intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng hệ oxi hóa kép gốc tự do SO- và OH dựa trên cơ sở persulfate/ZVI/UV để xử lý nước thải dệt nhuộm Azo tại các làng nghề La Phù, Dương Nội và Vạn Phúc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

36
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thuốc nhuộm azo là thuốc nhuộm công nghiệp chiếm 60-70 % thuốc nhuộm thương mại toàn cầu. Thuốc nhuộm azo thường được sử dụng nhiều trong các nhà máy dệt nhuộm. Liên kết trong phân tử azo khá bền, thể hiện ở khả năng khó phân hủy trong môi trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng hệ oxi hóa kép gốc tự do SO- và OH dựa trên cơ sở persulfate/ZVI/UV để xử lý nước thải dệt nhuộm Azo tại các làng nghề La Phù, Dương Nội và Vạn Phúc

  1. Hóa học – Sinh học – Môi trường ỨNG DỤNG HỆ OXI HÓA KÉP GỐC TỰ DO SO VÀ OH DỰA TRÊN CƠ SỞ PERSULFATE/ZVI/UV ĐỂ XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM AZO TẠI CÁC LÀNG NGHỀ LA PHÙ, DƯƠNG NỘI VÀ VẠN PHÚC Nguyễn Thanh Bình1*, Nguyễn Đình Hưng2 Tóm tắt: Thuốc nhuộm azo là thuốc nhuộm công nghiệp chiếm 60-70 % thuốc nhuộm thương mại toàn cầu. Thuốc nhuộm azo thường đươc sử dụng nhiều trong các nhà máy dệt nhuộm. Liên kết trong phân tử azo khá bền, thể hiện ở khả năng khó phân hủy trong môi trường [4]. Nước thải từ các làng nghề Dương Nội, La Phù và Vạn Phúc chứa chủ yếu thuốc nhuộm dư trong quá trình nhuộm vải, thường vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. Quá trình oxi hóa nâng cao (AOPs) là phương pháp phù hợp để xử lý các chất hữu cơ bền, độc hại trong nước ô nhiễm và trong một số trường hợp AOPs còn được sử dụng là phương pháp tiền xử lý cho phương pháp sinh học. Những năm gần đây, hoạt hóa persulfate cũng được sử dụng làm tác nhân oxi hóa trong AOPs để phân hủy các chất hữu cơ bền trong nước. Hệ oxi hóa kép gồm hai gốc tự do SO4 và OH được sinh ra tại chỗ (in-situ) trong hệ phản ứng persulfate/ZVI/UV có hoạt tính oxi hóa mạnh (ESO4-= 2,6 V; EOH= 2,8 V) phân hủy các hợp chất azo trong nước thải. Ứng dụng hệ oxi hóa kép vào xử lý nước thải làng nghệ dệt nhuộm Dương Nội, La Phù và Vạn Phúc thông qua đánh giá chỉ tiêu COD trước và sau xử lý. Kết quả COD nước thải Dương Nội, La Phù và Vạn Phúc giảm lần lượt 87 %, 75 % và 95 %. So sánh với kết quả của các nghiên cứu khác, hiệu suất phân hủy các hợp chất azo trong nước thải của hệ này cho kết quả cao hơn. Từ khóa: Azo; Nước thải dệt nhuộm; AOPs; Persulfate; Sắt hóa trị không. 1. MỞ ĐẦU Quá trình oxi hóa nâng cao (Advanced oxidation processes-AOPs) gần đây được ứng dụng nhiều trong xử lý nước thải, đặc biệt là ứng dụng phân hủy các chất hữu cơ độc hại có trong nước thải, trong đó có nước thải dệt nhuộm nói chung và nước thải chứa các hợp chất azo. Tiêu biểu cho quá trình AOPs trong xử lý nước thải đã được nghiên cứu và ứng dụng tại Việt Nam như: Fenton, Fenton-UV, Fenton- điện hóa, O3/H2O2, O3/UV,... [5]. Tuy nhiên, quá trình oxi hóa nâng cao dựa trên persulfate (PS) hoạt hóa bằng sắt hóa trị không (Zero valent iron - ZVI) kết hợp ánh sáng tử ngoại UV ít được quan tâm. Kết quả nghiên cứu [2, 3] đã chỉ ra rằng: Hệ oxi hóa persulfate hoạt hóa bằng sắt hóa trị không và ánh sáng UV để phân hủy metyl da cam (methyl orange - MO) cho hiệu suất phân hủy khá cao. Nghiên cứu ứng dụng hệ oxi hóa persulfate hoạt hóa bằng sắt hóa trị không, kết hợp với ánh sáng UV để xử lý nước thải dệt nhuộm nhiễm azo được lấy mẫu tại các làng nghề Dương Nội, La Phù và Vạn Phúc (Hà Nội). 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Hóa chất và thiết bị 2.1.1. Hóa chất - Sắt hóa trị không (ZVI), độ tinh khiết ≥ 99 %, đường kính hạt d
  2. Nghiên cứu khoa học công nghệ 2.1.2. Thiết bị - Máy phân tích đa chỉ tiêu pH, FK, Đức; - Cân phân tích CHYO, độ chính xác 0,1 mg, Nhật Bản; - Thiết bị phản ứng dạng mẻ có đèn chiếu tia UV (hình 1); - Đèn tử ngoại UV, công suất 15W, cường độ ánh sáng 875 Lux, bước sóng 254 nm, USA; - Máy đo phổ hồng ngoại IR, Shimadzu, Nhật Bản; - Máy đo phổ tử ngoại khả kiến UV-VIS, Shimadzu, Nhật Bản; - Máy cất quay chân không Buchi, Thụy sĩ. 1 3 2 4 5 6 Hình 1. Thiết bị phản ứng dạng mẻ: 1 - Nguồn điện; 2 - Máy thổi khí; 3 - Ống dẫn không khí; 4 - Bình thuỷ tinh; 5 - Ống thạch anh; 6 - Đèn UV. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp lấy mẫu và cách tiến hành thí nghiệm a. Phương pháp lấy mẫu Ba mẫu nước thải: NTDN, NTLP và NTVP được lấy tại các xưởng dệt nhuộm ở Dương Nội, La Phù và Vạn Phúc. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu được thực hiện theo tiêu chuẩn TCVN 6663-3:2016. Ngoại quan ban đầu: nước thải Dương Nội có màu vàng nâu đậm, mùi hắc và nhiều váng dầu mỡ trên bề mặt; nước thải La Phù có màu xanh tím, mùi hắc; nước thải Vạn Phúc có màu đen, mùi hắc, váng trên bề mặt. b. Cách tiến hành thí nghiệm Cho 200 mL các mẫu nước thải lần lượt vào bình cầu máy cất quay Buchi, cất ở nhiệt độ 60 C, áp suất 20 mmHg. Phần chất rắn thu được mang đi xác định nhóm chức bằng phương pháp đo phổ hồng ngoại IR. Quá trình xử lý nước thải thực hiện như sau: Cho 800 mL nước thải, mg ZVI, mg natri persulfate vào thiết bị phản ứng (hình 1). Điều chỉnh pH của nước thải về môi trường axit có pH= 4,5 [2, 3]. Bật đèn UV và máy sục khí, tính thời gian phản ứng. Chỉ số COD được phân tích với tần suất 30 phút một lần, các chỉ tiêu màu sắc và TDS được đo điểm đầu và điềm cuối của quá trình xử lý nước thải. 2.2.2. Phân tích và đánh giá hiệu suất phân hủy chất hữu cơ trong nước thải - Phân tích định tính nước thải nhiễm thuốc nhuộm họ azo bằng phương pháp IR. - Đánh giá khả năng phân hủy azo bằng phương pháp UV-VIS. - Mẫu nước thải các làng nghề được xác định COD trước và sau xử lý bằng phương pháp kali dicromat theo TCVN 6491:1999. Đánh giá hiệu suất phân hủy các chất hữu cơ thông qua chỉ số COD trước và sau xử lý: COD0  CODt H *100 (1) COD0 Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Hội thảo Quốc gia FEE, 10 - 2020 357
  3. Hóa học – Sinh học – Môi trường Trong đó: - H là hiệu suất phân hủy COD; - COD0 là chỉ số COD trong nước thải trước xử lý; - CODt là chỉ số COD trong nước thải sau xử lý ở thời điểm t. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tính toán lượng chất oxi hóa sử dụng Kết quả thí nghiệm xác định các điều kiện phản ứng của hệ PS/ZVI/UV + nước thải đã công bố trước đây [2, 3] để xác định tỉ lệ các tác nhân PS, ZVI cho hệ phản ứng trên. Trên cơ sở xác định chỉ số COD của dung dịch MO 0,1 mM ban đầu là 50 mg/L. Tiến hành xử lý dung dịch MO 0,1 mM trên thiết bị quang hóa (hình 1) với nồng độ PS là 1,0 mM và ZVI là 500 mg/L. Thời gian xử lý 16 phút, COD của dung dịch sau xử lý còn 8 mg/L. Như vậy, COD của dung dịch MO sau xử lý với thời gian 16 phút thấp hơn 6,25 lần so với COD của dung dịch MO trước xử lý, hiệu quả xử lý đạt 84 %. Lấy tỉ lệ CODNước thải/COD0.1mM MO làm tỉ lệ để thêm lượng PS và ZVI cần thiết cho vào từng hệ xử lý nước thải cụ thể để thử nghiệm đánh giá hiệu quả xử lý. Tính toán lượng PS, ZVI cần thiết cho vào 800 mL dung dịch nước thải các loại dựa trên hàm lượng COD ban đầu được nêu tại bảng 1 dưới đây: Bảng 1. Lượng PS và ZVI cho vào các mẫu nước thải của làng nghề dệt nhuộm. Nước thải NTDN NTLP NTVP CODNước thải/COD0.1mM MO 20,4 8,8 58,0 [PS] (mM) 20,0 8,8 58,0 [ZVI] (g/L) 10,0 4,4 29,0 Qua kết quả đo pH ban đầu của các mẫu nước thải làng nghề dệt nhuộm (bảng 3) nhận thấy, pH nằm trong khoảng từ 7,2 đến 7,9. Khi cho PS vào nước thải thì giá trị pH nằm trong khoảng 4,0 đến 5,0. Khi PS tan vào trong nước sẽ làm giảm pH của dung dịch. Trong trường hợp này, không cần phải điều chỉnh pH ban đầu của nước thải và lấy pH đó làm điều kiện đầu vào để xử lý [2, 3]. Thí nghiệm thực hiện ở nhiệt độ phòng 25 C ± 1. 3.2. Kết quả xử lý các mẫu nước thải Dương Nội, La Phù và Vạn Phúc a. Kết quả phân tích IR của mẫu nước thải Bảng 2. Kết quả phổ IR nhóm chức azo của NTDN, NTLP và NTVP. Mẫu Tần số  (cm-1) Nhóm chức trong mẫu nghiên cứu pic hấp phụ Dương Nội 1455,19 Liên kết N=N, nhóm chức azo trong thuốc nhuộm La Phù 1442,04 (theo tài liệu [15, 16] nhóm chức azo có đỉnh hấp Vạn Phúc 1399,46 phụ ở tần số từ 1450 đến 1400 cm-1) Hình 2. Phổ IR của NTDN. 358 N. T. Bình, N. Đ. Hưng, “Ứng dụng hệ oxi hóa kép … La Phù, Dương Nội và Vạn Phúc.”
  4. Nghiên cứu khoa học công nghệ Hình 3. Phổ IR của NTLP. Hình 4. Phổ IR của NTVP. Từ kết quả phổ IR trên hình 2, hình 3 và hình 4 nhận thấy, mẫu NTDN, NTLP và NTVP xuất hiện các pic có số sóng trong khoảng 14501400 cm-1 đặc trưng cho dao động của liên kết azo N=N [15, 16]. Như vậy, nước thải của các làng nghề này đều chứa thuốc nhuộm azo tại thời điểm lấy mẫu. b. Kết quả UV-VIS trước và sau xử lý của các mẫu nước thải Kết quả đo phổ UV-VIS của các mẫu nước thải trước và sau một thời gian xử lý đã chỉ ra sự giảm nồng độ chất nhuộm azo trong nước thải sau khi xử lý bằng hệ ZVI/PS/UV được thể hiện trên hình 5. Hình 5. Phổ UV-VIS của NTDN, NTLP và NTVP theo thời gian xử lý. c. Kết quả một số chỉ tiêu nước thải trước và sau xử lý Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Hội thảo Quốc gia FEE, 10 - 2020 359
  5. Hóa học – Sinh học – Môi trường Bảng 3. Kết quả phân tích trước và sau xử lý NTDN, NTLP và NTVP [1]. QCVN Đặc Đơn Trước xử Sau xử H Nước thải 40:2011/BTNMT điểm vị lý lý (%) A B Độ màu Pt/Co 50 150 1860 75 - NTDN , sau 2h COD mg/L 75 150 1020 130 87 xử lý pH - 6-9 5,5-9 7,9 5,5 - TDS mg/L - - 551 28 - Độ màu Pt/Co 50 150 395 22 - NTLP, sau 1h COD mg/L 75 150 440 110 75 xử lý pH - 6-9 5,5-9 7,6 5,0 - TDS mg/L - - 462 24,7 - Độ màu Pt/Co 50 150 5662 55 - NTVP, sau 3h COD mg/L 75 150 2900 140 95 xử lý pH - 6-9 5,5-9 6,2 4,8 - TDS mg/L - - 1317 39,5 - Hình 6. Hình ảnh NTDN, NTLP và NTVP trước và sau xử lý. Từ bảng 2 và hình 2 đến 5 cho thấy, hệ oxi hóa ZVI/PS/Nước thải/UV có khả năng oxi hóa mạnh các chất hữu cơ trong các mẫu nước thải. Các chỉ số độ màu, COD và TDS đều giảm. Đặc biệt kết quả xử lý COD khá cao: Chỉ số COD của NTDN, NTLP và NTVP giảm lần lượt là 87 %, 75 % và 95 % sau khoảng thời gian xác định. Các mẫu nước thải sau xử lý cho chỉ số COD và độ màu đạt tiêu chuẩn nước thải loại B theo QCVN 13- MT:2015/BTNMT. Tuy nhiên, giá trị pH của nước thải sau xử lý giảm khá nhiều, ngoài khoảng cho phép của QCVN 13-MT:2015/BTNMT. Do vậy, để đảm bảo quy chuẩn trước khi xả thải cần điều chỉnh pH của nước thải sau khi xử lý bằng hệ ZVI/PS/Nước thải/UV. Nguyên nhân của sự giảm COD của các mẫu nước thải có thể giải thích như sau: Quá trình oxi hóa các thuốc nhuộm azo trong nước thải dựa trên hai gốc tự do có hoạt tính oxi hóa cao là SO4, OH (ESO4-= 2,6 V; EOH= 2,8 V) [2, 3, 17]. Thời gian bán hủy của SO4, OH rất nhỏ t1/2,HO 10 s, t1/2,SO4 3040 s [17]. Các gốc tự do này được sinh ra tại thời điểm phản ứng (in-situ) khi hoạt hóa persulfate bằng sắt hóa trị không kết hợp tia UV. Trong môi trường axit, có mặt oxi, sắt bị oxi hóa và tạo ra Fe2+, Fe3+: Fe0 + 2H+  Fe2+ + H2 (2) 0 Fe + 2H2O + 1/2O2  Fe(OH)3 + 1/2H2 (3) Fe3+ + Fe  2Fe2+ (4) Như vậy, sắt hóa trị không trong dung dịch bị oxi hóa liên tục và là nguồn cung cấp lượng Fe2+ thường xuyên, liên tục cho các quá trình hoạt hóa persulfate tạo gốc SO4: Fe2+ + S2O82-  SO42- + SO4 + Fe3+ (5)    SO4 + H2O  OH + HSO4 (6) 360 N. T. Bình, N. Đ. Hưng, “Ứng dụng hệ oxi hóa kép … La Phù, Dương Nội và Vạn Phúc.”
  6. Nghiên cứu khoa học công nghệ Tia UV cũng hoạt hóa liên kết peroxide trong ion S2O82 tạo gốc tự do [9]: S2O82 + UV 2SO4 (7) 2+ Ngoài ra, tia UV cũng có vai trò tái tạo lại Fe [9]: Fe3+ + UV +1eFe2+ (8)   Khi đó, trong hệ (PS/ZVI/UV + nước thải) có hai gốc tự do SO4 và OH có hoạt tính oxi hóa mạnh có tác dụng phân hủy các chất hữu cơ trong nước. Qua kết quả xác định IR, UV-VIS và chỉ số COD của các mẫu nước thải trước và sau xử lý cho thấy, khả năng oxi hóa của hệ ZVI/PS/UV là rất cao, các chất hữu cơ bị oxi hóa trong thời gian ngắn, hiệu quả cao. Ứng dụng hệ ZVI/PS/Nước thải/UV vào xử lý nước thải dệt nhuộm trong nghiên cứu này so sánh với một số kết quả xử lý nước thải làng nghề dệt nhuộm khác bằng Fenton-điện hóa, Fenton, phương pháp keo tụ - oxi hóa xúc tác trong các tài liệu [4, 8, 13] thì hệ ZVI/PS/Nước thải/UV này cho kết quả tốt hơn về hiệu suất xử lý COD. Điều này chứng tỏ hệ ZVI/PS/Nước thải/UV đã sản sinh ra lượng lớn gốc tự do SO4, OH. Các gốc tự do này đã phân hủy khoáng hóa mạnh các hợp chất azo trong nước thải. Kết quả trên cho thấy, hệ oxi hóa ZVI/PS/Nước thải/UV là hệ có tiềm năng trong ứng dụng xử lý chất màu hữu cơ ô nhiễm trong môi trường nước. 3.3. Đề xuất công nghệ xử lý nước thải tại các làng nghề dệt nhuộm Trên cơ sở kết quả thực nghiệm xử lý NTDN, NTLP và NTVP bằng hệ ZVI/PS/Nước thải/UV, đề xuất công nghệ xử lý nước thải có khả năng áp dụng cho các làng nghề dệt nhuộm (hình 7). Trước tiên, nước thải được loại bỏ rác có kích thước lớn bằng song chắn rác trước khi vào bể điều hòa để ổn định lưu lượng, chất lượng nước thải, sau đó, nước thải được bơm lên thiết bị lọc túi 50µm để loại bỏ cặn lơ lửng. Sau khi loại bỏ cặn lơ lửng, nước thải được đưa sang thiết bị phản ứng có tích hợp đèn UV, được bổ sung ZVI và PS theo tỉ lệ đã xác định ở trên (tính theo hàm lượng COD ban đầu). Nước thải sau khi qua thiết bị phản ứng đã loại bỏ được COD và độ màu, tuy nhiên, pH sau phản ứng khoảng 5-6 nên nước thải cần được trung hòa pH về 6-7 trước khi xả thải ra môi trường. Nước thải sau khi qua các công đoạn xử lý trên đảm bảo đạt QCVN 13-MT:2015/BTNMT(B). Hình 7. Đề xuất công nghệ xử lý nước thải làng nghề dệt nhuộm. 4. KẾT LUẬN Hệ oxi hóa kép SO4, OH được tạo ra từ hệ phản ứng ZVI/PS/UV có khả năng phân hủy mạnh thuốc nhuộm có trong nước thải làng nghề Dương Nội, La Phù và Vạn Phúc Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Hội thảo Quốc gia FEE, 10 - 2020 361
  7. Hóa học – Sinh học – Môi trường trong khoảng thời gian ngắn. Kết quả hiệu suất xử lý COD của NTDN, NTLP và NTVP đạt 87 %, 75 % và 95 % và các chỉ tiêu màu, TDS đều đạt tiêu chuẩn nước thải loại B theo QCVN 13-MT:2015/BTNMT. Hệ phản ứng ZVI/PS/UV có tiềm năng ứng dụng vào xử lý nước thải nhiễm các chất hữu cơ khác ngoài thuốc nhuộm azo. Dựa trên kết quả xử lý nước thải dệt nhuộm làng nghề Dương Nội, La Phù và Vạn Phúc đã đề xuất được công nghệ xử lý nước thải các làng nghề dệt nhuộm có sử dụng phẩm màu họ azo trong quá trình sản xuất. Lời cảm ơn: Nhóm tác giả cảm ơn Viện Công Nghệ Mới/Viện Khoa học và Công nghệ quân sự đã tạo điều kiện cho sử dụng cơ sở vật chất để thực hiện nghiên cứu này và sự giúp đỡ về ý tưởng khoa học của GS.TSKH Đỗ Ngọc Khuê, PGS.TS Trần Văn Chung. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Qui chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp dệt nhuộm QCVN 13- MT:2015/BTNMT, TCVN 6491:1999. [2]. Nguyen Thanh Binh, Do Ngoc Khue, Tran Van Chung, Dao Duy Hung, Vu Quang Bach, "Studying degradation of methyl orange contaminated by radicals SO4 and OH", in Analytica Vietnam Conference, 5th, March, Hanoi, (2017), pp. 182-189. [3]. Nguyễn Thanh Bình, Đỗ Ngọc Khuê, Trần Văn Chung, "Nghiên cứu hoạt hóa persulfate bằng sắt hóa trị không để phân hủy metyl da cam trong môi trường nước," Tạp chí Hấp phụ và Xúc tác Việt Nam, T.6, No.1 (2017), tr.73-78. [4]. Phạm Thị Minh, Nghiên cứu đặc điểm của quá trình khoáng hóa một số hợp chất hữu cơ họ azo trong nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp Fenton- điện hóa. Luận án Tiến sĩ Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (2013). [5]. S.A.Abo-Farha, "Comparative Study of Oxidation of Some Azo Dyes by Different Advanced Oxidation Processes: Fenton, Fenton-Like, Photo-Fenton and Photo- Fenton-Like", Journal of American Science (2010). [6]. A.Tripathi, S.K. Srivastava, "Ecofriendly Treatment of Azo Dyes Biodecolorization using Bacterial Strains" International Journal of Bioscience, Biochemistry and Bioinformatics, Vol. 1, No1 (2011), pp. 178-187. [7]. Sanja Papić, Igor Peternel, Željko Krevzelj, Hrvoje Kušić, Natalija Koprivanac, "Advanced oxidation of an azo dye and its synthesis intermediates in aqueous solution: effect of Fenton treatment on mineralization, biodegradability and toxicity”, Environmental Engineering and Management Journal, Vol.13, No. 10 (2014), pp. 2561-2571. [8]. Xiang-Rong Xu, Xiang-Zhong Li, "Degradation of azo dye orange G in aqueous solution by persulfate with ferrous ion", The Hong Kong Polytechnic University, Kowloon, Hong Kong, China (2010). [9]. Jagadeesan Vijayaraghavan, S. J. Sardhar Basha and Josephraj Jegan, "A review on efficacious methods to decolorize reactive azo dye. Journal of Urban and Environmental Engineering, Vol.7, No.1 (2013), pp. 30-47. [10]. Zongping Wang, Miaomiao Xue, Kai Huang and Zizheng Liu, "Textile Dyeing Wastewater Treatment" Huazhong University of Science and Technology China (2011). [11]. Neetu Divya, Ajay Bansal and Asim K. Jana, "Degradation of acidic Orange G dye using UV-H2O2 in batch photoreactor", International Journal Biological and Chemical Sciences. Vol.3 (2009), pp. 54-62. [12]. Masoumeh Beikmohammadi, Mehdi Ghayebzadeh, Kiomars Shrafi, and Esmaeil Azizi, "Decolorization of Yellow-28 Azo dye by UV/H2O2 advanced oxidation process from aqueous solutions and kinetic study", International Journal of Current Science, Vol.19 (2016), pp. 126-13. 362 N. T. Bình, N. Đ. Hưng, “Ứng dụng hệ oxi hóa kép … La Phù, Dương Nội và Vạn Phúc.”
  8. Nghiên cứu khoa học công nghệ [13]. Xiaofang Xie, Yongqing Zhang, Weilin Huang, Shaobing Huang, "Degradation kinetics and mechanism of aniline by heat-assisted persulfate oxidation. Journal of Environmental Science, Vol.24 (2016), pp. 132-143. [14]. Trevor Haig Wallace, "Biological Treatment of a Synthetic Dye Water and an Industrial Textile Wastewater Containing Azo Dye Compounds", Master of Science, Virginia Polytechnic Institute and State University (2001). [15]. Barbara Stuart, "Infrared spectroscopy fundamentals and applications". Copublished in the United States with John Wiley & Sons (2015). [16]. G. H. Jeffery, J. Bassett, J. Mendham, R C.Denney, "Quatitative chemical analysis", Copublished in the United States with John Wiley & Sons (2005). [17]. Gholam Hossein Safari, Simin Nassein, Amir Hossein Mahvi, Kamyar Yaghmaeian, Ramin Nabizadeh and Mamood Alimohammadi, "Optimization of sonochemical degradation of tetracycline in aqueous solution using sono-activated persulfate process" Journal of Environmental Health Science And Engineering, Vol. 13, No. 76 (2015), pp. 02-34. ASBTRACT APPLICATION OF SO4 AND OH RADICALS BASED ADVANCED OXIDATION IN PERSULFATE/ZERO VALENT IRON/UV SYSTEM TO TREATING AZO CONTAMINATED WASTEWATER OF LA PHU, DUONG NOI AND VAN PHUC VILLAGES Azo dyes are the industrial dyes that is accounting for 60-70% of commercial dye worldwide [7, 8]. They are mainly used in textile dyeing factories. The bonds in the azo molecule are quite stable, showing the ability to hardly decompose and accumulate in the environment [4]. The wastewater is released by Van Phuc, Duong Noi and La Phu villages which contains mainly azo dyes and other pollutants in the dyeing process. These wastewater samples often exceed standards. The advanced oxidation processes (AOPs) at present are a suitable method for treating persistent organic pollutants in wastewater and sometimes applied as a pre-treatment method before the biological treating. In recent years, actived persulfate has also been used as an agent for AOPs for the treatment of the difficult decomposition organic compounds [2-11]. The dual oxidation system of SO4 and OH radicals (ESO4-= 2.6 V; EOH= 2.8 V) [2, 3, 17] is formed in situ when the system of persulfate/ZVI/UV reacts. These radicals decompose azo dyes in wastewater. Application of this dual oxidation system treats wastewater of textile dyeing villages: Duong noi, La phu and Van phuc through assessment of COD indicators before and after treatment. The COD results of Duong Noi, La Phu and Van Phuc wastewater decreased respectivelyby 87%, 75% and 95%. These results compared with of other studies [4, 8, 13], the decomposition efficiency of azo compounds in the wastewater of these system are higher than other results. Keywords: Azo dyes; Azo wastewater; Textile wastewater; AOPs; Actived persulfate; Hydro peroxide. Nhận bài ngày 29 tháng 7 năm 2020 Hoàn thiện ngày ngày 05 tháng 10 năm 2020 Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 10 năm 2020 Địa chỉ: 1Trường Sĩ quan Phòng hóa/Binh chủng Hóa học; 2 Viện Công nghệ mới/Viện KH&CNQS. *Email: binhnbc1982@gmail.com. Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Hội thảo Quốc gia FEE, 10 - 2020 363
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2