Ứng dụng kết quả nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và ngôn ngữ trong các đoạn phim quảng cáo của Mĩ và Việt Nam vào giảng dạy tiếng Anh cho sinh viên năm thứ hai, khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên
lượt xem 2
download
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là cung cấp những hiểu biết phong phú và hệ thống hơn về ngôn ngữ QCPT. Cụ thể, nghiên cứu xác định và so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa diễn ngôn QCPT Mĩ và Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng kết quả nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và ngôn ngữ trong các đoạn phim quảng cáo của Mĩ và Việt Nam vào giảng dạy tiếng Anh cho sinh viên năm thứ hai, khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 257-261;266 ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ NGÔN NGỮ TRONG CÁC ĐOẠN PHIM QUẢNG CÁO CỦA MĨ VÀ VIỆT NAM VÀO GIẢNG DẠY TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN NĂM THỨ HAI, KHOA NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Nguyễn Thị Hồng Hà - Dương Thị Thảo Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên Ngày nhận bài: 09/08/2018; ngày sửa chữa: 15/08/2018; ngày duyệt đăng: 22/08/2018. Abstract: Movie trailers now are an important and commonly used advertising device in movie industry. An effective movie trailer can bring a huge audience for the movie. To enhance the effectiveness of a movie trailer, the structure and language used in it must be carefully selected. Advertisement discourse analysis can be considered as an important area in ESP (English for Specific Purposes), TEFL (Teaching English as a Foreign Language) and cultural linguistics in particular, and in linguistics in general. This paper shows similarities and differences between Vietnamese and American movie trailers in terms of structure and linguistic features (consisting of grammatical, lexical and rhetorical features). The paper goes beyond mere description by providing some explanation for the findings, which are expected to have some contributions, both linguistically and pedagogically. Keywords: Movie trailers, comparative analysis, structure, lexical, rhetorical. 1. Mở đầu 2. Nội dung nghiên cứu Trong quảng cáo phim truyện (QCPT), ngôn ngữ là 2.1. Phương pháp nghiên cứu phương tiện truyền tải một thông điệp quảng cáo. Rõ Mục tiêu chính của nghiên cứu này là cung cấp những ràng là loại ngôn ngữ này rất khác biệt so với ngôn ngữ hiểu biết phong phú và hệ thống hơn về ngôn ngữ QCPT. được sử dụng trong các ngành khác như du lịch, kĩ thuật Cụ thể, nghiên cứu xác định và so sánh sự giống nhau và hay luật; nó có đặc điểm và chức năng đặc thù riêng. khác nhau giữa diễn ngôn QCPT Mĩ và Việt Nam. Đối Chính vì vậy, nhiệm vụ của các nhà ngôn ngữ học và tượng nghiên cứu là 25 QCPT Mĩ và 25 QCPT Việt những người quan tâm là phát hiện, làm rõ các đặc tính, Nam. Một số QCPT Mĩ có thể kể đến là Robin Hood, An chức năng này để tìm tòi những kiến thức hữu ích, phục inconvenient truth, Post grad... và các QCPT Việt Nam vụ cho lĩnh vực ngôn ngữ và quảng cáo trong cuộc sống. như Đừng đốt, Sài Gòn nhật thực, Chuyện tình xa xứ... Các nghiên cứu về QCPT có thể theo chiều hướng Các quảng cáo này đều là QCPT chính thức cho những khác nhau, mỗi hướng nghiên cứu một khía cạnh của vấn bộ phim sắp hoặc đã công chiếu do nhà sản xuất phim đề. Việc phân tích diễn ngôn quảng cáo có thể nói là một tung ra trên các phương tiện thông tin đại chúng, chủ yếu lĩnh vực quan trọng của TEFL (Teaching English as a là mạng Internet để thu hút khán giả đến rạp. Chính vì Foreign Language - Dạy tiếng Anh như một ngoại ngữ), vậy, việc tiếp cận và thu thập được các quảng cáo này rất ESP (English for Specific Purposes - Tiếng Anh chuyên dễ dàng. Chủ đề của các QCPT này rất phong phú (từ ngành) và văn hóa ngôn ngữ nói riêng, chuyên ngành phim truyện lịch sử, tâm lí xã hội cho đến phim hành Ngôn ngữ học nói chung. động...) và phụ thuộc vào nội dung bộ phim gốc. Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu nhận diện, tìm Nghiên cứu sử dụng hai phương pháp chính: miêu tả hiểu, so sánh diễn ngôn QCPT của Mĩ và Việt Nam để và đối sánh nhằm tìm hiểu cấu trúc diễn ngôn và các đặc thấy được những khác biệt về cấu trúc diễn ngôn và các điểm ngôn ngữ bao gồm: đặc điểm ngữ pháp, từ vựng và đặc điểm ngôn ngữ, qua đó cung cấp kiến giải cho các tu từ. hiện tượng, góp phần vào việc nghiên cứu ngôn ngữ và Phương pháp mô tả tìm hiểu về tần suất xuất hiện của giảng dạy. Trong khi cấu trúc diễn ngôn QCPT Mĩ theo các đặc điểm ngôn ngữ trong QCPT Mĩ và Việt Nam để khá sát với cấu trúc trần thuật thì QCPT Việt Nam thực thấy được rõ vấn đề và đem lại những thông tin chi tiết. ra không phải là thể loại trần thuật. Thêm vào đó, các Bên cạnh đó, phương pháp so sánh được coi là biện pháp biện pháp tu từ dường như được sử dụng thường xuyên nghiên cứu hiện tượng liên ngôn ngữ và đa chiều về cả hơn trong QCPT Mĩ so với QCPT Việt Nam. hình thức và chức năng của ngôn ngữ. Như vậy, phân tích 257
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 257-261;266 đối chiếu nhìn nhận ngôn ngữ dưới góc độ ngôn ngữ học để tiện cho việc phân tích sau này (bao gồm các khái tâm lí và ngôn ngữ học xã hội là một hệ thống cần phải niệm thì, thể chủ động - bị động, thức). được miêu tả và tìm hiểu. Nghiên cứu liên quan đến việc Để tìm ra các đặc điểm từ vựng, các lớp từ (từ học so sánh 2 đối tượng về cả hình thức (cấu trúc, các đặc thuật, tiếng lóng, ngôn ngữ địa phương và ngôn ngữ điểm ngữ pháp, từ vựng và tu từ) và chức năng (quảng thông tục) và các loại từ (tính từ miêu tả, trạng từ, ngôi cáo). Việc phân tích các QCPT có mối liên hệ chặt chẽ thứ nhất và thứ hai) được dùng để phân tích. với cơ sở tâm lí và xã hội bởi vì ngôn ngữ của QCPT chỉ 2.2. Sự khác biệt của quảng cáo phim truyện Mĩ và Việt Nam có ý nghĩa khi được gắn chặt với các cơ sở này. 2.1.1. Cấu trúc Sau khi thu thập dữ liệu, mỗi QCPT được phân tích về Sau khi nghiên cứu 25 QCPT Mĩ thu thập được, có cấu trúc diễn ngôn và các đặc điểm ngôn ngữ. Về phương thể thấy rằng, QCPT là một cấu trúc dạng trần thuật đặc diện cấu trúc diễn ngôn, nghiên cứu dựa trên mô hình cấu trúc diễn ngôn trần thuật do Labov (1972) đề xuất. Theo biệt nhưng không nhất thiết có chứa tất cả các thành phần Labov, trong một nghiên cứu phân tích cấu trúc diễn ngôn trong cấu trúc của Labov. Hầu hết QCPT Mĩ bắt đầu của một số các diễn ngôn phức tạp, một ngôn bản trần bằng việc giới thiệu đối tượng khán giả mà phim hướng thuật bao gồm các phần: Mở đầu (Abstract), Định hướng tới (phần mở đầu), và đôi khi kèm theo phần nội dung (Orientation), Phức tạp hóa (Complicating action), Cao định hướng (Orientation) ấn tượng và giàu cảm xúc. trào (Climax), Giải quyết (Resolution), Đánh giá Phần tiếp theo là sự kết hợp của vài thành phần trong (Evaluation), Quay trở về với thực tiễn (Coda). cấu trúc; một thành phần cơ bản mà xuất hiện trong hầu Abstract hết các diễn ngôn QCPT Mĩ là phần Phức tạp hóa vấn đề (Complication). Trình tự xuất hiện điển hình là Mở đầu - Complicating Định hướng - Phức tạp hóa theo sau bằng 2 phần Cao Orientation action Evaluation trào và Trở lại thực tại. Đáng chú ý là cấu trúc QCPT Mĩ Climax theo khá sát với cấu trúc trần thuật của Labov trừ việc Resolution phần Giải quyết vấn đề (Resolution) không xuất hiện. Coda Như vậy, cấu trúc điển hình của QCPT Mĩ là sự kết hợp Diễn ngôn trần thuật bắt đầu bằng Mở đầu (Abstract), các thành phần Định hướng, Cao trào và không xuất hiện định hướng (Orientation), tiếp diễn bằng sự phức tạp hóa phần Giải quyết vấn đề. Các thành phần khác như Mở đầu, (Complication) phát triển thành các cao trào (Climax), Đánh giá vấn đề hay Trở lại thực tại cũng đóng vai trò quan theo sau giai đoạn giải quyết (Resolution) và sau đó là sự trọng nhưng dường như đây chỉ là các thành phần góp phần tập trung vào đánh giá (Evaluation) trước khi hướng khán vào sự thành công của QCPT chứ không phải là thành phần giả về hiện thực (Coda). căn bản và quyết định. Điều này có thể giải thích rằng các Mô hình này cũng xác định 2 yếu tố của quảng cáo: cấu trúc này được thiết kế một cách chủ đích; do sự hạn chế nội dung (copy) và hình ảnh (illustrations). Copy là ngôn về thời gian, các QCPT chỉ bao gồm các thành phần nổi bật ngữ sử dụng trong quảng cáo, cả ở hình thức viết và nói, và quan trọng nhằm thể hiện ngắn gọn nội dung của bộ thông qua đó truyền tải nội dung quảng cáo. Illustrations phim và đó thường là một đoạn phim ngắn với cái kết mở là hình ảnh, chính là các cảnh quay có trong QCPT được để thu hút sự thích thú và tò mò của khán giả. trích ra từ phim truyện gốc. Nghiên cứu 25 QCPT Việt Nam cho thấy nhiều QCPT Về phương diện các đặc điểm ngữ pháp, rõ ràng là (chiếm 2/3) không chứa đầy đủ 3 thành phần cơ bản của tiếng Anh và tiếng Việt có các hệ thống ngữ pháp hoàn thể loại trần thuật là Định hướng - Phức tạp hóa - Giải toàn khác nhau, tuy nhiên, chúng tôi cố gắng dùng một quyết vấn đề, điều này chỉ ra rằng các đoạn QCPT Việt hệ thống đo lường chung cho cả hai ngôn ngữ và thống Nam thực ra không phải là thể loại trần thuật. Các đoạn nhất dùng hệ thống ngữ pháp truyền thống của tiếng Anh QCPT này thường bắt đầu với một câu giới thiệu về tên Bảng 1. Cấu trúc QCPT Mĩ Components 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 % Abstract 96 Orientation 100 Complication 96 → Climax Resolution 12 Coda 52 Evaluation (In flexible 40 positions) 258
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 257-261;266 của nhà sản xuất phim hoặc một câu ngắn mô tả nội dung ngược với tư duy vòng vo và những cách suy nghĩ cảm phim (Abstract). Sau đó là một loạt các cảnh hấp dẫn và tính trong văn hoá của người Việt. gợi nhiều xúc cảm được trích ra từ bộ phim đầy đủ. Đôi 2.2.2. Các đặc điểm về ngữ pháp và tu từ khi các đoạn quảng cáo chứa thông điệp mà bộ phim muốn Đối với việc sử dụng thì, hiện tại đơn được sử dụng truyền tải đến khán giả. Ngôn ngữ sử dụng không phải để rộng rãi trong các đoạn quảng cáo phim Mĩ, trong khi kể chuyện mà chủ yếu để miêu tả nét đẹp và ấn tượng của những đoạn quảng cáo phim của Việt Nam không biểu bộ phim (Evaluation). Các QCPT này thường kết thúc thị thời gian. Sự khác biệt này có thể được giải thích bởi bằng tên phim hoặc thời gian trình chiếu. thực tế là tiếng Anh có thể sử dụng hình thái học để diễn Bảng 2. Cấu trúc QCPT Việt Nam Components 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 % Abstract 92 Orientation 52 Complication 40 → Climax Resolution 8 Coda 56 Evaluation (In flexible 72 positions) Tóm lại, về các thành phần cơ bản, phần lớn các tả thì, trong khi đó tiếng Việt phụ thuộc rất nhiều vào thứ QCPT Mĩ là những câu chuyện ngắn được kể lại mà tự từ và cấu trúc câu để thể hiện được các thì đó. không tiết lộ phần kết. Nói cách khác, chúng thường bao Ví dụ như: Marvel, that you may know that there’s some gồm hai phần chính: phần định hướng (Orientation) và unusual occurrence all over the world (Robin Hood). phần phức tạp hóa (Complication) xen lẫn cao trào Và Bạn đừng ngạc nhiên với bất cứ diễn biến bất (Climax). Ngược lại, chỉ có một vài đoạn QCPT Việt thường nào liên quan đến hành vi của osin trong mối Nam có cả phần định hướng và phần phức tạp hóa. quan hệ của gia chủ, bên hàng xóm và trong chính ngôi Có thể thấy, những đoạn QCPT của Mĩ theo sát nhà của bạn (Tết cháy osin). phương thức kể chuyện hơn các đoạn QCPT của Việt Các đoạn giới thiệu phim của Mĩ và Việt Nam khác Nam. Điều này có thể giải thích bởi một thực tế rằng tính nhau về tần suất sử dụng các biện pháp tu từ như tính so trực tiếp và tư duy đường thẳng (linearity) là một đặc sánh, nói quá, tương phản, ẩn dụ và hoán dụ. Dường như điểm nổi trội trong văn hoá của người Mĩ, trong khi văn các đoạn giới thiệu phim của Mĩ sử dụng các biện pháp tu hoá của người Việt Nam lại có xu hướng đi theo lối vòng từ thường xuyên hơn các đoạn phim của Việt Nam, có thể vo (circularity). hiểu rằng văn hoá Mĩ tự do diễn đạt hơn văn hoá Việt Nam. Sự khác biệt về cấu trúc của các đoạn QCPT của Mĩ Việc thường xuyên sử dụng các biện pháp tu từ này và Việt Nam còn được thể hiện trong sử dụng ngôn ngữ thể hiện việc sử dụng ngôn ngữ quảng cáo chuyên (Copy) và minh hoạ (Illustration). Trong QCPT, phần sử nghiệp. Khi tính thuyết phục là mục tiêu quan trọng nhất, dụng ngôn ngữ chính là việc tường thuật lại câu chuyện nghệ thuật tu từ sẽ cho thấy cách trình bày ngôn ngữ trong phim và minh họa đều là các hình ảnh trích ra từ nhiều khi quan trọng hơn nội dung. Hơn nữa, tu từ hứa những cảnh trong bộ phim được quảng cáo đó. hẹn mang lại một hệ thống cách thức diễn đạt hiệu quả Các đoạn quảng cáo phim của Mĩ dựa trên cả hai yếu nhất trong QCPT. tố là ngôn ngữ và minh hoạ (minh hoạ được sử dụng để 2.3. Những điểm tương đồng trong quảng cáo phim giải thích, làm rõ hoặc chứng minh thêm cho phần ngôn truyện Mĩ và Việt Nam ngữ sử dụng) cho mục đích quảng cáo; trong khi các 2.3.1. Đặc điểm ngữ pháp đoạn quảng cáo phim Việt Nam lại chủ yếu sử dụng các Cách sử dụng thì trong QCPT quyết định việc phân hình ảnh minh họa. loại thể loại trần thuật: trần thuật lại sự việc trong quá khứ Một điểm đáng lưu ý về phần sử dụng ngôn ngữ và (historic), trần thuật các sự việc ở hiện tại (generic) và minh hoạ là sự khác biệt trong việc xử lí thông tin về tri trần thuật lại sự việc trong tương lai (projective). Thì sử thức và tình cảm. Sử dụng ngôn ngữ là phần dựa trên quá dụng trong QCPT Mĩ là thì hiện tại. Cách sử dụng thì trình tri thức tác động vào nhận thức của khán giả còn hiện tại trong các đoạn tóm tắt tiểu thuyết, phim, nhạc minh họa chủ yếu tác động vào thế giới quan và tình cảm kịch và kịch chỉ ra trạng thái hiện tại và các sự kiện thuật của khán giả. Điều này cho thấy sự thẳng thắn và những lại mang tính đương thời. Thêm một khía cạnh khác của cách suy nghĩ mang tính tư duy logic của người Mĩ trái thì hiện tại nữa là tính thực dụng và phổ quát. Khái niệm 259
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 257-261;266 thời gian trong các đoạn QCPT Việt Nam không được Bất ngờ thể hiện qua sự biến thể của động từ mà bằng các cụm Kịch tính chỉ thời gian. Trong QCPT Việt Nam, các cụm chỉ thời Lãng mạn (Những nụ hôn rục rỡ) gian này rất hiếm khi được sử dụng, việc này cũng khiến Hay: To do this job cho câu chuyện mang tính phổ quát hơn. You have to be brave Về thức (mood) được sử dụng, thức chỉ định xuất hiện trong hầu hết các câu (câu chứa thức chỉ định) đa phần là You have to be crazy câu tường thuật. Các câu tường thuật là loại câu phổ biến And you have to be the best và chủ yếu nhất của quảng cáo khi mà thông tin là tối quan Ferociously suspenseful... (The hurt locker) trọng trong thể loại này. Việc thường xuyên sử dụng các 2.3.3. Các biện pháp tu từ câu tường thuật ở cả QCPT Mĩ và Việt Nam cho thấy rằng Các biện pháp tu từ sau đây xuất hiện trong các đoạn các câu này phục vụ chức năng truyền tải thông tin rất tốt. QCPT Mĩ và Việt Nam: so sánh, nói quá, tương phản, Về thể (chủ động/bị động), các câu chủ động chiếm phép ẩn dụ và hoán dụ. ưu thế hơn những câu bị động. Điều này làm cho các Fernandez (1991) cho rằng sự phụ thuộc vào tu từ đoạn phim giới thiệu gần gũi, tự nhiên, thú vị, tập trung không phải chỉ xuất hiện trong nền văn hoá Mĩ hay châu và súc tích hơn đối với khán giả. Âu. Tất cả những biện pháp tu từ này góp phần vào quá Ví dụ như: “Don’t burn” won the Golden Lotus prize trình hình thành một hình ảnh mong muốn trong tâm trí at Vietnam film festival XVI (Đừng đốt). của khán giả. Hay This summer the forces... that made them Các cấu trúc song hành mang lại cho khán giả cảm fantastic... will give rise... to a new power... and nothing... giác cân bằng và nhịp điệu, có thể giúp các quảng cáo will ever be the same (Rise of the Silver Surfer). phim diễn tả các cảm xúc mạnh mẽ, tạo ra tính thuyết 2.3.2. Sự lựa chọn từ vựng phục và đánh giá cao. Theo các nhà quảng cáo, các đoạn quảng cáo cần phải Ví dụ như: His will will be tested dễ hiểu, dễ nhớ; chính vì vậy, từ ngữ bình dân được ưa His dedication will be tried chuộng hơn trong các đoạn giới thiệu phim mới của cả His reward will be freedom (Strong forever) Mĩ và Việt Nam, giúp khán giả hiểu rõ hơn về thông điệp cần truyền tải thông qua bộ phim. Rất ít từ ngữ học thuật, Who is my mother? tiếng lóng hay tiếng địa phương được sử dụng làm cho Who do I love? (Story of Pao - Chuyện bộ phim đến gần hơn với mọi đối tượng khán giả ở các của Pao) địa phương khác nhau. Trong QCPT, các nhà quảng cáo cũng chủ định nhấn Thêm vào đó, quảng cáo chính là một loại giao tiếp mạnh và phóng đại một vài chi tiết do các đối tượng có sự giữa nhà sản xuất và khán giả. Chính vì vậy, quá trình này bất thường về đặc điểm ví dụ như kích cỡ thường gợi sự không thể thành công nếu thiếu sự quan tâm của khán giả. chú ý của khán giả hơn so với các đối tượng thông thường. Tuy nhiên, QCPT là một loại giao tiếp một chiều; trong Tương phản mâu thuẫn là một biện pháp tu từ được khi các nhà quảng cáo luôn cố gắng truyền tải thông tin sử dụng ở cả QCPT Mĩ và Việt Nam. Cũng giống như đến khán giả thì hoàn toàn có thể xảy ra khả năng khán giả ngoa dụ, biện pháp tương phản mâu thuẫn cũng bất không quan tâm đến các quảng cáo đó. Vì vậy, một cách thường hóa các đối tượng làm cho thông tin mang tính để tăng sự quan tâm của khán giả là dùng đại từ chỉ ngôi chất bất thường và do vậy, tạo nên sự thu hút ở khán giả. thứ nhất và thứ hai được sử dụng để thu hút họ trong việc Biện pháp này được cụ thể hóa ở cách sử dụng các từ đối truyền đạt; việc này khiến họ cảm thấy họ được giao tiếp nghĩa, đi ngược lại với cách nghĩ thông thường. một cách cá nhân và trực tiếp chứ không phải chỉ nằm Ẩn dụ là một biện pháp quen thuộc và hiệu quả cũng trong những nhóm khán giả nhất định. Kết quả mong đợi được sử dụng trong cả QCPT Mĩ và Việt Nam, tuy tần là khán giả sẽ cảm thấy được quan tâm, chăm sóc và được suất không nhiều nhưng cũng tạo những hiệu quả rất tốt đánh giá cao trong mắt của các nhà quảng cáo. khi muốn truyền tải thông tin bằng cách biến các khái Rất nhiều QCPT Mĩ và Việt Nam sử dụng các tính từ niệm xa lạ trở nên quen thuộc hơn với khán giả, khuyến chỉ mức độ và các trạng từ miêu tả, những loại từ này vừa khích họ tìm hiểu thêm về khái niệm và nội dung đó. mang tính miêu tả cao vừa gợi nên những cảm xúc mãnh 2.4. Ý nghĩa cho việc dạy và học tiếng Anh cho sinh viên liệt trong khán giả. năm thứ hai, Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên Ví dụ như: Thú vị Cùng với các nghiên cứu về phân tích diễn ngôn quảng Táo bạo cáo trước đây, nghiên cứu này xem xét một loại quảng cáo 260
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 257-261;266 khác: QCPT. Những phát hiện này có ý nghĩa đóng góp bối cảnh của đoạn phim. Sau đó, GV phân vai cho SV (ví kiến thức mới trong lĩnh vực ngôn ngữ quảng cáo. dụ nếu có 3 nhân vật trong đoạn phim quảng cáo thì mỗi Ngoài ra, với tư cách là giảng viên (GV) tiếng Anh, SV nhận 1 vai). GV phát cho SV 1 đoạn hội thoại và một chúng tôi tập trung vào nghiên cứu liên quan đến việc dạy số câu hỏi hướng dẫn khai thác nhân vật trong phim. SV và học tiếng Anh. Về phương diện sư phạm, để thành thạo tập đóng vai theo nhóm để diễn lại cảnh phim. Những SV một ngoại ngữ, người học cần được tiếp xúc với ngôn ngữ không ưa thích đóng vai có thể làm vai trò đạo diễn. sử dụng những tình huống thực tế và với tần suất tự nhiên, Một phương án khác là có thể sử dụng QCPT trong hoặc phải nghiên cứu kĩ lưỡng về từ vựng và cú pháp trong các lớp học kĩ năng nghe. Lợi thế của nguồn ngữ liệu này môi trường ngôn ngữ tự nhiên đó. QCPT là một nguồn ngôn khá rõ ràng vì có hình ảnh hỗ trợ cho việc hiểu nội dung ngữ tự nhiên dồi dào và hấp dẫn, sẵn có và dễ khai thác. và các hội thoại của nhân vật trong phim. Yêu cầu SV dự Hơn nữa, học từ các QCPT là một ý tưởng hay vì đoán các câu thoại sử dụng trong đoạn phim là một hoạt chúng là một phần thực tế trong đời sống sinh viên (SV). động rất hứng thú. GV có thể phát cho SV bản thảo hội Mang QCPT vào lớp học sẽ làm cho lớp học trở nên hấp thoại với một số từ/cụm từ quan trọng bị lược đi, sau đó dẫn và sinh động hơn. xem mà không có âm thanh và SV chỉ nhìn vào hình ảnh Các đoạn QCPT mang lại lợi thế về mặt hình ảnh cho để đưa ra các từ/cụm từ đã bị lược trước đó. GV cho SV SV, làm cho chúng trở thành một phương tiện dạy học giá xem lại đoạn quảng cáo phim có cả âm thanh để SV so trị, hỗ trợ việc hiểu nội dung truyền đạt trong các đoạn sánh, chỉnh sửa lại bản hội thoại của mình. QCPT thông qua hình ảnh, biểu cảm và cử chỉ của diễn viên. Các đoạn quảng cáo phim cũng có thể sử dụng trong QCPT mang lại sự phong phú và linh hoạt cho lớp các lớp dạy kĩ năng viết. SV được yêu cầu dựa vào nội học ngoại ngữ bằng cách mở rộng các kĩ thuật và nguồn dung quảng cáo phim để viết vắn tắt về nội dung phim tài nguyên dạy học, giúp SV phát triển đồng đều cả bốn và tự viết đoạn kết cho nội dung phim. QCPT rất hấp dẫn kĩ năng ngôn ngữ. và gợi nhiều cảm xúc nên GV cũng có thể yêu cầu SV Do những ích lợi của việc sử dụng QCPT vào trong viết một bài cảm nghĩ về một QCPT đang trình chiếu. lớp học ngoại ngữ, GV nên tăng cường sử dụng và kết Cách sử dụng các từ thông dụng, các tính từ và trạng từ hợp chúng trong chương trình dạy học. Với sự phát triển miêu tả cùng với nhân xưng trực tiếp ngôi thứ hai cần của mạng xã hội, ngày càng có nhiều nguồn tài nguyên được học hỏi trong các bài viết mang tính thuyết phục do dạy học ngôn ngữ cho GV và SV. Tuy nhiên, việc có quá ảnh hưởng sâu sắc chúng có thể tạo ra cho người đọc. nhiều nguồn như vậy cũng khiến GV khó có thể tìm đúng Các hiện tượng ngôn ngữ khác cũng có thể sử dụng những tài nguyên dạy học mình cần. Chính vì vậy, hiểu trong giảng dạy tiếng Anh là: ẩn dụ, ngoa dụ, tương phản,... được những đặc điểm diễn ngôn QCPT sẽ hỗ trợ tích cực để tăng tính thuyết phục của ngôn ngữ. Những phép tu từ quá trình dạy và học tiếng Anh cho GV và SV. này nằm trong các đoạn quảng cáo phim là các ví dụ hay để Hiểu được diễn ngôn QCPT giúp GV tiếng Anh tự SV áp dụng vào ngôn ngữ viết hoặc nói của mình. tin trong việc chọn lựa thể loại này cho công tác giảng SV các cấp học cao có thể rất thích thú việc tạo ra một dạy của mình. GV có thể sử dụng kết quả của nghiên cứu đoạn QCPT riêng, sáng tạo nên ngữ liệu riêng của họ trong này theo những cách chúng tôi đề xuất dưới đây: phim, giúp cả quá trình học hỏi ngôn ngữ và nghề nghiệp. Các đoạn QCPT có thể được sử dụng để luyện tập kĩ Cuối cùng, các phát hiện của nghiên cứu về sự giống năng đọc và nghe, làm ngữ liệu đầu vào để dạy kĩ năng nói và khác biệt văn hóa giữa quảng cáo phim Mĩ và Việt Nam và viết. Trong lớp dạy kĩ năng nói, các đoạn QCPT cũng cũng đóng góp kiến thức cho việc dạy và học các môn Văn có thể làm ngữ liệu cho các hoạt động dạy nói sau đó như hóa, Đất nước học của hai nước này. Tạo cơ hội tiếp xúc thảo luận, tranh luận về một vấn đề xã hội hoặc tóm tắt lại với nguồn ngữ liệu thực tế giúp SV có cái nhìn đa chiều về nội dung đoạn phim. Dựng lại các đoạn hội thoại và độc cách sử dụng ngôn ngữ hàng ngày của người bản xứ. Việc thoại cũng là cách hay để học kĩ năng nói: trong mỗi cảnh này mang ngôn ngữ ra khỏi bối cảnh lớp học hoặc phòng phim, có các tình huống mà SV phải tự mình tạo ra các học tiếng, làm cho ngôn ngữ thoát ra khỏi các hạn chế và đoạn hội thoại. Sau đó, các hội thoại gốc trong phim được diễn ra bối cảnh tự nhiên của nó. SV được nghe nhịp điệu trình chiếu và GV có thể cho SV so sánh các đoạn hội thoại và phát âm bình thường chứ không phải dạng ngôn ngữ đã của mình với các đoạn hội thoại gốc. Hội thoại trong các được đơn giản hóa đưa vào sách giáo khoa hay dưới dạng đoạn QCPT sẽ gây ngạc nhiên thích thú cho SV bởi đó là bài nghe. Ngôn ngữ tự nhiên sẽ giúp SV nhận ra cánh cửa các đoạn phim hay và hấp dẫn nhất được trích ra từ bộ mở ra một nền văn hóa và việc học tiếng Anh mang lại phim. Yêu cầu SV đóng vai trong các đoạn phim cũng tạo nhiều hơn là việc đơn thuần học ngôn ngữ. sự hào hứng và vui thích. GV có thể chiếu đoạn phim một đến hai lần để SV nắm được nội dung chính và hiểu rõ về (Xem tiếp trang 266) 261
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 262-266 Bảng 7. Mức độ tăng trưởng của nam và nữ nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 12 tháng thực nghiệm TT Các Test kiểm tra Giới tính W% đối chứng W% thực nghiệm Nam 2,4 3,2 1 Bật xa tại chỗ (cm) Nữ 1,8 2,9 Nam 6,9 8,2 2 Nằm ngửa gập thân (lần) Nữ 13,6 18,6 Nam -2,3 -7,2 3 Chạy 30m (s) Nữ -1,6 -4,2 Nam 1,1 3,3 4 Chạy 5 phút tùy sức (m) Nữ 3,0 5,7 các tố chất thể lực, trang bị cho người tập những kĩ năng, 3. Kết luận kĩ xảo vận động và có thể lựa chọn được môn thể thao Đối với việc giảng dạy ngoại ngữ, phân tích diễn ngôn phù hợp với bản thân để tập luyện suốt đời. Nghiên cứu quảng cáo có thể nói là một lĩnh vực quan trọng của TEFL lựa chọn môn thể thao tự chọn trong chương trình GDTC (dạy tiếng Anh như một ngoại ngữ), ESP (tiếng Anh cho HS Trường THPT Mỹ Đức A, Hà Nội trên đây của chuyên ngành), văn hóa ngôn ngữ nói riêng và chuyên chúng tôi cũng nhằm mục đích ấy. ngành Ngôn ngữ học nói chung. Sử dụng QCPT trong giảng dạy ngôn ngữ là cách thúc đẩy, giúp SV học và hiểu Tài liệu tham khảo ngôn ngữ thực tế, nhưng để ứng dụng có hiệu quả cần sự [1] Dương Nghiệp Chí (1991). Đo lường thể dục thể quan tâm và tìm hiểu kĩ càng vấn đề này. Những kiến thức thao. NXB Thể dục thể thao. về đặc điểm của QCPT chắc chắn sẽ tạo động lực cho quá [2] Lưu Quang Hiệp - Phạm Thị Uyên (1995). Sinh lí trình dạy và học tiếng Anh không chỉ cho SV năm thứ hai, học thể dục thể thao (tài liệu dùng cho học sinh đại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên nói riêng mà còn học). NXB Thể dục thể thao. cho SV các trường cao đẳng, đại học nói chung. [3] Đồng Văn Triệu - Lê Anh Thơ (2000). Lí luận và phương pháp giáo dục thể chất trong trường học. Tài liệu tham khảo NXB Thể dục thể thao. [1] Dyer, G. (2008). Advertising as communication. [4] Nguyễn Xuân Sinh - Lê Văn Lẫm - Lưu Quang Hiệp Routledge, London and New York. - Phạm Ngọc Viễn (1999). Giáo trình phương pháp [2] Fernandez, J. W. (1991). Beyond metaphor: The nghiên cứu khoa học. NXB Thể dục thể thao. theory of tropes in anthropology. Stanford, CA: [5] Lê Văn Lẫm (1996). Đo lường thể dục thể thao. Stanford University Press. NXB Thể dục thể thao. [3] Goddard, A. (1998). The language of advertising: [6] Vũ Đức Thu và cộng sự (1998). Đánh giá thực trạng the written texts. Routledge, London and New York. công tác giáo dục thể chất và phát triển thể dục thể thao trong nhà trường các cấp (Tuyển tập nghiên [4] Hoàng Trọng - Nguyễn Văn Thi. (2000). Quảng cứu khoa học - Giáo dục thể chất sức khỏe). NXB cáo. NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. Thể dục thể thao. [5] Scott, W. D. (1903). The theory of advertising. New [7] Phạm Danh Tốn (1995). Lí luận và phương pháp York: Small, Maynard & Company. giáo dục thể chất. NXB Thể dục thể thao. [6] Septak, D. (2008). Understanding the effectiveness of Trailers, Teasers and Television Spots in marketing ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU... movies. New York University, New York. (Tiếp theo trang 261) [7] Brown, G. - Yule, G. (1983). Discourse Analysis. Cambridge: CUP. GV nên yêu cầu SV so sánh văn hóa của họ với [8] Hasan, R. (1984). Coherence and Cohesive những nét văn hóa thể hiện trong các đoạn quảng cáo Harmony. London: Longman. phim. Việc này giúp SV khắc sâu hơn các điểm nổi bật [9] Tanaka, K. (2005). Advertising language - A về văn hóa ngôn ngữ đích trong mối tương quan với ngôn pragmatic approach to advertisements in Britain ngữ mẹ đẻ của họ. and Japan. Routledge, London. 266
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Về vấn đề đạo đức trong nghiên cứu khoa học
6 p | 391 | 20
-
Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008-2012
7 p | 131 | 16
-
Nghiên cứu ứng dụng một số phần mềm đồ họa và phương tiện truyền thông để nâng cao hiệu quả giảng dạy cho môn học Đồ họa kỹ thuật
6 p | 150 | 13
-
Kết quả nghiên cứu ngôn ngữ học xã hội vào thực tiễn ở Việt Nam
4 p | 163 | 12
-
Nghiên cứu ứng dụng E-learning - giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo các ngành kinh tế và quản trị kinh doanh
5 p | 91 | 11
-
Cấu trúc thông tin trong văn bản và khả năng ứng dụng trong giáo dục ngôn ngữ
14 p | 94 | 9
-
Ứng dụng mô hình hồi quy logit thứ bậc phân tích kết quả học môn tiếng Anh của sinh viên trường đại học ngoài công lập tại thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 120 | 7
-
Tình hình và xu hướng nghiên cứu thuật ngữ tại Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến nay
9 p | 17 | 5
-
Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học của giảng viên các trường sư phạm, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
9 p | 48 | 5
-
Thực trạng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên tiểu học ở thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
4 p | 105 | 5
-
Năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục của giảng viên đại học sư phạm
12 p | 51 | 4
-
Thực trạng ứng dụng mô hình giáo dục năng lực cảm xúc xã hội SEL của giáo viên vào hoạt động giáo dục ở bậc trung học cơ sở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 88 | 3
-
Triển vọng ứng dụng khoa học thần kinh nhận thức trong nghiên cứu giáo dục ở Việt Nam: Bài học từ Đài Loan
9 p | 91 | 3
-
Tăng cường ứng dụng kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN
9 p | 60 | 3
-
Xử lý dữ liệu sinh viên thông qua ứng dụng kỹ thuật học máy để hỗ trợ công tác tuyển sinh
13 p | 23 | 2
-
Hiệu quả của các ứng dụng di động trong việc học tiếng Nhật: Đánh giá của sinh viên các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
6 p | 7 | 2
-
Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh lớp 6 cải cách tại Tp. Hồ Chí Minh
8 p | 44 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn