intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng kỹ thuật multiplex PCR phát hiện các gen MCR-1, MCR-2 và MCR-5 kháng colistin ở các chủng Escherichia coli phân lập từ các trang trại gà ở Hà Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự xuất hiện và lây lan các gen mcr- (mediated colistin resistance) kháng colistin hiện nay đang là vấn đề đe dọa sức khỏe cộng đồng. Nghiên cứu được tiến hành nhằm phát hiện các gen mcr-1, mcr-2, mcr5 kháng colistin của các chủng Escherichia coli (E. coli) thu thập từ các trang trại gà ở Hà Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng kỹ thuật multiplex PCR phát hiện các gen MCR-1, MCR-2 và MCR-5 kháng colistin ở các chủng Escherichia coli phân lập từ các trang trại gà ở Hà Nam

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 Điều này giúp cho bệnh nhân có sự khích lệ hỗ 3. Jörg Petersen, Renate Heyne, Stefan trợ về tinh thần để có thêm động lực trong quá Mauss, Jörg Schlaak, Willibald Schiffelholz, Christoph Eisenbach, Heinz Hartmann, Manfred trình điều trị và tuân thủ dùng thuốc theo y lệnh. Wiese, Klaus Boeker, Hanns-Friedrich Loehr, Christine John, Maria Leuschner, Christian V. KẾT LUẬN Trautwein, Gisela Felten, Andreas Trein, Wolfgang Tỉ lệ bệnh nhân nam cao hơn nữ: 57,7% và Krause, Susanne Ruppert , Tobias Warger, Dietrich 42,3%, độ tuổi trung bình: 54,65 ± 15,82 tuổi. Hueppe (2016). “Effectiveness and Safety of Các bệnh nhân đều cóđiểm tuân thủ điều trị Tenofovir Disoproxil Fumarate in Chronic Hepatitis B: A 3-Year, Prospective, Real-World Study in ở mức kém, không có sự khác biệt về tổng điểm France”. Dig Dis Sci;61(10):3072-3083 tuân thủ điều trị và điểm từng nhóm câu hỏi ở 4. Kim V, Abreu RM, Nakagawa DM, Baldassare hai thời điểm khảo sát. RM, Carrilho FJ, Ono SK (2015). “Pegylated Giữa 3 nhóm tuổi 60 tuổi có sự interferon alfa for chronic hepatitis B: systematic khác biệt về một số đặc điểm tuân thủ điều trị: review and meta-analysis” J Viral Hepat. 5. Rodrigo Martins Abreu, Camila da Silva điểm ở nhóm câu hỏi về tuân thủ điều trị tuần Ferreira, Aline Siqueira Ferreira, Eduardo Remor, trước (p = 0,003); điểm đánh giá bệnh nhân có Paulo Dominguez Nasser, Flair Jose´ Carrilho, uống thuốc hoặc tự ngừng thuốc do thấy sức khỏe Suzane Kioko Ono (2016). “Assessment of tốt hơn và điểm về sử dụng thuốc đúng giờ (p = Adherence to Prescribed Therapy in Patients with Chronic Hepatitis B”. Infect Dis Ther. 5:53–64. 0,022; 0,049; 0,008). Nhóm bệnh nhân trên 60 6. Sogni P, Carrieri MP, Fontaine H, Mallet V, tuổi có điểm cao nhất trong ba nhóm. Vallet-Pichard A, Trabut JB, et al (2012). Lời cảm ơn. Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự “The role of adherence in virological suppression in tài trợ của Khoa Y dược, Đại học Quốc gia Hà patients receiving anti-HBV analogues”. Antivir Ther. 17(2): 395–400 Nội cho đề tài cơ sở mã số CS.19.10; cảm ơn các 7. Update on prevention, diagnosis, and cán bộ nhân viên Khoa Y Dược, ĐHQGHN và treatment of chronic hepatitis B: AASLD 2018 Bệnh viện E đã ủng hộ và tạo điều kiện cho hepatitis B guidance. chúng tôi để thực hiện nghiên cứu này. 8. Trần Thị Kim Oanh (2018). Phân tích tình hình sử dụng thuốc và tuân thủ điều trị trên bệnh nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO viêm gan virus B mạn tính điều trị ngoại trú tại 1. WHO (2017). “Global hepatitis B report”. Bệnh viện Bắc Thăng Long. Luận văn dược sĩ 2. Ngô Quý Châu (2016). “Bệnh học nội khoa 2”. chuyên khoa cấp II, Đại học Dược Hà Nội. NXB Y học HN. ỨNG DỤNG KỸ THUẬT MULTIPLEX PCR PHÁT HIỆN CÁC GEN MCR-1, MCR-2 VÀ MCR-5 KHÁNG COLISTIN Ở CÁC CHỦNG ESCHERICHIA COLI PHÂN LẬP TỪ CÁC TRANG TRẠI GÀ Ở HÀ NAM Hoàng Thị Mai Hương1, Hoàng Thị An Hà2, Vũ Nhị Hà3, Hoàng Thị Luân3, Phùng Thế Khang4, Phạm Duy Thái5, Trần Huy Hoàng5 TÓM TẮT hành nhằm phát hiện các gen mcr-1, mcr-2, mcr- 5kháng colistin của các chủng Escherichia coli (E. coli) 11 Sự xuất hiện và lây lan các gen mcr- (mediated thu thập từ các trang trại gà ở Hà Nam. Kỹ thuật colistin resistance) kháng colistin hiện nay đang là vấn Multiplex PCR được ứng dụng để phát hiện các gen đề đe dọa sức khỏe cộng đồng. Nghiên cứu được tiến mcr-. Kết quả nghiên cứu,từ 342 mẫu phân gà, phân lập được 285 chủng E. coli, phát hiện 126/285 chủng 1Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hải Dương E. coli mang các gen mcr-1, mcr-2, mcr-5. Trong đó, 2Đại học Y khoa Vinh 115 chủng mang gen mcr-1 (40,3%), 4 chủng mang 3Đại học Y dược Thái Nguyên gen mcr-2 (1,4%), 7 chủng mang gen mcr-5 (2,5%). 4 Đại học KTYT Hải Dương Đánh giá mức độ nhạy cảm với kháng sinh colistin được tiến hành trên các chủng E. coli mang các gen 5Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ương này bằng thử nghiệm MIC vi pha loãng trong canh Chịu trách nhiệm chính: Trần Huy Hoàng thang cho thấy, 82,6% (n = 95/126) các chủng E. coli Email: trhuyhoang@yahoo.com mang gen mcr-1 nhạy cảm với kháng sinh colistin. Tỉ Ngày nhận bài: 17/9/2020 lệ này ở chủng mang gen mcr-2 là 2,4% (n= 3/126), Ngày phản biện khoa học: 5/10/2020 ở chủng mang gen mcr-5 là 3,2% (n= 4/126). Việc Ngày duyệt bài: 28/10/2020 phát hiện các gen mcr kháng colistintrong phân gà 43
  2. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 cho thấy tiềm ẩn nguy cơ kháng kháng sinh ở động do tình trạng lạm dụng quá nhiều colistinnhất là vật sản xuất thực phẩm, nguy cơ lan truyền các gen trong chăn nuôi làm xuất hiện và lan truyền các này trong cộng đồng qua đường tiêu hóa của người. gen đề kháng colistin ở gia súc, gia cầm. Năm Do đó, cần có sự giám sát chặt chẽ việc sử dụng colistin ở cả người và vật nuôi. 2015, Liu và cộng sự đã công bố sự xuất hiện Từ khóa: E.coli, gen mcr-1, gen mcr-2, gen mcr- gen mcr-1 trên plasmid có thể lan truyền gen đề 5, MIC, colistin kháng colistin trên người và động vật ở Quảng Đông, Trung Quốc. Sau đó, các chủng vi khuẩn SUMMARY Gram âm trong đó có E.coli mang gen mcr-1 APPLICATION OF THE MULTIPLEX PCR được phát hiện ở Mỹ, Brazil và nhiều quốc gia TECHNOLOGY FOR DETECTION OF khác [2]. Hiện nay, các biến thể mcr- (mcr-2, COLISTIN RESISTANT MCR-1, MCR-2 AND mcr-5) kháng colistin cũng đã được phát hiện ở MCR-5 GENES IN THE ESCHERICHIA COLI nhiều nơi trên thế giới. Tại Việt Nam, một số STRAINS ISOLATED FROM THE CHICKEN nhóm nghiên cứu đã tìm thấy các chủng E. coli FARMS IN HA NAM mang gen mcr-1 kháng colistin ở trong môi Currently, the emergence and spread of the genes trường, thực phẩm, nước và ở người [3], [4]. mcr (mediated colistin resistance) resistant to colistin Với kỹ thuật PCR đa mồi, các chuỗi gen của is a problem threatening public health. The study was conducted to detect colistin-resistant mcr-1, mcr-2, cùng một hay nhiều đối tượng khác nhau đều có mcr-5 genes of Escherichia coli (E.coli) strains thể nhân lên đồng thời, bằng cách sử dụng collected from chicken farms in Ha Nam. Multiplex PCR nhiều cặp mồi đặc hiệu trong cùng một phản technique was used to detect mcr genes. The ứng. Mỗi một cặp mồi đặc hiệu sẽ tìm kiếm chính susceptibility test to colistin was conducted on E. coli xác vùng gen đích và nhân vùng gen đó lên để strains carrying mcr-1, mcr-2, and mcr-5 genes. From 342 chicken feces samples, 285 strains of E.coli were cho sản phẩm. Dựa trên những ưu điểm này của isolated; and 126/285 strains of E. coli were PCR đa mồi, chúng tôi tiến hành ứng dụng kỹ discovered to carry the genes mcr-1, mcr-2, mcr-5. In thuật Multiplex PCR để phát hiện đồng thời cùng which, 115 strains carry mcr-1 gene (40.3%); 4 một lúc ba biến thể mcr (mcr-1, mcr-2, mcr-5) strains carry mcr-2 gene (1.4%); 7 strains carry mcr-5 nhằm giảm thiểu nhân lực, giá thành, tiết kiệm gene (2.5%). MICs test by the micro-dilution method thời gian. in broth showed that 82.6% (n = 95/126) of E. coli strains carrying mcr-1 gene were sensitive to colistin Ở Việt Nam phần lớn những nghiên cứu chỉ antibiotics. This rate in strains carrying mcr-2 gene is tập trung vào kiểu hình kháng kháng sinh của 2.4% (n = 3/126), and in strains carrying mcr-5 gene E.coli, chưa có nhiều nghiên cứu về các gen mcr is 3.2% (n = 4/126). The detection of colistin-resistant kháng colistin và mức độ nhạy cảm của chúng ở mcr genes in chicken feces shows potential risks of cộng đồng nhất là các chủng tồn tại trên gia antibiotic resistance in food-producing animals as well as the risk of spreading these genes in the community cầm. Vì vậy, cần thiết tiến hành các nghiên cứu through the human gastrointestinal tract. Close có tính hệ thống về sự tồn tại của các gen này monitoring of colistin use in both humans and animals trên vật nuôi, làm cơ sở khoa học cho việc xây is required. dựng chiến lược sử dụng kháng sinh an toàn và Keywords: E.coli, mcr-1gene, mcr-2 gene, mcr- hiệu quả, ngăn chặn nguy cơ lan truyền kháng 5gene, MIC, colistin. thuốc của vi khuẩn, bảo vệ sức khỏe con người. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu này được tiến hành nhằm phát hiện Hiện nay, vi khuẩn kháng kháng sinh là vấn các gen mcr-1, mcr-2, mcr-5 và đánh giá mức độ đề nghiêm trọng tác động đến sức khỏe của con nhạy cảm với kháng sinh colistin của các chủng người trên toàn thế giới. Nhiều báo cáo cho thấy E. coli thu thập từ các trang trại gà ở Hà Nam. vi khuẩn đã kháng lại kháng sinh ở mức độ nguy II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hiểm. Các kháng sinh thế hệđầu tiên hầu như 2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu. không được lựa chọn để điều trị trong nhiều Nghiên cứu được tiến hành trên 342 mẫu phân trường hợp, các kháng sinh thế hệ mới như gà thu thập từ các trang trại chăn nuôi gà trên cephalosporin thế hệ 3, 4, kháng sinh nhóm địa bàn xã Yên Nam, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. carbapenem cũng đang mất dần hiệu lực do sự 2.2. Phương pháp lây lan nhanh chóng của các chủng vi khuẩn 2.2.1. Thu thập mẫu. Thu thập mẫuphân từ kháng thuốc [1]. hậu môn gà bằng tăm bông cho vào lọ sạch có Trong những năm gần đây, colistin là kháng chứa chất vận chuyển là Glycerol, vặn chặt nắp sinh cuối cùng được khuyến cáo sử dụng để điều tránh bị rò rỉ. Mỗi con gà lấy duy nhất một mẫu trị các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn và sẽ được đánh dấu để tránh trùng lặp. Mẫu Gram âm đa kháng kháng sinh gây ra. Tuy nhiên 44
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 được bảo quản vận chuyển ở nhệt độ 2-8oC. lần. Cho vào máy ủ nhiệt để nhiệt độ 95°C trong 2.2.2. Phân lập vi khuẩn. Cấy mẫu phân 10 phút, ly tâm 13000 vòng/phút trong 5 phút. gà thu thập được trên môi trường thạch Loại bỏ cặn, hút lấy dịch nổi chứa DNA để sử dụng MacConkey chứa kháng sinh colistin 0,5µg/ml làm khuôn mẫu cho phản ứngmPCR phát hiện các nhằm chọn lọc các vi khuẩn đường ruột có khả gen mcr. ADN khuôn được lưu giữ ở -200C. năng kháng colistin, để tủ ấm 37o trong 18 - 24 Mồi cho phản ứng Multiplex PCR: chúng tôi sử giờ. Chọn khuẩn lạc lên men đường lactose, có dụng trình tự mồi được thiết kế bởi Trung tâm khả năng di độngcấy chuyển lên môi trường nghiên cứu vi khuẩn kháng kháng sinh, Viện thạch dinh dưỡng không có chất ức chế LB quốc gia truyền nhiễm Nhật Bản chuyển giao cho (Luria-Bertani), để tủ ấm 37oC trong 18 - 24 giờ. Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ương. Sau đó, sử Định danh vi khuẩn bằng máy MALDI-TOF tại dụng phần mềm primer blast để kiểm tra độ đặc phòng thí nghiệm kháng kháng sinh, khoa vi hiệu của mồi. khuẩn, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ương. Chứng dương được sử dụng trong nghiên cứu 2.2.3. Kỹ thuật Multiplex PCR phát hiện là các chủng E. coli mang gen mcr-1, mcr-2, các gen mcr-1, mcr-2, mcr-5. Lấy 3-5 khuẩn mcr-5 đã được giải trình tự gen do Trung tâm lạc E. coli đã nuôi cấy thuần trên thạch LB vào nghiên cứu vi khuẩn kháng kháng sinh, Viện ống eppendoff 1,5ml chứa 200 µl nước cất hai quốc gia truyền nhiễm Nhật Bản cung cấp. Bảng 2.1. Trình tự các cặp mồi đặc hiệu phát hiện các gen mcr Gen Nhiệt độ gắn Kích cỡ đoạn Mồi Trình tự mồi 5’- 3’ đích mồi (oC) khuếch đại (bp) F CGGACAATCTCGGCTTTGTGCTGAC Mcr-1 53.9 645 R GCTCATAGCCATTGAAGCTGACATG F GAAAAAGCGATGGCGGTCTATCCTG Mcr-2 55.5 500 R CCCACCGAATAAATCGGCGTAATCG F CTAACTTCTGGAACATGGCTAATGC Mcr-5 52.2 201 R CATCAGATTCCGCAGCATGGCCTTG Thành phần phản ứng mPCR bao gồm: 2.3. Quản lý và phân tích số liệu 12,5µlGo Taq Green Master Mix(đã bao gồm: 2X Phần mềm SPSS 20.0 được sử dụng để quản Green GoTaq® Reaction Buffer pH 8.5, 400µM lý và phân tích số liệu. dATP, 400µM dGTP, 400µM dCTP, 400µM dTTP), 1µl 3mM MgCl2, 0,25µl mồi xuôi mcr-1, 0,25µl III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mồi ngược mcr-1, 0,25µl mồi xuôi mcr-2, 0,25µl 3.1. Kết quả nuôi cấy và phân lập các mồi ngược mcr-2, 0,25µl mồi xuôi mcr-5, 0,25µl chủng E. coli từ mẫu phân gà mồi ngược mcr-5,5µl nước Nuclease free, 5µl DNA khuôn. Tổng thể tích là 25µl. Phản ứng được thực hiện trên máy luân nhiệt Thermo- cycler (Applied Biosystems, Verti Veriti). Chu trình nhiệt: Khởi động ở 95oC/ 5 phút, 30 chu kỳ bao gồm: biến tính ở 95oC/ 30 giây, gắn mồi 50oC/ 45 giây, kéo dài ở 72oC/45 giây; và kết thúc ở 72oC/5 phút. Giữ mẫu ở nhiệt độ 10oC. Điện di 10µL sản phẩm phản ứng PCR trên thạch agarose 1,5% trongdung dịch đệm TAE 1X và nhuộm bằng Red safe. Phát hiện các genmcr- bằng máy chụp ảnh gel khi so sánh với kích Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ chủng E. coli phân lập được thước chứng dương tương ứng. từ mẫu phân gà 2.2.4.Kỹ thuật đánh giá nồng độ kháng Kết quả sau khi nuôi cấy, phân lập và định sinh ức chế tối thiểu (MICs) danh cho thấy, có 302/342 mẫu phân có vi Tiến hành kỹ thuật MIC bằng phương pháp vi khuẩn mọc trên môi trường MacConkey chứa pha loãng colistin trong canh thang MH. Kết quả colistin nồng độ 0,5µg/ml, chiếm 88,3%, trong diễn giải dựa theo tiêu chuẩn của EUCAST[5], đó 285 mẫu là E. coli (83,3%), 17 mẫu làvi chủng chuẩn Escherichiaa coli ATCC 25922 được khuẩn khác (5%). Có 40 mẫu không thấy vi sử dụng làm chứng cho thử nghiệm. khuẩn mọc trên môi trường chọn lọc này. 45
  4. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 3.2. Kết quả Multiplex PCR phát hiện các chủng mang gen mcr-2, mcr-5 lần lượt là 0,8% gen mcr-1, mcr-2, mcr-5. Từ 285 chủng E. (n=1/126) và 3% (n=2/126). coli phân lập được,bằng kỹ thuật multiplexPCR Trong 115 chủng E. coli mang gen mcr-1, hầu chúng tôi thu được 126 chủng mang các gen hết có MIC ở nồng độ 0,5-2(µg/ml), mỗi mức mcr-1, mcr-2, mcr-5 chiếm44,2%. Số chủng E. chiếm từ 40-50% số chủng. Có 20 chủng mang coli không mang các gen mcr-1, mcr-2, mcr-5 là gen mcr-1 có MIC kháng ở nồng độ 4-16 159 chủng, chiếm 55,8%. (µg/ml). Các chủng E. coli mang gen mcr-2 nhạy cảm colistin ở nồng độ 0,5 µg/ml là 1 chủng, ở nồng độ 2 µg/ml là 2 chủng,1 chủng kháng lại colistin ở nồng độ 16 µg/ml. Các chủng E. coli mang gen mcr-5 nhạy cảm với colistin phân bố đều ở các nồng độ 0,5-2 µg/ml (4 chủng), 1 chủng kháng ở nồng độ 4 µg/mlvà 2 chủng kháng ở nồng độ 16 µg/ml. Hình 3.1. Hình ảnh điện di sản phẩm mPCR phát hiện các gen mcr-1, mcr-2, mcr-5 Trong đó: M: thang chuẩn kích thước 100bp Mcr-1, mcr-2, mcr-5: cácchủng E. coli mang gen mcr- tương ứng NC: chứng âm PC: chứng dương Bảng 3.1. Tỉ lệ các gen mcr-1, mcr-2, mcr-5 ở các chủng E. coli Mẫu dương Biểu đồ 3.2. Phân bố MIC colistin của các Mẫu âm tính tính chủng E. coli mang các gen mcr- Gen Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng % lượng % IV. BÀN LUẬN mcr-1 115 40,3 170 59,6 Chúng tôi chọn đối tượnng nghiên cứu là các mcr-2 4 1,4 281 98,6 chủng E. coli phân lập từ phân gà dựa trên các mcr-5 7 2,5 278 97,5 nghiên cứu trước đó đã chỉ ra rằng đã có các Trong tổng số 285 chủng E.coliphân lập được, chủng vi khuẩn này chứa gen mcr-1 với tỉ lệ mcr-1 là gen phổ biến nhất, chiếm 40,3%. Các 37,5% [3]. Tỉ lệ này đã có sự gia tăng so với ghi gen mcr-2 và mcr-5 ít gặp hơn, với tỷ lệ tương nhận lần đầu tại Trung Quốc năm 2015 ở vi ứng là 1,4% và 2,5%. Sự phối hợp đồng thời khuẩn E. coliphân lập từ lợn, sản phẩm từ thịt nhiều gen đề khángcolistin ít gặp ở trên các lợn với tỉ lệ 15-20%[2]. Mặc dù colistin chưa chủng E.coli phân lập được.Chúng tôi phân lập được cấp phép dùng trên người ở Trung Quốc, được 1 chủng mang đồng thời gen mcr-1 và mcr- nhưng nó đã được sử dụng làm thuốc hoặc thêm 2, 2 chủng mang đồng thời gen mcr-1 và mcr-5. vào thức ăn cho động vật từ đầu những năm 3.3. Mức độ nhạy cảm với colistin của 1980. Vì vậy sự xuất hiện và lan truyền các gen các chủng E. coli mang các gen mcr- mcr có thể bắt nguồn đầu tiên ở động vật và lây Bảng 3.3. Mức độ nhạy cảm với colistin của lan sang người thông qua plasmid. Nó không các chủng E. coli mang các gen mcr- những có thể lan truyền giữa các chủng khác Nồng độ ức chế tối thiểu MIC nhau trong cùng một họ vi khuẩn như E. coli mà Gen colistin (µg/ml) (n = 126) còn sang cả các loài vi khuẩn khác [2]. Nhạy cảm Đề kháng Kết quả nuôi cấy, định danh 342 mẫu phân mcr-1 95 (82,6%) 22 (17,4%) gà trên thạch MacConkey chứa 0,5µg/ml colistin, mcr-2 3 (2,4%) 1 (0,8%) thu được 285 chủng E. coli chiếm 83,3%, chỉ có mcr-5 4 (3,2%) 3 (2,4%) 17 mẫu (5%) là các chủng vi khuẩn khác,40mẫu Thử nghiệm MIC cho thấy, các chủng E. coli (11,7%) không mọc. mang gen mcr-1 đề kháng kháng sinh colistin Tiến hành mPCR 285 chủng E. coli được phân chiếm tỉ lệ 17,4% (n=22/126), tỉ lệ này ở các lập, kết quả thu được 126 chủng mang các gen 46
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 mcr-1, mcr-2, mcr-5 và 159 chủng E. coli không độ từ 4-16µg/ml.Với 4 chủng E. coli mang gen mang các gen này. Trong đó, 115 chủng E. coli mcr-2 phân lập được, có 3 chủng nhạy cảm với mang gen mcr-1chiếm tỉ lệ 40,3% các chủng E. colistin (2,4%), 1 chủng kháng lại colistin ở nồng coli phân lập được, 4 chủng mang gen mcr-2 độ 16µg/ml (0,8%). Ở 7 chủng E. coli mang gen (1,4%), 7 chủng mang gen mcr-5 (2,5%). Chúng mcr-5, có 4 chủng nhạy cảm với colistin (3,2%), tôi xác định được 1 chủng mang đồng thời 2 gen 3 chủng kháng lại colistin (2,4%) trong đó có 2 mcr-1 và mcr-2 (0,35%), 2 chủng mang đồng chủng kháng ở nồng độ 16µg/ml. thời 2 gen mcr-1 và mcr-5 (0,7%). Tỉ lệ 40,3% Nghiên cứu này chỉ phát hiện 1 chủng mang các chủng mang gen mcr-1 trong nghiên cứu đồng thời 2 gen mcr-1 và mcr-2, 2 chủng mang khá tương đồng với các nghiên cứu trước đó. đồng thời 2 gen mcr-1 và mcr-5 nên để bàn luận Surbhi Malhotra-Kumar và cộng sự thực hiện về việc sự tồn tại đồng thời của nhiều gen kháng sàng lọc phát hiện gen mcr-1 bằng phương pháp kháng sinh có làm thay đổi tính nhạy cảm kháng PCR và giải trình tự Sanger trên 24 chủng E.coli sinh hay không thì cần có các nghiên cứu sâu sinh ESBL được phân lập ở trang trại gà Văn hơn và với số lượng mẫu lớn hơn. Lâm, Hưng Yên và các trang trại, lò mổ lợn khu Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phân bố khá vực Hoài Đức, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho rộng rãi của vi khuẩn mang các gen mcr-kháng thấy: có 9/24 chủng E.coli sinh ESBL phân lập từ colistin trong chăn nuôi trang trại ở Hà Nam.Đây gà và lợn mang gen mcr-1 chiếm tỉ lệ 37,5% [3]. chính là nguy cơ cho khả năng lan truyền vi Tỉ lệ các chủng E. coli mang gen mcr-2, mcr-5 khuẩn mang gen mcr- kháng colistin trong cộng chúng tôi thu được có sự tương đồng với nghiên đồng. Qua đó tạo áp lực lớn đối với ngành y tế cứu của Jilei Zhang và cộng sự,trên các mẫu hầu trong việc kiểm soát tình trạng kháng thuốc của họng và âm đạo được lấy từ gia cầm (n = 1.836) vi khuẩn. tại 38 chợ gia cầm sống ở 24 tỉnh ở Trung Quốc từ năm 2014 đến 2015. Tỉ lệ cácchủng mang V. KẾT LUẬN genmcr-2 đã được xác định trong nghiên cứu Trong 285 chủng E. coli phân lập từ 342 mẫu này ở gà là 5,5%, ở vịt là 2.3%, và ở ngỗng là phân gà tại xã Yên Nam, huyện Duy Tiên, tỉnh 5.5%, genmcr-2 không có mặt ở chim bồ câu Hà Nam, tỉ lệ các chủng E. coli mang gen mcr-1 [7]. Tỉ lệ các chủng mang gen mcr-5 thu được từ kháng colistin đã có sự gia tăng, chiếm 40,3% (n = mẫu gia cầm trên 19 trong số 24 tỉnh của Trung 115/285), tỉ lệ mang gen mcr-2 là 1,4% (n = Quốc ở ngỗng (17,4%), gà (9,9%), vịt (7,7%) và 4/285), tỉ lệ mang gen mcr-5 là 2,5% (n = 7/285). chim bồ câu (3 %)[8]. Thử nghiệm MIC cho thấy 82,6% (n = Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy, ngoài 95/126) các chủng E. coli mang gen mcr-1 nhạy sự lưu hành của các chủng E. coli mang gen cảm với kháng sinh colistin. Tỉ lệ này ở chủng mcr-1, còn có sự lưu hành của các chủng mang mang gen mcr-2 là 2,4% (n = 3/126), ở chủng gen mcr-2 và mcr-5 trong phân gà. Tỉ lệ nhiễm mang gen mcr-5 là 3,2% (n = 4/126). mcr-1 cao hơn tỉ lệ nhiễmmcr-2 và mcr-5. Mức LỜI CẢM ƠN. Nghiên cứu này sử dụng kinh độ cao của mcr-1 mà chúng tôi tìm thấy ở gà phí của đề tài “Phân tích quần thể gen kháng phù hợp với các báo cáo trước đây, có thể liên kháng sinh và mối liên quan đến tỉ lệ vi khuẩn quan đến việc sử dụng colistin kéo dài và rộng mang gen NDM và MCR-1 kháng kháng sinh từ rãi như một chất thúc đẩy tăng trưởng ở động các ổ chứa ở cộng đồng tại tỉnh Hà Nam, Việt vật sản xuất thực phẩm [7]. Nam”, chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Huy Hoàng. Trong nghiên cứu, chúng tôi xác định nồng TÀI LIỆU THAM KHẢO độ ức chế tối thiểu (MIC) bằng cách pha loãng 1. Fuste E., López-Jiménez L., Segura C., Gainza colistin trong canh thang theo khuyến cáo của E., Vinuesa T., and Vinas M. (2013) “ EUCATS [5]. Ở E. coli, ngưỡng nhạy cảm theo Carbapenem-resistance mechanisms of multidrug- EUCAST là ≤ 2µg/ml và ngưỡng kháng thuốc resistant Pseudomonas aeruginosa”, Journal of >2µg/ml. Chúng tôi thu được kết quả với các medical microbiology, 62(9), p. 1317- 1325. 2. Liu, Y.Y., et al. (2016), Emergence of plasmid- mức độ nhạy cảm colistin khác nhau giữa các mediated colistin resistance mechanism mcr-1 in chủng mang các gen mcr. 95/126 chủng E.coli animals and human beings in China: a mang gen mcr-1 nhạy cảm với kháng sinh microbiological and molecular biological study. colistin (82,6%). Các chủng này có MIC ở nồng Lancet Infect Dis, 16(2): 161-168. 3. Malhotra-Kumar, S., et al., Colistin-resistant độ 0,5-2µg/ml, mỗi nồng độ chiếm 40-50% số Escherichia coli harbouring mcr-1 isolated from chủng nhạy cảm. Tỉ lệ kháng colistin ở các chủng food animals in Hanoi, Vietnam. The Lancet mang gen mcr-1 là 17,4%, phân bố đều ở nồng infectious diseases, 2016. 16(3): p. 286-287. 47
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2