mục đích - Sử dụng GIS để hoàn thiện việc tính toán kiểm định các kết quả câu hỏi định lượng thiệt hại về kinh tế và biểu diễn trực quan đã trả lời và mức độ quan tâm của người lên bản đồ cho phạm vi vùng ảnh hưởng dân như sự hài lòng về dịch vụ y tế, nhận ngập lũ. thông tin cảnh báo, yếu tố gây thiệt hại... Phiếu khảo sát được thu lại và xử lý nội 3.1. Phương pháp sử dụng mô hình kinh nghiệp, nhập liệu. Số liệu của từng phiếu tế vùng lãnh thổ sau đó sẽ được tính trung bình và là số liệu dùng trong các tính toán sau này. Dữ liệu sử dụng trong tính toán được thu Cách xác định thiệt hại kinh tế vùng ngập thập từ số liệu sơ cấp và thứ cấp. Số liệu lũ dựa vào giá trị thiệt hại theo độ sâu ngập thứ cấp từ Niên giám thống kê huyện Như và thời gian ngập như sau: Thanh, tỉnh Thanh Hóa năm 2022, 2023 gồm diện tích, dân số, mật độ dân cư, thu 3.1.1. Xác định giá trị thiệt hại theo độ sâu nhập bình quân, cơ cấu ngành nghề… Số ngập liệu sơ cấp được thu thập từ bộ phiếu khảo Thiệt hại kinh tế vùng hạ du do ngập lũ sát các thôn chịu ảnh hưởng ngập lụt nhiều được tính như chi phí của việc thay thế, khi xảy ra vỡ đập vào tháng 4/2024. Trong sửa chữa, hoặc phục hồi tài sản bị tác động từng thôn, số hộ khảo sát cũng được lựa trong trường hợp những thiệt hại đô thị và chọn mang tính đại diện là hộ nghèo, hộ như tác động ròng lên thu nhập mùa vụ khá, hộ có người già và trẻ em, hộ có người trong trường hợp ảnh hưởng đến mùa vụ khuyết tật, người dân tộc thiểu số… Phiếu (Viện Quy hoạch thủy lợi, 2010). Trong khảo sát chọn mang tính đại diện theo nghiên cứu này, phạm vi ngập lũ được xác không gian (khu vực lấy mẫu) và đối tượng định từ các kịch bản vỡ đập tương ứng với (hộ dân) sao cho kết quả mang ý nghĩa tần suất. Việc quy hoạch sử dụng đất của thống kê. Mỗi thôn lấy từ (7-10)% hộ dân. các vùng bị ngập lụt thường phải thay đổi Tổng cộng số phiếu thu thập là 82 (hộ dân) và phụ thuộc vào thời gian. Bởi vậy thiệt thuộc 8 thôn (8/13 thôn bị ngập của xã). hại tài nguyên đất do ngập lũ được nghiên Bộ câu hỏi chính thức được sử dụng sau đã cứu từ tỷ tệ thiệt hại tài nguyên với thời thực hiện các cuộc khảo sát sơ bộ dựa trên gian ngập tương ứng: Mô hình kinh tế vùng mục tiêu nghiên cứu và tổng quan tài liệu lãnh thổ được sử dụng để biểu diễn một cũng như tham khảo ý kiến chuyên gia, sau cách toàn diện về vị trí, kích thước, độ sâu đó đã được chỉnh sửa để phù hợp nội dung ngập lụt của các công trình bị ảnh hưởng và thông tin cần thu thập. Nội dung phiếu đánh giá được giá trị kinh tế còn lại, được 76 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024
  5. ĐỒNG KIM HẠNH biểu diễn bởi hàm số biến thiên theo thời phụ thuộc vào vị trí ngập lũ. gian (Messner F & cộng sự, 2007). Phương (1) Thiệt hại về nông nghiệp trình hàm thiệt hại là hàm số phụ thuộc Các thiệt hại do lũ cho cây trồng trên diện thời gian và chiều sâu ngập. Trường hợp tích đất sản xuất nông nghiệp được ước chỉ phụ thuộc vào độ sâu ngập thì thiệt hại tính từ chi phí để thu hoạch cây trồng tại tăng xấp xỉ tuyến tính với độ sâu, được xác thời điểm ngập lũ, ứng với từng thời kỳ bắt định từ công thức kinh nghiệm (Viện Quy đầu, sinh trưởng hay phát triển. Chi phí đó hoạch thủy lợi, 2010). tính bao gồm các công đoạn trong quá trình Cd = Kd × Md × d sản xuất từ giống, công chăm sóc, phòng Trong đó: trừ sâu bệnh chuẩn hóa theo đơn vị tính Cd -Thiệt hại lũ trực tiếp khối lượng cụ thể. Tổng giá trị được tính Md - Giá trị còn lại của các công trình, sản trên 1 hecta sản phẩm thu hoạch trong điều lượng bị ngập lụt (có thể được ước tính từ kiện tài nguyên đất sản xuất đạt yêu cầu số liệu điều tra khảo sát thực địa) và khối lượng thu hoạch trên đất đạt được d - Độ sâu ngập năng suất trung bình hằng năm không ảnh Kd Hệ số được xác định dựa vào đường hưởng bởi lũ và ngập lụt. Khi lũ lụt xảy Nguồn: Viện Quy hoạch thủy lợi, 2010 Hình 1. Đồ thị biểu diễn thiệt hại công trình theo độ sâu ngập cong thiệt hại theo độ sâu (Hình 1) ra, quy trình chăm sóc đồng ruộng và các nguyên liệu dùng cho đồng ruộng có thể 3.1.2. Xác định giá trị thiệt hại theo thời tăng thêm, phát sinh các khoản chi phí mới gian ngập như dọn sạch đồng ruộng sau ngập lũ, thau Sự cố vỡ đập có sức công phá bằng hoặc chua rửa phèn đối với nguồn đất ô nhiễm, lớn hơn nhiều một trận lũ. Lượng nước san gạt các vị trí bị sạt lở hoặc vùi lấp đất và đất đá đổ dồn về hạ du với vận tốc lớn, sau cơn lũ từ thượng lưu hồ chứa nước kéo nhanh nên thời gian gây ảnh hưởng ngập về, trồng cấy lại các cây bị hư hỏng, bổ lụt trong khoảng thời gian ngắn hay dài còn sung phân bón, thuốc trừ sâu nhằm khắc Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 77
  6. Ứng dụng GIS xác định thiệt hại kinh tế vùng hạ du do xả lũ, sự cố hồ chứa thủy lợi: Nghiên cứu với hồ Đồng Bể, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam phục thiệt hại và giảm năng suất mùa màng đập hoặc ngập lũ vùng hạ du đó. Thiệt hại ít nhất có thể... Những thay đổi này đều trung bình của một vụ mùa khi bị ngập lụt tính vào giá trị ước tính cho thu nhập trên 1 là tổng của các thiệt hại tương ứng theo thời đơn vị hecta đất trồng loại cây nông nghiệp gian ngập với tổng thời gian xảy ra ngập lụt đó. Giá trị ước lượng lấy theo tháng hoặc trong đợt lũ vỡ đập đó. Tính toán thiệt hại theo mùa vụ, tương ứng với thời gian vỡ ngập lụt trong nông nghiệp được sử dụng Bảng 1. Tỷ lệ thiệt hại của lúa theo thời gian ngập và độ sâu ngập (% ) Thời gian ngập (ngày) 1 2 3 4 5 6 7 Độ sâu ngập (m) 0,1 0 0 0 0 0 0 0 0,2 0 0 0 0 0 0 0 0,3 0 17 33 50 83 83 100 0,4 33 50 67 83 100 100 100 0,5 67 83 100 100 100 100 100 0,6 100 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Viện Quy hoạch thủy lợi, 2010 Bảng 2. Tỷ lệ thiệt hại của hoa màu theo thời gian ngập và độ sâu ngập (%) Thời gian ngập (ngày) 1 2 3 4 Độ sâu ngập (m) 0,1 0 0 0 0 0,2 0 33 67 100 0,3 33 67 100 100 0,4 67 100 100 100 0,5 100 100 100 100 0,6 100 100 100 100 Nguồn: Viện Quy hoạch thủy lợi, 2010 Bảng 3. Tỷ lệ thiệt hại do nuôi trồng thủy sản theo thời gian và độ sâu ngập Thời gian ngập (ngày) 1 2 3 4 5 6 7 Độ sâu ngập (m) 0,3 13 13 13 13 13 13 13 0,4 25 25 25 25 25 25 25 0,5 38 38 38 38 38 38 38 0,6 50 50 50 50 50 50 50 0,7 63 63 63 63 63 63 63 78 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024
  7. ĐỒNG KIM HẠNH 0,8 75 75 75 75 75 75 75 0,9 88 88 88 88 88 88 88 1,0 100 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Viện quy hoạch thủy lợi, 2010 Bảng 1, Bảng 2, Bảng 3 để tra cứu. công trình (đồng) (2) Thiệt hại về nhà ở và công trình xây dựng (3) Thiệt hại cơ sở hạ tầng kỹ thuật Theo Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT- Theo Thông tư 43, thiệt hại các công trình BNNPTNT-BKHĐT của Bộ Nông nghiệp hạ tầng kỹ thuật như trạm biến áp, trạm và Phát triển Nông thôn và Bộ Kế hoạch thông tin truyền thông (BTS), đường xá và Đầu tư (sau đây gọi tắt là Thông tư 43), được xác định theo phương pháp giá trị thiệt hại nhà ở, trụ sở làm việc, nhà văn hóa còn lại: thôn, trường học, trạm y tế được ước tính GTTHHT = ĐMTH × Mk × ĐGk bằng giá trị còn lại của công trình sau ngập Trong đó: lụt theo phương pháp trừ khấu hao: GTTHHT - Giá trị thiệt hại của cơ sở hạ GTCL = CPxd − (CPxd/ntk)nsd tầng (đồng) CPxd = Sn × ĐGn + CPsc Mk - Khối lượng hư hỏng loại cơ sở hạ tầng GTTHCT = MĐTH × GTCL k (m/cái) Trong đó: ĐGk - Đơn giá của loại cơ sở hạ tầng k CPxd -Tổng giá trị xây mới và sửa chữa lớn (đồng/đơn vị khối lượng) (đồng) Sn - Tổng diện tích sử dụng của nhà/công 3.2. Mô hình hóa tính toán thiệt hại kinh trình (m2) tế bằng GIS ĐGn - Đơn giá xây mới 1m2 tại thời điểm hiện tại (đồng/m2) Dự báo và xác định cụ thể thiệt hại lũ CPsc - Tổng giá trị các lần sửa chữa lớn (đồng) bên trong vùng lũ hoặc vùng ngập do ảnh GTCL - Giá trị còn lại của căn nhà/công hưởng của lũ vỡ đập được mô hình hóa trình (đồng) thể hiện các lớp bản đồ khác nhau và giá Bảng 4. Quy ước mức độ thiệt hại Mức độ thiệt hại Đánh giá mức độ Loại thiệt hại (MĐTH, %) (i) Thiệt hại hoàn toàn (71 - 100)% - Nhà ở, công trình công cộng... - Đất nông nghiệp Rất nặng (51 - 70)% -Cơ sở hạ tầng, trạm biến áp Nặng (31 - 50)% - Hệ thống thông tin liên lạc Nhẹ (0 - 30)% Nguồn: Thông tư 43/2015/TTLT- BNNPTNT-BKHĐT MĐTH - Mức độ thiệt hại của căn nhà/ trị tổng hợp (tài nguyên đất, dân cư, cơ sở công trình (%) hạ tầng…) sau khi tính toán các thiệt hại GTTHCT - Giá trị thiệt hại của căn nhà/ kinh tế. Từ kịch bản lũ vỡ đập, sử dụng mô Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 79
  8. Ứng dụng GIS xác định thiệt hại kinh tế vùng hạ du do xả lũ, sự cố hồ chứa thủy lợi: Nghiên cứu với hồ Đồng Bể, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam phỏng lũ vỡ đập bằng phần mềm MIKE 11, 4.1. Mô tả địa bàn nghiên cứu MIKE 21 và biểu diễn bằng bản đồ ngập với phạm vi ngập xác định (Dong Kim Từ kết quả điều tra khảo sát, khi mưa bão Hanh và cộng sự, 2024). Bản đồ này được hoặc hồ Đồng Bể xả lũ thời gian ngập xác định từ tài liệu thủy văn hồ chứa. Bằng thường kéo dài từ nửa ngày đến 1 ngày, cách chồng chuỗi bản đồ kịch bản ngập lụt nước rút chậm, những vùng trũng như xã ứng với tần suất lũ kiểm tra lên bản đồ sử Xuân Du, Văn Sơn huyện Như Thanh hay dụng đất, thiệt hại ngập lụt giống như sử Triệu Thành huyện Triệu Sơn có vị trí ngập dụng hàm số ứng với tần suất đã biết và sâu từ 0,6 đến 1,0 m trong 3 ngày sau đó các biên nghiên cứu là toàn bộ vùng hạ du nước mới rút dần. Theo kịch bản mô phỏng đập Đồng Bể. Ứng với mỗi độ sâu ngập ngập lụt hạ du từ sự cố vỡ đập hồ Đồng Bể khác nhau, diện tích ngập xác định trên bản của Dong Kim Hanh & cộng sự (2024) đã đồ ngập và thiệt hại tính toán sẽ thay đổi chỉ ra, diện tích ngập của vùng hạ du hồ như theo thời gian ngập và chiều sâu ngập lũ. Hình 1 với tổng số 8 xã hạ du hồ Đồng Bể Kết quả thiệt hại trong vùng nghiên cứu bị ảnh hưởng ngập lũ gồm xã Xuân Du, Văn được tính toán bằng số theo các công thức Sơn, Thái Hòa, Triệu Thành, Hợp Thắng, và cùng với bản đồ độ sâu ngập, thời gian Hợp Thành, Nông Trường và An Nông. ngập được tích hợp vào Hệ thống thông Quan sát bản đồ ngập vùng hạ du hồ Đồng tin địa lý (GIS), sử dụng công cụ phân tích Bể (Hình 1) nhận thấy với kịch bản tương không gian trong GIS để có được bản đồ ứng tần suất P=0,5% diện tích ngập các xã: cuối cùng về thiệt hại kinh tế vùng ngập lũ. Xuân Du có diện tích ngập lớn nhất trên 400ha, sau đó là xã Văn Sơn với diện tích 4. Kết quả và thảo luận ngập gần 300ha; xã Thái Hoà trên 200ha, Nguồn: Dong Kim Hanh và cộng sự, 2024 Hình 1. Bản đồ ngập vùng hạ du hồ Đồng Bể với kịch bản vỡ đập theo tần suất lũ 0,5% 80 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024
  9. ĐỒNG KIM HẠNH Bảng 5. Thống kê diện tích ngập do vỡ đập ở các xã vùng hạ du Hồ Đồng Bể Đơn vị: ha Độ sâu Triệu Hợp Hợp Nông Xuân Du Văn Sơn Thái Hòa An Nông ngập (m) Thành Thắng Thành Trường 0,2 - 0,5 25,5 17,9 7,3 7,6 18,6 14,7 2,6 0,8 0,5 - 0,75 99,6 80,2 188,2 25,1 59,8 45,4 19,9 0,6 0,75 - 1,0 99,8 113,3 10,1 10,0 3,7 0,8 0,1 0,6 1,0 - 1,25 91,2 53,5 2,5 9,6 5,7 0,2 0,6 1,25 - 1,5 47,3 9,4 1,9 16,9 7,5 0,6 1,5 - 2,0 35,2 6,0 3,1 28,7 5,0 0,8 2,0 - 3,0 19,0 6,8 3,4 26,8 0,1 0,03 >3,0 2,5 0,4 0,1 8,4 Tổng 420,1 287,4 216,5 133,0 100,3 61,0 22,6 4,0 Nguồn: Đồng Kim Hạnh và cộng sự, 2024 Triệu Thành và Hợp Thắng trên 100ha Xuân Du, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh và xã có tổng diện tích ngập ít nhất là xã Hóa. Đây là xã bán sơn địa của huyện Như An Nông với khoảng 4ha ngập. Xã Xuân Thanh, có vị trí ngay sau hồ chứa Đồng Bể, Du phần diện tích ngập trên 0,75m chiếm nếu vỡ đập thì chịu ảnh hưởng của ngập lũ 70,2% diện tích ngập toàn xã. Điều này là lớn nhất (Dong Kim Hanh & cộng sự, có thể thấy những xã sát chân đập sẽ phải 2024). Theo số liệu điều tra, dân số của Xuân chịu rủi ro lớn nhất nếu xảy ra các sự cố về Du hiện tại năm 2023 là 6.808 người thuộc đập cũng như mùa mưa bão, lũ từ thượng 1.668 hộ, trong đó số người trong độ tuổi lao nguồn về và hồ chứa cần xả lũ. động là 4.085 người, chiếm 60% dân số xã. Địa bàn nghiên cứu được lựa chọn là xã Tổng diện tích tự nhiên của xã là 1.708,61 Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp Hình 2. Các xã bị ngập theo tỷ lệ % diện tích ở vùng hạ du Hồ Đồng Bể Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 81
  10. Ứng dụng GIS xác định thiệt hại kinh tế vùng hạ du do xả lũ, sự cố hồ chứa thủy lợi: Nghiên cứu với hồ Đồng Bể, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam Nguồn: UBND xã Xuân Du (2022) Hình 3. Bản đồ sử dụng các loại đất ở xã Xuân Du, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa ha trong đó diện tích đất nông nghiệp cộng, công trình thiết yếu hầu như không bị 1.226,08 ha, chiếm 71,8% còn lại là đất xây ngập hoặc chiều sâu ngập thấp. Chiều sâu dựng 21,6% và 6,6% là đất khác. Diện tích ngập toàn vùng với độ ngập sâu 0,2m phổ đất nông nghiệp trung bình khoảng 0,3 ha/ biến và giảm dần diện tích với các vùng hộ. Tỉ trọng ngành nông nghiệp (46,7%) cao ngập sâu. Phần diện tích đất trồng lúa và hơn nhiều so với tiểu thủ công nghiệp và hoa màu là lớn nhất trong tổng số diện tích dịch vụ (1,2%). Theo số liệu báo cáo kinh tế đất nông nghiệp bị ảnh hưởng. xã hội của UBND xã (Xã Xuân Du, 2022), tỉ lệ hộ nông nghiệp của xã Xuân Du là 96%. 4.2. Xác định giá trị thiệt hại kinh tế Thu nhập trung bình mỗi người dân trong xã là 49,5 triệu đồng/năm. Toàn xã không Từ các dữ liệu khảo sát địa hình khu vực xã còn nhà lá, chủ yếu là nhà cấp 4, có khoảng Xuân Du, diện tích đất nông nghiệp của xã 16% nhà bê tông bán kiên cố và 0,53% nhà chiếm tỷ lệ lớn trong các loại đất. Để tính bê tông thấp tầng. toán thiệt hại kinh tế đến tài nguyên đất sản Sử dụng công cụ GIS chồng các bản đồ xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở ước tính ngập lên diện tích đất, phạm vi ngập tương thiệt hại, quy ước tính toán dựa trên các số ứng với các loại đất được thể hiện ở Hình liệu cơ bản sau: Số liệu về diện tích trồng 3. Công cụ GIS hỗ trợ việc xem xét chiều lúa, năng suất lúa, cây hoa màu thì tính cho sâu ngập khác nhau tương ứng với mỗi vị 3 loại cây là ngô, đậu tương và lạc, gia súc trí đất (Bảng 5). gồm trâu bò, gia cầm tính chung một loại Dựa trên bản đồ ngập của xã Xuân Du, đất gia cầm. Về thủy sản tính theo tỷ trọng bị ngập chủ yếu là đất nông nghiệp và đất sản xuất thủy sản của thôn hoặc có số liệu ở, số còn lại là đất giao thông, đất hạ tầng thống kê điều tra đối với từng thôn trên cơ kỹ thuật khác. Khu vực các công trình công sở cân đối số liệu thống kê của xã. 82 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024
  11. ĐỒNG KIM HẠNH Nguồn: Tác giả tính toán Hình 4. Bản đồ lũ do vỡ đập ảnh hưởng đến diện tích đất của xã Xuân Du, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa Khi xảy ra lũ lụt, phần lớn diện tích đất nông nghiệp được tính cho thời gian ngập nông nghiệp sẽ bị ngập với mức độ ngập, là 4 ngày với chiều sâu ngập giảm dần theo chiều sâu ngập khác nhau. Xã Xuân Du có thời gian. diện tích đất trồng lúa, màu và nuôi trồng Diện tích nhà ở và cơ sở công cộng theo thủy sản ngập dưới 0,2m khá lớn. Tuy các khảo sát tại xã đối với các hộ bị ngập nhiên với mức ngập như vậy, các vùng trong 5 mùa mưa bão gần đây đều không nuôi trồng thủy sản thường không bị ảnh ngập lâu và mực nước tối đa ngập vào nhà hưởng do vị trí bờ bao luôn lớn hơn 0,2m từ 0,2-0,3m. Khi sự cố vỡ đập xảy ra chiều nên nước không tràn, không làm thất thoát sâu ngập đo trên bản đồ có vị trí 0,97m. nguồn thủy hải sản theo dòng nước. Với Đối chiếu với quá trình khảo sát địa hình các cây trồng thì cũng không gây ra thiệt tại những khu vực đó, người dân đã xây hại (Bảng 1, Bảng 2). Từ độ sâu ngập dựng lại nhà cửa, tôn nền thì chiều sâu 0,3m trở lên và thời gian ngập kéo dài sẽ ngập giảm còn 0,3- 0,4m. Đối chiếu với có những tác động đáng kể đến toàn vùng. bảng phân loại hư hỏng công trình (Bảng Theo kịch bản vỡ đập ứng với tần suất lũ 4) thì đều ở mức thiệt hại nhẹ. 0,5%, lượng nước từ hồ chứa Đồng Bề xả Các công trình hạ tầng kỹ thuật hầu như xuống có khả năng kéo dài trong thời gian không bị ảnh hưởng. Một số đoạn đường từ 3 đến 4 ngày (Xét với trường hợp hồ ngập sâu, nước rút chậm thì có hiện tượng chứa không chịu thêm rủi ro của lũ bão) bong tróc bê tông bề mặt và sụt lún. Các và khảo sát tại địa phương cho các trận bão đoạn đường đó thì cần tu sửa lại và thiệt vào mùa mưa lũ thì toàn xã thời gian ngập hại đánh giá (bảng 4) ở mức nặng. Trong thường kéo dài từ 3-4 ngày. Bởi vậy, quá nghiên cứu này với các đoạn đường có độ trình tính toán thiệt hại trên diện tích đất sâu ngập
  12. Ứng dụng GIS xác định thiệt hại kinh tế vùng hạ du do xả lũ, sự cố hồ chứa thủy lợi: Nghiên cứu với hồ Đồng Bể, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam thiệt hại và không thống kê để tính giá trị thấy giá trị thiệt hại giảm dần theo ngày thiệt hại. Các trạm biến áp và trạm BTS chỉ nếu lượng nước lũ vỡ đập được kiểm soát, tính với 2 trạm ở vị trí ngập sâu, thiệt hại ở chiều sâu ngập giảm. Thiệt hại lớn nhất là mức nặng. sau 1 ngày 25.734 tỷ đồng và sau 4 ngày thì Quá trình điều tra ước tính giá trị tài sản mức thiệt hại giảm xuống chỉ còn 4.282,6 và sản lượng của khu vực ngập đất nông tỷ đồng, bằng 16,6% so với ngày đầu. nghiệp cho sản xuất, nhà ở và cơ sở công cộng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật với giá trị thiệt 4.3. Kết quả mô hình hóa giá trị thiệt hại hại tổng cộng hơn 208 tỷ đồng (Bảng 5). kinh tế lên GIS Giá trị thiệt hại kinh tế đó mới chỉ xét đến vùng hạ du chịu ảnh hưởng tức thời khi vỡ Dựa vào kết quả tính giá trị thiệt hại kinh tế đập, lũ đến gây ngập và chưa xem xét phần trong Bảng 5, Bảng 6 và kết quả xác định diện tích ngập đó theo thời gian. vị trí ngập, chiều sâu ngập của công trình, Giá trị thiệt hại theo thời gian ngập là khả tài nguyên đất sản xuất, hệ thống hạ tầng năng chịu đựng được của cây trồng, thủy và thông tin được biểu diễn như hình 3, giá hải sản với sự gia tăng diện tích ngập và độ trị thiệt hại tính toán được tích hợp lên hệ sâu ngập. Với nhà ở và các công trình hạ thống thông tin địa lý của mỗi đối tượng tầng kỹ thuật chiều sâu ngập càng lớn thì thiệt hại như hình 4, hình 5 và tổng thiệt mức độ thiệt hại sẽ càng cao. Bảng 6 cho hại về kinh tế toàn xã Xuân Du như Hình 6. Bảng 6. Ước tính thiệt hại kinh tế theo diện tích ngập và mức độ thiệt hại tại xã Xuân Du, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa Tổng thiệt hại (Triệu TT Hạng mục Đơn vị Giá trị ước tính đồng) 1 Lúa Triệu đồng/ha 45,91 9.101,9 2 Hoa màu Triệu đồng/ha 15,75 6,1 3 Thủy sản Triệu đồng/ha 85,56 208,5 4 Nhà cấp 4 Triệu đồng/nhà 270 11.435,2 5 Trường học Triệu đồng/nhà 3.600 479,7 6 Trạm y tế Triệu đồng/trạm 675 1.069,1 7 Nhà văn hóa, trụ sở Triệu đồng/nhà 2.000 20,2 8 Trạm biến áp Triệu đồng/trạm 300 6,5 9 Trạm BTS Triệu đồng/trạm 29 759,5 10 Đường giao thông Triệu đồng/km 3.500 185.698,6 Nguồn: Tác giả tính toán Bảng 7. Ước tính thiệt hại kinh tế theo thời gian ngập tại xã Xuân Du, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa Tổng thiệt hại kinh tế theo thời gian ngập Tối đa 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 25.733.995,67 25.733.995,67 21.727.338,52 12.861.846,02 4.282.686,485 Nguồn: Tác giả tính toán 84 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024
  13. ĐỒNG KIM HẠNH Kết quả tính thiệt hại được phân chia tương Tính toán thiệt hại kinh tế với các thành ứng giá trị tính toán theo đơn vị tiền tệ. phần kinh tế bị ảnh hưởng ở hạ du do sự cố vỡ đập là một quá trình phức tạp, cần 5. Kết luận và một số khuyến nghị có công cụ hỗ trợ thích hợp mới biểu diễn và khái quát được do phụ thuộc vào vết Nguồn: Tác giả tính toán Hình 5. Bản đồ thiệt hại kinh tế theo diện tích ngập các thôn thuộc xã Xuân Du Nguồn: Tác giả tính toán Hình 6. Tổng giá trị thiệt hại kinh tế xã Xuân Du do vỡ đập gây ngập lụt Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 85
  14. Ứng dụng GIS xác định thiệt hại kinh tế vùng hạ du do xả lũ, sự cố hồ chứa thủy lợi: Nghiên cứu với hồ Đồng Bể, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam vỡ của đập mà vận tốc, lưu lượng dòng là thiệt hại lớn nhất. Thời gian ngập càng nước khác nhau thì thời gian ngập và độ dài thì thiệt hại kinh tế càng giảm. Khu vực sâu ngập sẽ khác nhau. Nội dung nghiên tính toán xã Xuân Du sau 4 ngày mức độ cứu đã sử dụng lý thuyết mô hình kinh tế thiệt hại tính bằng tiền đã giảm 16,6% so vùng lãnh thổ tính các thành phần thiết yếu với ngày đầu tiên. ảnh hưởng của vùng ngập lụt kết hợp với Ngoài ra, thông qua biểu diễn trên biểu công cụ GIS trong hỗ trợ biểu diễn phạm vi đồ mà các nhà quy hoạch có thể xác định ngập và thiệt hại trên bản đồ. Kết quả cũng được vùng ảnh hưởng, thay đổi diện tích lượng hóa bằng tiền được các thiệt hại trực đất sản xuất trong quản lý và hoạch định tiếp của tài nguyên đất, cơ sở hạ tầng kỹ chiến lược phát triển về nông nghiệp, thay thuật, công trình xây dựng do quá trình vỡ đổi loại cây trồng, vị trí trồng cây cho phù đập gây ngập lụt. Các giá trị tính toán kinh hợp: Các thôn có diện tích đất sản xuất tế thiệt hại do ngập lụt cho thấy thiệt hại về nông nghiệp ngập nhiều cần tuyên truyền, tài nguyên đất sản xuất là lớn nhất (53,4%), vận động, giúp đỡ người dân chuyển đổi trong đó diện tích lúa thiệt hại 198,6 ha loại cây trồng để phù hợp với loại đất chịu chiếm 47%. Nhà ở cũng có diện tích ngập úng ngập lâu. Các trạm viễn thông BTS cần lớn 20,89% và theo khảo sát đều là các nhà thay đổi khi lập bản đồ quy hoạch bố trí ở cấp 4. Tuy nhiên vùng ngập sâu theo kết các vị trí cao, ít bị ảnh hưởng ngập lũ. Đối quả trên GIS cho thấy diện tích đất nông với nhà ở của người dân, xây dựng chính nghiệp chiếm phần lớn và rất ít đường giao sách hỗ trợ, vận động người dân gia cố, tôn thông. Tổng thiệt hại theo diện tích thì diện cao nền nhà và tu sửa để trở thành loại nhà tích trồng lúa, nhà ở và đường giao thông bán kiên cố. ■ Tài liệu tham khảo Dong Kim Hanh, Dinh Duc Truong, Kien- Trinh Thi Bui (2024), Application of Numerical Modeling and GIS for Simulating Inundation Under Dam Failure Scenarios, Civil and Environmental Engineering, 20(1), 233-254, DOI:10.2478/cee-2024-0019. Hal Cochrane (1989), The Economics of Dam Failure: Another Look at Catastrophic Losses, Water resourse research, 25( 9), 1931 – 1935. Lee J. S & Noh J. W (2003), The Impacts of Uncertainty in the Predicted Dam Breach Floods on Economic Damage Estimation, KSCE Journal of Civil Engineering, Water engineering, 7( 3), 343-350. Li X., Gu S., Zhao Y., Lu W., He L., He J. (2016), Research on economic loss assessment method of dam failure flood with positive loss rate, 34 (3), 36-40, DOI:10. 3880/j issn.1003 9511.2016. 03.009. Matos, J. P., Mignan, A., & Schleiss, A. (2015), Vulnerability of large dams considering hazard interactions: conceptual application of the Generic Multi-Risk framework, Paper presented at the Proceedings of the 13th ICOLD Benchmark Workshop on the numerical analysis of dams, Lausanne, Switzerland. Messner F., Penning-Rowsell E., Green C., Meyer V., Tunstall S. & Veen A. (2007), Evaluating flood damages: Guidance and recommendations on principles and methods, FloodSite Project Report T09-06-01. Mo, C.-X., Mo, G.-Y., Peng, L., Yang, Q., Zhu, X.-R., Jiang, Q.-L., & Jin, J.-L. (2019), Quantitative Vulnerability Model of Earth Dam Overtopping and its Application, Water Resources Management. DOI: 10.1007/s11269-019-2195-6. Sun, R., Wang, X., Zhou, Z., Ao, X., Sun, X., & Song, M. (2014), Study of the comprehensive risk analysis of dam-break flooding based on the numerical simulation of flood routing. Part I: model development, Natural Hazards, 73 (3), 1547. DOI: 10.1007/s11069-014-1154-z. UBND xã Xuân Du (2022), Báo cáo tổng kết công tác năm 2022, xã Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa. Viện Quy hoạch Thuỷ lợi (2010), Dự án rà soát quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy, Hà Nội Wei Ge, Yutie Jiao, Heqiang Sun, Zongkun Li, Hexiang Zhang, Yan Zheng, Xinyan Guo, Zhaosheng Zhang and P.H.A.J.M. van Gelder (2019), A Method for Fast Evaluation of Potential Consequences of Dam Breach, Water 2019, 11, 2224. DOI:10.3390/w11112224. Zhang, L., Xu, Y., Liu, Y., & Peng, M. (2013), Assessment of flood risks in Pearl River Delta due to levee breaching, Georisk: Assessment and Management of Risk for Engineered Systems and Geohazards, 7 (2), 122-133. Zhang, S., & Tan, Y. (2014), Risk assessment of earth dam overtopping and its application research, Natural Hazards, 74(2), 717- 736. 86 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2