ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR TRONG ĐỊNH DANH CÁC E. COLIGÂY TIÊU CHẢY Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI
lượt xem 21
download
Mục tiêu: Tìm hiểu tỉ lệ nhiễm 5 loại E. coli gây tiêu chảy bao gồm EPEC, EHEC, ETEC, EIEC và EAEC ở trẻ em dưới 5 tuổi bị tiêu chảy. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Chúng tôi ứng dụng quy trình Multiplex PCR sử dụng nhiều cặp mồi đặc hiệu để định danh 5 loại E. coli gây tiêu chảy. Khảo sát trên 213 trẻ em dưới 5 tuổi bị tiêu chảy đến khám và điều trị tại Bệnh viện nhi Trung ương, Bệnh viện Saintpaul và Bệnh viện Thanh nhàn của thành phố Hà...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR TRONG ĐỊNH DANH CÁC E. COLIGÂY TIÊU CHẢY Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI
- ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR TRONG ĐỊNH DANH CÁC E. COLI GÂY TIÊU CHẢY Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu tỉ lệ nhiễm 5 loại E. coli gây tiêu chảy bao gồm EPEC, EHEC, ETEC, EIEC và EAEC ở trẻ em dưới 5 tuổi bị tiêu chảy. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Chúng tôi ứng dụng quy trình Multiplex PCR sử dụng nhiều cặp mồi đặc hiệu để định danh 5 loại E. coli gây tiêu chảy. Khảo sát trên 213 trẻ em dưới 5 tuổi bị tiêu chảy đến khám và điều trị tại Bệnh viện nhi Trung ương, Bệnh viện Saintpaul và Bệnh viện Thanh nhàn của thành phố Hà nội (nhóm bệnh) và 100 trẻ khỏe mạnh (nhóm chứng). Từ tháng 9 năm 2000 đến tháng 9 năm 2001. Kết quả: Trong nhóm bệnh tỉ lệ phân lập của các E. coli gây tiêu chảy là 24,9% trong đó EAEC chiếm tỉ lệ cao nhất là 15,9%, tiếp theo lần lượt là EPEC (3,8%), EHEC (2,8), EIEC (1,9%) và ETEC (0,5%). Trong nhóm lành có 6 tr ẻ phân lập được EAEC (6,0%), 1 trẻ nhiễm ETEC (1%) và 2 trẻ nhiễm EPEC (2%). Các triệu chứng lâm sàng trên bệnh nhi không đặc trưng cho từng loại E. coli. ABSTRACT
- Objective: The study determines the incidence of E. coli diarrhea in children includes: EAEC, EPEC, EHEC, EIEC and ETEC in the children under 5 years old with acute diarrhea. Methods: Cross-sectional study. A multiplex PCR protocol using type – specific primers was applied to determine the incidence of E. coli diarrheal species in children include: EAEC, EPEC, EHEC, EIEC and ETEC. The study examined 213 children under 5 years old with acute diarrhea (patient group) were admitted to Central children hospital, Saint Paul hospital, Thanh Nhan hospital and 100 healthy children (healthy group) from 01. 09. 2000 to 01.09. 2001. Results: Among 213 children of the patient group: 53 cases (24,9%) had E. coli diarrhea with 34 cases (15,9%) had EAEC, 8 cases (3,8%) had EPEC, 4 cases (1,9%) had EIEC, 1 case (0,5%) had ETEC and among 100 children of the healthy group: 9 case (9,0%) had E. coli diarrhea with 6 cases (6,0%) had EAEC, 2 cases (2,0%) had EPEC, 1 case (1,0%) had ETEC. No significant difference of cl inical symptom were found among children who had 5 species E. coli diarrhea. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chảy do vi khuẩn là một trong những nguyên nhân quan trọng gây tử vong cho trẻ em lứa tuổi dưới 5 tuổi. Đứng đầu trong các căn nguyên vi khuẩn là các E. coli gây tiêu chảy, chiếm tỉ lệ khoảng 20 – 30%(4). Dựa vào khả năng gây tiêu chảy các E. coli được chia thành 5 loại gồm EPEC (Enteropathogenic), ETEC
- (Enterotoxigenic), EIEC (Enteroinvasive), EHEC (Enterohaemorrhagic) và EAEC (Enteroaggregative). Việc định danh các E. coli chủ yếu dựa vào định túp huyết thanh, tuy nhiên d ựa vào kháng nguyên O, H và K các E. coli được phân thành 700 týp huyết thanh nên việc định danh các E. coli gây tiêu chảy khá phức tạp(6). Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã ứng dụng phương pháp Multiplex PCR để chẩn đoán các E. coli gây tiêu chảy, đây là một phương pháp nhanh và đặc hiệu nhờ sử dụng những cặp mồi đặc hiệu cho từng loại E. coli (2,5). Bệnh cảnh lâm sàng mà căn nguyên do 5 loại E. coli thường là: - EAEC gây nên một sự xâm lấn dai dẳng tại lớp niêm mạc ruột non làm biến đổi về hình thái tại đây, hậu quả gây nên một tiêu chảy cấp hay kéo dài và dẫn đến tình trạng kém hấp thu các chất dinh dưỡng ở trẻ. - EIEC gây nên các tổn thương khu trú có thể là các tổn thương dạng loét tại niêm mạc đại tràng gây nên hội chứng lỵ ở bệnh nhi. - ETEC gây bệnh do tác động của hai độc tố ruột của vi khuẩn gây nên một với tiêu chảy cấp dạng tả với phân nhiều nước, kèm nôn mửa... - EHEC có hai loại gồm các EHEC điển hình (O157: H7) và không điển hình (EHEC non O157). Các EHEC O157: H7 thường gây tiêu chảy kèm theo viêm đại tràng xuất huyết và hội chứng tan máu urê huyết cao.
- - EPEC tác động vào tế bào biểu mô niêm mạc ruột làm thoái hóa các vi nhung mao làm rối loạn quá trình hấp thu nước và điện giải tại đây và gây tiêu chảy trên trẻ(3,7). VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Kỹ thuật này được thực hiện trên 213 mẫu phân của các trẻ bị tiêu chảy đến khám và điều trị tại 3 bệnh viện là Viện Nhi trung ương, Bệnh viên Saint – Paul và Thanh nhàn của Thành phố Hà nội. Nhóm chứng được thực hiện trên 100 mẫu phân của trẻ em tại một nhà trẻ của Tp Hà nội. Các mẫu bệnh phảm trên được tiến hành nuôi cấy trên môi trường Mac Conkey Sorbitol (SMAC), chọn khuẩn lạc E. coli tách chiết ADN của vi khuẩn ở nhiệt độ 1000 C/ 20 phút. Các ADN được tách chiết được trộn chung với các cặp mồi đặc trưng cho 5 loại E. coli để thực hiện PCR đa mồi (PCR vòng ngoài). Trong b ảng sau trình bày các cặp mồi, đoạn gien đích, kích thước đoạn đặc hiệu của mỗi loại E. coli Mồi Vi khuẩn Cỡ Đoạn sản phẩm gen đích (bp) elt B LT l- ETEC 322 r
- est A ST12 ETEC 147 l- r Vt 1 VT 1 EHEC 130 l- r Vt 2 VT2 EHEC 298 l- r Eae Eae EHEC/EPEC 376 A u-l Ial SHIG EIEC 320 1-2 BfpA BfpA EPEC 367 u-1 pCVD EA EAEC 630 1-2
- Chạy trên máy luân nhiệt theo chương trình: 960C/ 4phút; 30 chu kỳ: (940C/20 giây, 550C/20 giây và 720C/10giây); 720C/7 phút. Các sản phẩm được nhuộm trong dung dịch ethidium bromide và điện di đọc kết quả nếu d ương tính chọn 5 đến 10 khuẩn lạc đại diện ria cấy ra 5 đến 10 vùng khác nhau trên môi trường SMAC, tách chiết ADN và thực hiện PCR đơn mồi hay đặc hiệu (PCR vòng trong) với một cặp mồi duy nhất. KẾT QUẢ Tổng số 313 mẫu khảo sát với 213 trẻ bị tiêu chảy và 100 trẻ trong nhóm chứng kết quả được trình bày tại bảng 1 Bảng 1: Sự phân bố của các E. coli gây tiêu chảy Giá Các Nhóm bệnh Nhóm trị p loại E. coli (n=213) chứng (n = 100) Số % Số % dương dương tính tính ETEC 1 0,5 1 1,0 >
- 0,05 EPEC 8 3,8 2 2,0 > 0,05 EHEC 6 2,8 0 0 > 0,05 EIEC 4 1,9 0 0 > 0,05 EAEC 34 15,9 6 6,0 < 0,05 Tổng 53 24,9 9 9,0 < cộng 0,05 Nhận xét: Trong nhóm bệnh tỉ lệ phân lập của E. coli gây tiêu chảy là 24,9% và trong nhóm chứng là 9,0 % sự khác biệt giữa hai tỉ lệ này có ý nghĩa thống kê (p
- Trong nhóm bệnh cả 5 loại E. coli đều được phân lập với EAEC chiếm tỉ lệ cao nhất là 15,9 % tiếp theo là EPEC 3,8 %. Trong nhom chứng phân lập được 3 loại E. coli là EAEC (6,0), EPEC (2,0) và ETEC (1,0), tuy nhiên chỉ có tỉ lệ phân lập của EAEC l à khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh và nhóm chứng (p0,05 EHEC 6 3,3 0 0 >0,05 EPEC 8 4,4 0 0 >0,05
- EIEC 2 1,1 2 6,7 >0,05 EAEC 32 17,5 2 6,7 >0,05 Nhận xét: Trong nhóm trẻ từ 0 đến 24 tháng tuổi phân lập được cả 5 loại E. coli với EAEC chiếm tỉ lệ cao nhất là 17,5 %, tiếp đến là EPEC (4,4%) và EHEC (3,3%). Trong nhóm trẻ từ 25 đến 60 tháng tuổi chỉ phân lập được 2 loại E. coli là EIEC và EAEC vớI tỉ lệ 6,7%, tuy nhiên các khác biệt về tỉ lệ giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bảng 3: Sự liên quan giữa các E. coli gây tiêu chảy với kết quả soi phân trực tiếp trong cùng một bệnh phẩm. Loại Bạch cầu Hồng cầu Kén amibe E. coli % % % Dươ Dươ Dươ ng tính ng tính ng tính EAE 11 32, 1 2,9 5 14, C (n=34) 4 7
- EPE 3 37, 1 12, 1 12, C (n=4) 5 5 5 EIE 3 75, 3 75, 1 25, C (n=7) 0 0 0 Nhận xét: 75% các trường hợp nhiễm EIEC có sự hiển diện của bạch cầu và hồng cầu trong phân. Các trường hợp nhiễm EAEC có 14,7% có nhiễm kèm với kén amibe và 32,4% có sự hiện diện của bạch cầu trong phân. Bảng 4: Sự liên quan giữa các loại E. coli với một số triệu chứng lâm sàng Kèm với bệnh Sốt Mất Nôn viêm 0 37 nước độ B Loại đường hô E. coli hấp cấp Số Số Số Số ca (%) ca (%) ca (%) ca (%)
- EAEC 14 4 14 15 (n=27) (51,8) (14,8) (51,8) (55,5) EPEC 4 4 2 3 (n=7) (57,1) (57,1) (28,5) (42,8) EHEC 2 2 2 1 (n=6) (66,6) (66,6) (66,6) (16,6) Nhận xét: Các triệu chứng lâm sàng trên đều không đặc hiệu cho từng loại E. coli gây tiêu chảy, tuy nhiêm một điều đáng lưu ý là có trên 50% bệnh nhi bị nhiễm EAEC có kèm với bệnh viêm đường hô hấp trên. Bảng 5: Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của các chủng E. coli Nhạy Trung Đề cảm gian kháng Kháng sinh % % % Chloramphenicol 26,8 0 73,2
- Co- trimoxazole 12,2 0 87,7 Nalidixic acid 92,7 0 7,3 Amikacin 97,6 0 2,4 Cefotaxime 82,9 0 17,1 Ciprofloxacin 100 0 0 Nhận xét: Trong bảng 5 cho thấy hai kháng sinh đã bị các chủng E. coli đề kháng ở mức trên 70% là Chloramphenicol và Co-trimoxazole, tuy nhiên đối với bốn kháng sinh còn lại vi khuẩn vẫn còn nhạy cảm ở mức trên 80%. KẾT LUẬN Từ 213 mẫu bệnh phẩm phân của 213 trẻ em dưới 5 tuổi bị tiêu chảy, chúng tôi đã phân lập được 53 chủng E. coli gây tiêu chảy chiếm tỉ lệ là 24,9% trong đó EAEC đóng vai trò quan trọng nhất chiếm tỉ lệ là 15,9%, tiếp theo là EPEC (3,7%); EHEC (2,8%); EIEC (1,9%) và ETEC là 0,5%. Đặc biệt các chủng EHEC đã được phân lập là các chủng EHEC non – O157 nên bệnh cảnh lâm sàng trên bệnh nhi chỉ là các tiêu chảy đơn thuần.
- Trong nhóm tiêu chảy gây nên do EAEC có 35,4% trường hợp có tiêu chảy kéo dài trên hai tuần và trên 50% bệnh nhi bị nhiễm EAEC có kèm với bệnh viêm đường hô hấp trên. Các trường hợp tiêu chảy do EIEC thường được biểu hiện bằng một hội chứng lỵ, tuy nhiên các triệu chứng lâm sàng trên bệnh nhi không đặc trưng cho từng loại E. coli. Các E. coli gây tiêu chảy đã đề kháng với Chloramphenicol và Co-trimoxazole ở mức trên 70%.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ứng dụng kỹ thuật PCR-RFLP để xác định các đột biến A2142G và A2143G trên Gene 23s rRNA gây đề kháng clarithromycin của vi khuẩn Helicobacter pylori
8 p | 114 | 13
-
Ứng dụng kỹ thuật Realtime RT-PCR để định lượng SERPINE1 - MRNA nguồn gốc nhau thai trong huyết tương của thai phụ và khảo sát mối liên quan với tiền sản giật - sản giật
7 p | 56 | 5
-
Phát hiện đột biến DNA ti thể trong bệnh lý thần kinh thị giác di truyền Leber bằng kỹ thuật giải trình tự gen
5 p | 137 | 4
-
Ứng dụng kỹ thuật multiplex PCR phát hiện các gen VEB, DIM và AmpC của các chủng vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa phân lập tại Bệnh viện Xanh Pôn và Bệnh viện Thanh Nhàn
5 p | 93 | 4
-
Ứng dụng kỹ thuật PCR phát hiện sự hiện diện của gen sry trong chẩn đoán trước sinh các bệnh lý di truyền
6 p | 115 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật PCR chẩn đoán não mô cầu
4 p | 39 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật reverse transcriptase‐PCR để phát hiện tổ hợp gen BCR/ABL trong bệnh bạch cầu kinh dòng hạt tại Bệnh viện Trung ương Huế
7 p | 57 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật PCR định lượng huỳnh quang trong chẩn đoán trước sinh nhanh phát hiện bất thường số lượng nhiễm sắc thể ở người
6 p | 69 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật PCR đa mồi trong chẩn đoán các căn nguyên gây nhiễm trùng đường hô hấp ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
8 p | 35 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật Realtime RT-PCR để định lượng FLT-1 mRNA nguồn gốc nhau thai trong huyết tương của thai phụ và khảo sát mối liên quan với tiền sản giật – sản giật
3 p | 47 | 2
-
Ứng dụng kỹ thuật PCR tổ định loài giun móc Ancylostoma spp. và giun mỏ Necator americanus ở người nhiễm bệnh
4 p | 65 | 2
-
Ứng dụng kỹ thuật realtime PCR để xác định nhanh 12 vi khuẩn hệ tiết niệu sinh dục
4 p | 3 | 2
-
Ứng dụng kỹ thuật MLPA và QF-PCR chẩn đoán các hội chứng di truyền gây chậm phát triển trí tuệ
9 p | 54 | 2
-
Bước đầu ứng dụng kỹ thuật PCR định lượng đánh giá tồn lưu tế bào ác tính tổ hợp GEN TEL-AML1 tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
6 p | 60 | 2
-
Ứng dụng và phát triển kỹ thuật PCR đa mồi trong phát hiện sán lá gan lớn fasciola gigantica ở ốc lymnaea viridis ở các giai đoạn ấu trùng khác nhau
5 p | 80 | 1
-
Ứng dụng kỹ thuật PCR và giải trình tự gen định danh nấm đường sinh sản ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (18 - 49 tuổi) đã có chồng tại thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh (2013-2014)
11 p | 66 | 1
-
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật Nested RT-PCR trong chẩn đoán nhiễm Rubella trước sinh
8 p | 25 | 1
-
Xây dựng kỹ thuật Cold - PRC để phát hiện sớm quần thể đột biến kháng thuốc Nucleos(T)IDE Analogs ở Hepatitis virus B
11 p | 50 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn