YOMEDIA
ADSENSE
Ứng dụng kỹ thuật PCR-SSP xác định các LOCI HLA-A, -B, -C, -DRB1, -DRB3/4/5 và –DQB1 tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh
97
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Đề tài này được tiến hành nhằm xác định kháng nguyên HLA-A, -B, -C, -DRB1, -DRB3/4/5 và –DQB1 ở người cho và người nhận tế bào gốc tại Bệnh Viện Truyền Máu Huyết Học Thành Phố Hồ Chí Minh, với phương pháp định type HLA ở 203 đối tượng nhờ kỹ thuật polymerase chain reaction-sequence specific primers (PCR-SSP).
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng kỹ thuật PCR-SSP xác định các LOCI HLA-A, -B, -C, -DRB1, -DRB3/4/5 và –DQB1 tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR-SSP XÁC ĐỊNH CÁC LOCI HLA-A, -B, -C, DRB1, -DRB3/4/5 VÀ –DQB1 TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC<br />
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Hoàng Thị Tuệ Ngọc*, Phan Nguyễn Thanh Vân*, Huỳnh Thị Thu Hương*, Phạm Thị Kim Ngân*,<br />
Lê Thanh Trúc*, Nguyễn Tấn Bỉnh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định kháng nguyên HLA-A, -B, -C, -DRB1, -DRB3/4/5 và –DQB1 ở người cho và người<br />
nhận tế bào gốc tại Bệnh Viện Truyền Máu Huyết Học Thành Phố Hồ Chí Minh.<br />
Phương pháp: Định type HLA ở 203 đối tượng nhờ kỹ thuật polymerase chain reaction-sequence specific<br />
primers (PCR-SSP)<br />
Kết quả: Tổng cộng có 14 họ allele HLA-A, 25 HLA-B, 12 HLA-C, 13 HLA-DRB1, 3 HLA-DRB3, 1 HLADRB1, 2 HLA-DRB5 và 6 HLA-DQB1 được tìm thấy. Các họ alen HLA-A*11, A*02, A*24, B*15, B*46, B*07,<br />
Cw*07, Cw*08, Cw*01, DRB1*12, DRB1*09, DRB3*03, DRB3*02, DRB4*01, DRB5*01, DQB1*03 và<br />
DQB1*05 chiếm ưu thế trong nghiên cứu.<br />
Kết luận: Kết quả của nghiên cứu cho thấy việc ứng dụng kỹ thuật PCR-SSP để định danh HLA đã đáp<br />
ứng được nhu cầu ghép tế bào gốc tạo máu tại BVTMHH.<br />
Từ khóa: PCR-SSP, hệ thống kháng nguyên bạch cầu người (HLA).<br />
<br />
ABSTRACT<br />
APPLICATION OF THE PCR-SSP FOR IDENTIFYING THE HLA-A, -B -C, -DRB1, -DRB3/4/5 AND –<br />
DQB1 LOCI AT THE BLOOD TRANSFUSION HEMATOLOGY HOSPITAL - HO CHI MINH CITY<br />
Hoang Thi Tue Ngoc, Phan Nguyen Thanh Van, Huynh Thi Thu Huong, Pham Thi Kim Ngan,<br />
Le Thanh Truc, Nguyen Tan Binh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 488 - 492<br />
Objective: To determine the HLA –A, -B, -C, -DRB1, -DRB3/4/5 and –DQB1 in the donors-recipients in<br />
the Blood Transfusion Hematology Hospital - Ho Chi Minh City.<br />
Methods: The HLA typing in 203 subjects was studied using the polymerase chain reaction-sequence<br />
specific primers (PCR-SSP).<br />
Results: A total of 14 HLA-A, 25 HLA-B, 12 HLA-C, 13 HLA-DRB1, 3 HLA-DRB3, 1 HLA-DRB1, 2<br />
HLA-DRB5 and 6 HLA-DQB1 alleles were found. HLA-A*11, A*02, A*24, B*15, B*46, B*07, Cw*07, Cw*08,<br />
Cw*01, DRB1*12, DRB1*09, DRB3*03, DRB3*02, DRB4*01, DRB5*01, DQB1*03 and DQB1*05 were<br />
predominant in this study.<br />
Conclusion:Our study showed the application of the PCR-SSP for identifying of the HLA alleles was<br />
responded to the hematopoietic stem cell transplatation at the Blood Transfusion Hematology Hospital - Ho Chi<br />
Minh City.<br />
Keywords: polymerase chain reaction-sequence specific primers (PCR-SSP), human leukocyte antigen<br />
system (HLA).<br />
* Bệnh Viện Truyền Máu Huyết Học Thành Phố Hồ Chí Minh<br />
** Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Phan Nguyễn Thanh Vân<br />
ĐT: 091.691.770<br />
<br />
488<br />
<br />
Email: vanntp@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hệ thống kháng nguyên bạch cầu (HLA human leukocyte antigen system) là tên gọi của<br />
phức hợp hòa hợp mô chủ yếu (major<br />
histocompatibility complex - MHC) ở người. Hệ<br />
miễn dịch dùng các kháng nguyên HLA là yếu<br />
tố chính để xác định kháng nguyên phù hợp với<br />
cơ thể. Vì vậy hệ thống HLA là hàng rào chính<br />
của sự thải ghép, chỉ sau hệ kháng nguyên<br />
ABO(1,2). Các kháng nguyên HLA có vai trò quan<br />
trọng trong ghép cơ quan và được nhiều nghiên<br />
cứu quan tâm là các kháng nguyên HLA-A,<br />
HLA-B, HLA-C (HLA lớp I) và các kháng<br />
nguyên HLA-DR, HLA-DQ (HLA lớp II).<br />
HLA là một trong những hệ thống có kiểu<br />
gen phức tạp và đa dạng nhất. Kết quả của sự<br />
đa hình này là hai cá thể không có quan hệ<br />
huyết thống với nhau có tỷ lệ tương đồng trên<br />
tất cả các locus quy định HLA là rất thấp(1). Như<br />
vậy, việc xác định kiểu gen HLA là rất có ý<br />
nghĩa nhằm tìm ra người hiến tạng có tương<br />
đồng về HLA với người nhận, góp phần quan<br />
trọng vào sự thành công của các trường hợp<br />
ghép tạng. Do kháng nguyên HLA là những<br />
kháng nguyên đồng trội nên ở mỗi cá thể có sự<br />
biểu lộ cả 2 kháng nguyên tại mỗi locus (A, B,<br />
DR, …). Các kháng nguyên này có thể được<br />
định danh bằng các phương pháp định type và<br />
sự hiện diện của kháng nguyên này không ảnh<br />
hưởng gì đến việc định danh các kháng nguyên<br />
khác(2,6).<br />
Có rất nhiều phương pháp định danh HLA.<br />
Trước đây các tính đặc thù của HLA được xác<br />
định bằng huyết thanh học nhưng từ khi<br />
phương pháp PCR ra đời, các kỹ thuật định<br />
danh HLA đã có những tiến bộ đáng kể. Ngày<br />
nay, có rất nhiều kỹ thuật dựa trên PCR được<br />
phát triển cho mục đích định danh HLA, ví dụ<br />
như: PCR-SSO (polymerase chain reaction sequence specific oligonucleotides), PCR-SBT<br />
(polymerase chain reaction - sequence-based<br />
typing), PCR-SSP (polymerase chain reactionsequence specific primers)… Các phương pháp<br />
này có độ chính xác cao cũng như có tính khả<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thi và dễ dàng chuẩn hóa quy trình hơn là<br />
phương pháp định type cổ điển bằng huyết<br />
thanh học nên ngày càng được ưu tiên lựa<br />
chọn(7).<br />
Để phục vụ cho công tác ghép tế bào gốc tạo<br />
máu tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Bệnh Viện<br />
Truyền Máu Huyết Học (BVTMHH) đã triển<br />
khai kỹ thuật PCR-SSP trong việc định danh<br />
HLA-A, -B, - DR từ năm 2004 và sau đó mở rộng<br />
thêm với việc định danh HLA-C, -DQB1 kể từ<br />
giữa năm 2010. Trong nghiên cứu này, chúng tôi<br />
trình bày kết quả của việc ứng dụng kỹ thuật<br />
PCR-SSP để xác định các loci HLA-A, -B, -C, DRB1, -DRB3/4/5 và –DQB1 tại BVTMHH trong<br />
khoảng thời gian từ tháng 06/2010 đến tháng<br />
07/2011.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện<br />
từ tháng 06/2010 đến tháng 07/2011 tại<br />
BVTMHH trên mẫu máu ngoại vi của 203<br />
người, bao gồm các bệnh nhân có chỉ định<br />
ghép tế bào gốc tạo máu và thân nhân là<br />
người cho tế bào gốc dự kiến.<br />
Mẫu máu ngoại vi của các đối tượng nghiên<br />
cứu được thu thập trong ống chống đông bằng<br />
EDTA, sau đó được chuyển ngay đến bộ phận<br />
HLA, Khoa Miễn Dịch, BVTMHH để ly trích<br />
DNA trong ngày. DNA toàn phần được ly trích<br />
từ 200 L máu bằng QIAamp Blood Mini Kit của<br />
công ty Qiagen theo quy trình do công ty cung<br />
cấp. DNA sau khi ly trích có độ tinh sạch từ 1,6 1,9 OD, có thể được dùng để thực hiện PCR<br />
ngay hoặc được trữ ở -20oC cho đến khi sử<br />
dụng.<br />
Xác định HLA được thực hiện bằng kỹ thuật<br />
PCR-SSP với bộ xét nghiệm Micro SSPTM của<br />
công ty One Lamda. Tất cả các trường hợp đều<br />
bắt đầu bằng 3 xét nghiệm loại tổng quát<br />
(Generic) là (1) Micro SSP TM HLA Class I and II<br />
ABDR DNA Typing Tray; (2) Micro SSP TM HLA<br />
Class I C Locus Specific và (3) Micro SSP TM HLA<br />
Class II Typing Tray DQB1 only. Dựa vào kết<br />
quả phân tích các loci HLA-A, -B, -C, -DRB1, DRB3/4/5, -DQB1 từ các 3 xét nghiệm loại tổng<br />
<br />
489<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
quát (Generic) trên, tùy từng trường hợp mà sử<br />
dụng thêm các xét nghiệm loại đặc hiệu cho<br />
từng gen (Allele Specific) phù hợp để xác định<br />
chính xác họ allele của đối tượng. Các bộ xét<br />
nghiệm gồm hai thành phần chính là các khay<br />
có sẵn primer đặc hiệu và D-mix với các thành<br />
phần có sẵn cho phản ứng PCR (Ngoại trừ Taq<br />
polymerase). Taq polymerase sử dụng trong phản<br />
ứng PCR là iTaq DNA polymerase của công ty<br />
BioRad. Dựa theo quy trình của nhà sản xuất, tất<br />
cả các phản ứng được thực hiện với thể tích tổng<br />
cộng 10 L. Phản ứng được cài đặt theo chu<br />
trình luân nhiệt như sau: 96oC trong 130 giây,<br />
tiếp theo là 63oC trong 60 giây, tiếp đó là 9 chu<br />
kỳ với bước 1 ở 96oC trong 10 giây và bước 2 là<br />
63oC trong 60 giây, sau đó là 20 chu kỳ với bước<br />
1 ở 96oC trong 10 giây, bước 2 là 59oC trong 50<br />
giây và bước 3 là 72oC trong 30 giây.<br />
Sản phẩm PCR được điện di trên thạch<br />
agarose 2% trong dung dịch đệm 0,5xTBE rồi<br />
được chụp hình. Kết quả được phân tích nhờ<br />
phần mềm HLA Fusion 2.0. Tần xuất các allele<br />
HLA-A, -B, -C, -DRB1, -DRB3/4/5 và –DQB1<br />
được ước tính bằng tính toán trực tiếp.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Do kháng nguyên HLA là những kháng<br />
nguyên đồng trội nên ở mỗi cá thể có sự biểu lộ<br />
cả 2 kháng nguyên tại mỗi locus. Trong nghiên<br />
cứu này, chúng tôi xác định kiểu gen HLA của<br />
203 người, nghĩa là tại mỗi locus có tổng cộng<br />
406 trường hợp phân tích.<br />
<br />
Phân bố các allele của HLA lớp I<br />
Sự phân bố các họ allele của HLA lớp I<br />
(HLA-A, -B và -C) trong nghiên cứu được<br />
trình bày ở Bảng 1. Nghiên cứu đã tìm thấy 14<br />
họ allele tại locus HLA-A. Trong dân số<br />
nghiên cứu, HLA-A*11 là họ allele HLA-A<br />
phổ biến nhất (chiếm 23,4%), theo sau là A*02<br />
(chiếm 22,6%) và A*24 (chiếm 19,7%). Ngoài<br />
ra, có 19 trường hợp không phân định được<br />
giữa A*02 với A*24, có 3 trường hợp không<br />
phân định được giữa A*02 với A*92. Các<br />
trường hợp này được xếp riêng vào nhóm<br />
HLA-A*02/24 và HLA-A*02/92, có tỉ lệ lần<br />
<br />
490<br />
<br />
lượt là 4,7% và 0,7%. Như vậy trên thực tế, tỉ<br />
lệ A*02 và A*24 có thể còn cao hơn con số<br />
22,6% và 19,7%.<br />
Tại locus HLA-B, nghiên cứu đã tìm thấy 25<br />
họ allele, trong đó phổ biến nhất là HLA-B*15<br />
(chiếm 19,2%), theo sau là B*46 (chiếm 12,8%) và<br />
B*07 (chiếm 12,5%). Có 31 trường hợp (trong<br />
tổng số 406) không phân định được chính xác<br />
họ allele, các trường hợp này chiếm 7,3% trong<br />
số HLA-B của nghiên cứu.<br />
Có 12 họ allele HLA-C được xác định qua<br />
nghiên cứu. Cw*07 là họ allele thường gặp nhất<br />
trong dân số nghiên cứu này, chiếm tỉ lệ 21,6%.<br />
Tiếp đó, các họ allele chiếm tỉ lệ cao là Cw*08<br />
(chiếm 17,5%) và Cw*01 (chiếm 16,7%). Ngoài<br />
ra, có 8 trường hợp không phân biệt được giữa<br />
Cw*08 với Cw*05 và 5 trường hợp không phân<br />
định được giữa Cw*01 với HLA-C khác. Như<br />
vậy, tỉ lệ Cw*08 và Cw*01 trên thực tế có thể còn<br />
cao hơn.<br />
Bảng 1: Phân bố tần xuất các allele HLA lớp I của<br />
203 người<br />
HLA-A<br />
HLA-B<br />
HLA-C<br />
Họ allele Tỉ lệ% Họ allele Tỉ lệ%<br />
Họ allele Tỉ lệ%<br />
A*01<br />
3,2<br />
B*07<br />
12,5<br />
Cw*01<br />
16,7<br />
A*02<br />
22,6<br />
B*08<br />
1,2<br />
Cw*02<br />
0,2<br />
A*03<br />
1,9<br />
B*13<br />
6,6<br />
Cw*03<br />
13,3<br />
A*11<br />
23,4<br />
B*15<br />
19,2<br />
Cw*04<br />
8,6<br />
A*24<br />
19,7<br />
B*18<br />
3,2<br />
Cw*05<br />
3.4<br />
A*26<br />
2,9<br />
B*27<br />
2,2<br />
Cw*06<br />
3,9<br />
A*29<br />
5,9<br />
B*35<br />
3,9<br />
Cw*07<br />
21,6<br />
A*30<br />
2,9<br />
B*38<br />
3,7<br />
Cw*08<br />
17,5<br />
A*31<br />
0,2<br />
B*39<br />
1,5<br />
Cw*12<br />
2,5<br />
A*33<br />
8,6<br />
B*40<br />
4,4<br />
Cw*14<br />
0,7<br />
A*34<br />
0,2<br />
B*44<br />
1,5<br />
Cw*15<br />
7,4<br />
A*68<br />
2,9<br />
B*45<br />
0,2<br />
Cw*16<br />
0,2<br />
A*74<br />
0,2<br />
B*46<br />
12,8<br />
Cw*01/12<br />
0,2<br />
A*02/24<br />
4,7<br />
B*48<br />
1,2<br />
Cw*01/14<br />
0,7<br />
A*02/92<br />
0,7<br />
B*51<br />
3,9 Cw*01/03/04 0,2<br />
B*52<br />
1,2<br />
Cw*03/05<br />
0,7<br />
B*53<br />
0,2<br />
Cw*06/12<br />
0,5<br />
B*54<br />
3,7<br />
Cw*08/05<br />
1,5<br />
B*55<br />
1,2<br />
Cw*12/14<br />
0,2<br />
B*56<br />
0,5<br />
B*57<br />
2,5<br />
B*58<br />
4,9<br />
B*95<br />
0,5<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
HLA-A<br />
HLA-B<br />
Họ allele Tỉ lệ% Họ allele Tỉ lệ%<br />
B*13/44<br />
0,2<br />
B*15/45<br />
4,7<br />
B*15/46<br />
0,2<br />
B*27/47<br />
0,2<br />
B*38/39<br />
0,5<br />
B*38/44<br />
0,2<br />
B*39/67<br />
0,2<br />
B*40/45<br />
0,2<br />
B*44/51<br />
0,2<br />
B*46/95<br />
0,5<br />
B*54/55<br />
0,2<br />
<br />
HLA-C<br />
Họ allele Tỉ lệ%<br />
<br />
Phân bố các allele của HLA lớp II<br />
Sự phân bố các allele HLA lớp II (HLADRB1, -DRB3/4/5 và -DQB1) được trình bày<br />
trong Bảng 2. Trong số 13 họ allele HLA-DRB1<br />
được xác định, allele DRB1*12 chiếm tỉ lệ vượt<br />
trội trong nghiên cứu, với 29,8% các trường hợp.<br />
Họ allele có tần xuất cao tiếp theo là DRB1*09<br />
(chiếm 19,4%). Tiếp theo là hai họ allele<br />
DRB1*15 và DRB1*10, với tỉ lệ lần lượt là 9,8%<br />
và 9,3%. Tất cả các trường hợp xác định HLADRB1 trong nghiên cứu đều được định rõ họ<br />
allele.<br />
Bảng 2: Phân bố tần xuất các allele HLA lớp II của<br />
203 người<br />
HLA-DRB1<br />
HLA-DRB3/4/5<br />
HLA-DQB1<br />
Tỉ<br />
Họ allele<br />
Tỉ<br />
Họ allele<br />
Họ allele<br />
Tỉ lệ%<br />
lệ%<br />
lệ%<br />
DRB1*01 0,7<br />
DRB3*01<br />
4,2<br />
DQB1*01 0,2<br />
DRB1*03 3,2<br />
DRB3*02<br />
19,5 DQB1*02 4,9<br />
DRB1*04 5,4<br />
DRB3*03<br />
26,4 DQB1*03 40,3<br />
DRB1*07 5,9 DRB3*02/03<br />
0,5<br />
DQB1*04 3,7<br />
DRB1*08 3,6 DRB3*01/02<br />
0,2<br />
DQB1*05 28,3<br />
DRB1*09 19,4 DRB3*01/02/03 1,9<br />
DQB1*06 11,8<br />
DRB1*10 9,3<br />
DRB4*01<br />
32,3 DQB1*01/06 0,2<br />
DRB1*11 2,9<br />
DRB5*01<br />
14,5 DQB1*03/04 10,1<br />
DRB1*12 29,8 DRB5*01/02<br />
0,5 DQB1*03/06 0,5<br />
DRB1*13 4,2<br />
DRB1*14 4,6<br />
DRB1*15 9,8<br />
DRB1*16 1,2<br />
<br />
Trong dân số nghiên cứu, có 52,7% các<br />
trường hợp biểu hiện DRB3; 32,3% các trường<br />
hợp biểu hiện DRB4 và 15% các trường hợp biểu<br />
hiện DRB5. Trong các trường hợp biểu hiện<br />
DRB3, có 3 họ allele được tìm thấy trong nghiên<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cứu là HLA-DRB3*01, DRB3*02 và DRB3*03,<br />
trong đó họ allele DRB3*03 thường gặp nhất<br />
(chiếm 26,4% trong tổng số 406 trường hợp). Tất<br />
cả các trường hợp biểu hiện DRB4 đều là<br />
DRB4*01 (chiếm 32,3%).<br />
Trong số 6 họ allele HLA-DQB1 tìm thấy<br />
trong nghiên cứu, các họ allele HLA-DQB1*03<br />
và DQB1*05 là phổ biến nhất (chiếm tỉ lệ lần<br />
lượt là 40,3% và 28,3%).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Nghiên cứu này dựa trên phân tích các<br />
kháng nguyên HLA của bệnh nhân có chỉ định<br />
ghép tế bào gốc tạo máu tại BVTMHH và người<br />
cho tế bào gốc dự kiến là anh chị em ruột, bà con<br />
có liên hệ huyết thống của bệnh nhân nên tần<br />
suất các allele không thể đại diện cho dân số<br />
chung. Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu cũng<br />
có thể đưa ra một số ước tính về các allele<br />
thường gặp ở người Việt Nam.<br />
Trong nghiên cứu này, phân tích sự phân<br />
bố các allele tại locus HLA-A cho thấy có sự<br />
tương đồng với các nghiên cứu ở các nước<br />
châu Á, trong đó các họ allele chiếm ưu thế là<br />
A*11, A*02 và A*24(3,5,7). Ở hầu hết các nghiên<br />
cứu trong dân số châu Á đều ghi nhận nhóm<br />
allele A*02 chiếm tỉ lệ cao nhất, trong khi<br />
nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ A*11 cao hơn<br />
A*02 (23,4% so với 22,6%). Tuy nhiên, có 21<br />
trường hợp (5,4%) trong nghiên cứu không<br />
phân định được A*02 với A*24 và A*92 nên có<br />
thể thực tế tỉ lệ A*02 sẽ cao hơn A*11.<br />
Khi so sánh sự phân bố của các kháng<br />
nguyên HLA-B trong nghiên cứu này với<br />
nghiên cứu của Hoa B.K. và cộng sự trên 170<br />
người Việt Nam dân tộc Kinh, chúng tôi nhận<br />
thấy có điểm chung là các allele HLA-B*15, B*46<br />
và B*07 chiếm ưu thế(3). Tuy nhiên, kết quả này<br />
có khác biệt so với các nghiên cứu khác trong<br />
quần thể dân châu Á như nghiên cứu của<br />
Chunmei Shen và cộng sự trên 516 người Trung<br />
Quốc khỏe mạnh tìm thấy các allele hay gặp<br />
nhất là HLA-B*13, B*15 và B*51 với tỉ lệ lần lượt<br />
là 11%; 9,3% và 8,5%(5). Họ allele B*40 không<br />
chiếm ưu thế trong nghiên cứu này (4,4%)<br />
<br />
491<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
nhưng theo một số nghiên cứu khác thì rất<br />
thường gặp ở châu Á(4).<br />
Khi so sánh sự phân bố các allele HLA-C, DRB1, -DQB1 của nghiên cứu này với nghiên<br />
cứu của Hoa B.K. trên 170 người Việt Nam<br />
dân tộc Kinh, chúng tôi nhận thấy có một số<br />
tính chất chung là các allele Cw*01, Cw*07,<br />
Cw*08, DRB1*12, DQB1*03, và DQB1*05<br />
thường gặp nhất(3). Như vậy, cho dù dân số<br />
của nghiên cứu này là những người cho và<br />
người nhận có quan hệ huyết thống nhưng<br />
kết quả vẫn thể hiện hình ảnh đặc trưng cho<br />
dân số chung là người Việt Nam.<br />
Về mặt kỹ thuật định danh HLA dùng trong<br />
nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy có một số<br />
trường hợp không phân định được rõ họ allele<br />
(5,4% các trường hợp HLA-A; 7.3% HLA-B; 3,6%<br />
HLA-C; 3,1% HLA-DRB3/4/5 và 10,8% HLADQB1). Vấn đề này là do trong giai đoạn đầu<br />
của nghiên cứu không có nhiều thông tin về các<br />
allele thường gặp, các mẫu được thực hiện với<br />
các xét nghiệm loại tổng quát (Generic) nên có<br />
nhiều trường hợp không phân định được. Dần<br />
dần, trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi triển<br />
khai thêm các xét nghiệm loại đặc hiệu cho từng<br />
gen (Allele Specific) nên các trường hợp về sau<br />
đều phân định được rõ họ allele. Về mặt dịch tễ,<br />
đây là một điểm hạn chế của nghiên cứu nhưng<br />
xét về mặt thực tế lâm sàng thì vẫn chấp nhận<br />
được vì các trường hợp ghép ở BVTMHH là<br />
<br />
492<br />
<br />
giữa các anh chị em ruột nên có thể dựa thêm<br />
vào sự tương hợp của các locus khác để tìm<br />
người cho phù hợp.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Kết quả của nghiên cứu cho thấy việc ứng<br />
dụng kỹ thuật PCR-SSP để xác định các loci<br />
HLA-A, -B, -C, -DRB1, -DRB3/4/5 và –DQB1 đã<br />
đáp ứng được nhu cầu ghép tế bào gốc tạo máu<br />
tại BVTMHH. Đây còn là cơ sở cho việc định<br />
danh HLA cho các mẫu máu cuống rốn nhằm<br />
phục vụ việc phát triển ngân hàng máu cuống<br />
rốn tại bệnh viện.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
Choo SY. (2007). The HLA system: genetics, immunology,<br />
clinical testing, and clinical implications. Yonsei Medical Journal,<br />
48: 11-23.<br />
Ferrer A. et al. (2005). Overview on HLA and DNA typing<br />
methods. Biotechnologia Aplicada, 22: 91-101.<br />
Hoa BK. (2008). HLA-A, -B, -C, -DRB1 and -DQB1 alleles and<br />
haplotypes in the Kinh population in Vietnam. Tissue Antigens,<br />
71(2): 127-134.<br />
Shankarkumar U. (2010) Complexities and similarities of HLA<br />
antigen distribution in Asian subcontinent. Indian J Hum Genet,<br />
16(3): 108-110.<br />
Shen C. (2008). Genetic polymorphisms at HLA-A, -B, and –<br />
DRB1 loci in Han population of Xi’an city in China. Croat Med J.,<br />
49: 476-482.<br />
Sullivan KA. KIPPS TJ. (2010). Human leukocyte and platelet<br />
antigens. In: Williams Hematology, 8ed. MacGraw-Hill, Inc.<br />
International edition, New York.<br />
Zhu B. et al. (2010). Distribution of HLA-A and –B alleles and<br />
haplotypes in the Yi ethnic minority of Yunnan, China:<br />
relationship to other populations. Journal of Zhejiang<br />
University-Science, 11(2): 127-135.<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn