intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng liệu pháp xuống thang kháng sinh trong điều trị viêm phổi bệnh viện

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

109
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả ứng dụng liệu pháp xuống thang dựa vào cấy định lượng dịch rửa phế quản - phế nang trong điều trị viêm phổi bệnh viện. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng liệu pháp xuống thang kháng sinh trong điều trị viêm phổi bệnh viện

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ỨNG DỤNG LIỆU PHÁP XUỐNG THANG KHÁNG SINH<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN<br /> Ngô Thanh Bình*, Nguyễn Thị Mai Anh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả ứng dụng liệu pháp xuống thang (LPXT) dựa vào cấy định lượng dịch rửa<br /> phế quản – phế nang trong điều trị viêm phổi bệnh viện (VPBV).<br /> Phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm điều trị can thiệp lâm sàng.<br /> Kết quả: Từ 10/2008 đến 6/2009, có 82 trường hợp (t.h) VPBV (41 nam, 41 nữ), gồm 41 t.h được áp dụng<br /> LPXT kháng sinh (nhóm can thiệp) và 41 t.h nhóm chứng. Tuổi trung bình là 61 ± 17 tuổi. Điểm Glasgow là 9,4<br /> ± 4,5. Điểm APACHE II là 17,6 ± 6,5. Thời gian khởi bệnh trung bình VPBV là 7,3 ± 4,5 ngày. Có 36,59%<br /> VPBV sớm (< 5 ngày) và 53,41% VPBV muộn (≥ 5 ngày). Viêm phổi do thở máy chiếm 29,27%. Vi khuẩn Gr (-)<br /> thường gặp: Enterobacter spp. (26%), Klebsiella pneumonia (17,4%), Pseudomonas aeruginosa (16,3%),<br /> Acinetobacter spp. (15,2%). Vi khuẩn Gr (+): Staphylococcus aureus (2,2%). Ngoài ra, Enterobacter spp. nhạy<br /> carbapenem (> 80%), kháng ertapenem (100%); Klebsiella pneumonia nhạy carbapenem (100%) và ofloxacin (><br /> 85%); Pseudomonas aeruginosa nhạy carbapenem (> 80%) và piperacillin–tazobactam (87,5%); và Acinetobacter<br /> spp. nhạy colistin (100%) và ertapenem (33,3%). Hiệu quả áp dụng LPXT kháng sinh sau 14 ngày có cải thiện<br /> cao gấp 1,97 lần so với ở nhóm chứng (RR=1,97; 95%CI: 1,06–3,64; p=0,026). Đồng thời, số ngày trung bình<br /> điều trị tại khoa HSTC và số ngày trung bình cần hỗ trợ máy thở ở nhóm can thiệp ngắn hơn so với ở nhóm<br /> chứng (18,4±7,4 và 14,8±8 so với 24,6±13,4 và 21,3±13,8 ngày). Số BN hết VPBV được chuyển trại ở nhóm can<br /> thiệp cũng nhiều hơn và gấp 1,55 lần so với ở nhóm chứng (75,6% so với 53,7%) (RR=1,55; 95%CI: 1,1–2,2; p=<br /> 0,012). Tỉ lệ tử vong ở nhóm can thiệp thấp hơn ở nhóm chứng (17,1% so với 36,6%) (p=0,046).<br /> Kết luận: Hiệu quả điều trị của LPXT kháng sinh cho tỉ lệ thành công cao, tỉ lệ tử vong thấp, rút ngắn thời<br /> gian nằm viện, góp phần làm giảm chi phí điều trị và giảm nguy cơ VK đề kháng đa kháng sinh.<br /> Từ khóa: viêm phổi bệnh viện, liệu pháp xuống thang, điều trị theo kinh nghiệm<br /> <br /> ABSTRACT<br /> APPLYING THE ANTIBIOTIC DE-ESCALATION THERAPY IN THE TREATMENT OF HOSPITALACQUIRED PNEUMONIA<br /> Ngo Thanh Binh, Nguyen Thi Mai Anh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 407 - 414<br /> Objective: To evaluate the effect of the antibiotic de-escalation therapy in the treatment of hospital-acquired<br /> pneumonia (HAP).<br /> Method: Clinical experimental study.<br /> Results: From 10/2008 to 6/2009, there were 82 cases of HAP (41 male and 41 female), included 41 cases<br /> applied the antibiotic de-escalation therapy (the trial group) and 41 cases of the controlled group. The average age<br /> was 61 ± 17. GCS was 9.4 ± 4.5. APACHE II was at 17.6 ± 6.5. The average onset time of HAP was 7.3 ± 4.5<br /> days. There were 36.59% cases of early HAP (< 5 days) and 53.41% cases of late HAP (≥ 5 days). Pneumonia<br /> induced by mechanical ventilation occupied 29.27%. Negative gram bacteria were common in HPA such as<br /> * Bộ môn Lao và bệnh Phổi ĐHYD-TPHCM, ** Khoa hồi sức tích cực – BV Nhân dân 115<br /> Tác giả liên hệ: ThS. BS Ngô Thanh Bình. ĐT: 0908.955.945<br /> Email: bsthanhbinh@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> 407<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Enterobacter spp. (26%), Klebsiella pneumonia (17.4%), Pseudomonas aeruginosa (16.3%), and Acinetobacter<br /> spp. (15.2%). Positive gram bacteria was common in HAP as Staphylococcus aureus (2.2%). Besides,<br /> Enterobacter spp. was sensitive with carbapenem (> 80%) and was resistant to ertapenem (100%); Klebsiella<br /> pneumonia was sensitive with carbapenem (100%) and ofloxacin (> 85%); Pseudomonas aeruginosa was<br /> sensitive with carbapenem (> 80%) and piperacillin–tazobactam (87.5%); and Acinetobacter spp. was sensitive<br /> with colistin (100%) and ertapenem (33.3%). The effect of the antibiotic de-escalation therapy after 14 days in the<br /> trial group had improved 1.97 times higher than in the controlled group (RR=1.97; 95%CI: 1.06–3.64; p=0.026).<br /> Simultaneously, the average time for treating at ICU and the average time for mechanical ventilation in the trial<br /> group were shorter than in the controlled group (18.4±7.4 and 14.8±8 days versus 24.6±13.4 and 21.3±13.8<br /> days). HAP patients cured and transferred from ICU to another unit were more and were 1.55 times higher in<br /> the trial group than in the controlled group (75.6% versus 53.7%) (RR=1.55; 95%CI: 1.1–2.2; p= 0.012). Rate of<br /> death in the trial group was lower than in the controlled group (17.1% versus 36.6%) (p=0.046).<br /> Conclusion: The effect of the antibiotic de-escalation therapy has high rate of success, low rate of death, and<br /> shortened period of hospitalization in order to cut down expenditures for treatment and to decrease risk of multiantibiotic resistant bacteria.<br /> Keywords: hospitalized-acquired pneumonia, de-escalation therapy, experienced therapy.<br /> chi phí điều trị, rút ngắn thời gian nằm viện và<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> giảm nguy cơ VK đề kháng đa kháng sinh.<br /> Viêm phổi bệnh viện (VPBV) luôn là vấn đề<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> thời sự của y học với tỉ lệ mắc bệnh gia tăng và tỉ<br /> Mô tả một số đặc điểm dân số học, lâm sàng<br /> lệ tử vong tăng cao (24 – 76% tại Hoa Kỳ và<br /> và cận lâm sàng của bệnh nhân VPBV.<br /> Châu Âu và 42% tại bệnh viện Chợ Rẫy)(8,12,13,14).<br /> Theo khuyến cáo của Hội lồng ngực Hoa Kỳ/<br /> Định danh vi khuẩn bằng cấy định lượng<br /> Hội bệnh nhiễm khuẩn Hoa Kỳ (ATS/ IDSA)<br /> dịch rửa PQ-PN qua nội soi phế quản và xác<br /> (1)<br /> (2005) , và Hội hóa trị liệu kháng sinh Anh quốc<br /> định độ nhạy, tỉ lệ đề kháng kháng sinh của VK.<br /> (BSAC) (2008)(7), chiến lược điều trị VPBV hiện<br /> Đánh giá hiệu quả liệu pháp xuống thang<br /> nay là bắt đầu với kháng sinh phổ rộng theo<br /> kháng sinh trong điều trị VPBV.<br /> kinh nghiệm càng sớm càng tốt ngay khi có đủ<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> tiêu chuẩn chẩn đoán trên lâm sàng (làm giảm<br /> đáng kể tỉ lệ tử vong). Kế tiếp, tùy theo diễn tiến<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> lâm sàng và kết quả VK học, bệnh nhân (BN) sẽ<br /> Nghiên cứu thực nghiệm điều trị can thiệp<br /> được chọn lựa có áp dụng liệu pháp xuống<br /> lâm sàng.<br /> thang – điều trị theo kháng sinh đồ. Tại Việt<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> nam, tình hình VPBV diễn biến ngày càng phức<br /> Tất cả các BN trên 15 tuổi, không có bệnh lý<br /> tạp, đặc biệt tại các khoa hồi sức tích cực, với các<br /> nhiễm<br /> khuẩn tại nhu mô phổi trong vòng 48 giờ<br /> chủng VK đề kháng đa kháng sinh tăng lên làm<br /> sau nhập viện điều trị tại khoa Hồi sức tích cực,<br /> cho việc điều trị trở nên khó khăn (2,10,13,14). Đồng<br /> bệnh viện (BV) Nhân Dân 115 từ tháng 10/2008<br /> thời, qua tham khảo tài liệu trong nước, áp dụng<br /> đến 6/2009, thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:<br /> liệu pháp xuống thang kháng sinh trong điều trị<br /> VPBV vẫn còn chưa rõ ràng. Chính vì vậy,<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu<br /> quả liệu pháp xuống thang (LPXT) dựa vào cấy<br /> định lượng dịch rửa phế quản–phế nang (PQPN) trong điều trị VPBV tại khoa hồi sức tích<br /> cực (HSTC) nhằm mục đích góp phần làm giảm<br /> <br /> 408<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Theo Hiệp hội hóa trị liệu kháng sinh Anh<br /> quốc (BSAC)(7):<br /> Xuất hiện thâm nhiễm mới trên X-quang<br /> phổi, và:<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Có tối thiểu 2 trong các dấu hiệu sau:<br /> - Khạc đàm mủ mới hoặc gia tăng lượng đàm.<br /> - Tăng nhu cầu cung cấp oxy<br /> - Sốt > 38,30C<br /> - Bạch cầu < 4.000 hoặc > 10.000 tế bào/mm3<br /> Riêng viêm phổi do thở máy (VPTM), có<br /> một trong các dấu hiệu phụ sau: tăng tần số thở,<br /> tăng thông khí phút, giảm dung tích sống, oxy<br /> hóa máu giảm.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> BN ≤ 15 tuổi; lao phổi đang điều trị; tình<br /> trạng suy giảm miễn dịch (HIV, AIDS, ghép<br /> tạng); bệnh lý máu ác tính; số lượng bạch cầu<br /> hạt < 1.000 tế bào/mm3; VP có liên quan chăm<br /> sóc y tế; và những trường hợp không hợp tác<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> Mẫu nghiên cứu: được phân bố ngẫu<br /> nhiên vào 2 nhóm sau<br /> Nhóm can thiệp (NCT): những BN được áp<br /> dụng LPXT kháng sinh theo ATS/ IDSA.<br /> Nhóm chứng (NC): những BN được điều trị<br /> kháng sinh ban đầu theo kinh nghiệm của các<br /> bác sĩ khác trong khoa. Việc thay đổi điều trị<br /> kháng sinh ở những BN này tùy thuộc kết quả<br /> kháng sinh đồ và tình trạng đáp ứng lâm sàng<br /> của BN.<br /> Dựa vào báo cáo của Hiệp hội hóa trị liệu<br /> kháng sinh Anh quốc (BSAC) (7), tỉ lệ tử vong của<br /> VPBV trong điều trị không áp dụng LPXT<br /> kháng sinh là 30 – 70% và có áp dụng LPXT<br /> kháng sinh là 13 - 19%, và theo công thức tính cỡ<br /> mẫu như sau:<br /> (Zα/2 + Zβ)2 .<br /> <br /> R+1<br /> <br /> n=<br /> <br /> R<br /> <br /> . p. q<br /> <br /> (p1 – p2)2<br /> Chúng tôi tính được cỡ mẫu nghiên cứu là:<br /> nNCT = nNC = 41 trường hợp.<br /> <br /> Phương pháp tiến hành nghiên cứu<br /> BN đủ tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng VPBV<br /> của BSAC được đưa vào nghiên cứu:<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> - Khai thác hành chánh, tiền căn, bệnh sử, và<br /> xác định bệnh lý cơ bản kèm theo nếu có<br /> - Khám lâm sàng (LS): đo dấu hiệu sinh tồn<br /> (nhịp tim, nhịp mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt<br /> độ, tri giác). Đánh giá tri giác theo thang điểm<br /> Glasgow (GCS) (nếu BN có GCS < 11 sẽ được<br /> đặt ống nội khí quản ngay và loại khỏi nghiên<br /> cứu). Đo SpO2. Khám tim, phổi và các cơ quan<br /> khác.<br /> - Xét nghiệm cận lâm sàng: đo khí máu<br /> động mạch (KMĐM) (ngay trước bắt đầu thở<br /> máy); chụp X quang phổi; công thức máu,<br /> đường máu, chức năng gan (SGOT, SGPT,<br /> Bilirubin), chức năng thận (BUN, Creatinin),<br /> ion đồ máu, soi cấy đàm, điện tâm đồ; siêu âm<br /> tim, tìm độc chất,...<br /> - Đánh giá mức độ nặng của BN nhập khoa<br /> HSTC theo thang điểm APACHE II (Acute<br /> Physiology and Chronic Health Evaluation II) là<br /> thang điểm tổng hợp của 14 chỉ số về lâm sàng<br /> và cận lâm sàng, để đánh giá tổng trạng và tiên<br /> lượng tử vong của BN.<br /> - Phân chia mẫu nghiên cứu thành hai nhóm<br /> qua bóc thăm (chẵn, lẻ): NCT và NC<br /> - Nội soi phế quản và rửa PQ-PN lấy dịch<br /> rửa để cấy định lượng, làm kháng sinh đồ và<br /> xác định độ nhạy, tỉ lệ đề kháng kháng sinh<br /> của VK.<br /> - Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm tùy<br /> theo VPBV sớm hay muộn và tình trạng nặng<br /> của BN. Đồng thời, theo dõi và ghi nhận các<br /> thay đổi của BN trong suốt quá trình điều trị.<br /> - Đánh giá hiệu quả liệu pháp xuống thang<br /> kháng sinh tại các thời điểm: ngày thứ 3, ngày<br /> thứ 7, ngày thứ 14 của điều trị và khi BN chuyển<br /> trại hay tử vong.<br /> <br /> Xử lý thống kê<br /> Dùng phần mềm SPSS 17.0. và STATA 8.0<br /> để nhập, quản lý dữ liệu và phân tích thống kê.<br /> Kết quả được trình bày dưới dạng bảng và biểu<br /> đồ. Phép kiểm t-test cho những biến số liên tục<br /> (tính trung bình và độ lệch chuẩn). Trường hợp<br /> n < 30 sử dụng phép kiểm Mann – Whitney.<br /> <br /> 409<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Phép kiểm χ2 cho những biến số không liên tục<br /> (so sánh các tỉ lệ). Trong những trường hợp<br /> phép kiểm χ2 không phù hợp, phép kiểm<br /> Fisher’s exact được sử dụng. Giá trị p < 0,05<br /> được xem là có ý nghĩa thống kê. Các mối liên<br /> quan được xem xét bằng tỉ số nguy cơ tương đối<br /> (RR) với độ tin cậy 95% (95%CI).<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Từ tháng 10/2008 đến 6/2009, có 82 trường<br /> hợp (t.hợp) VPBV được thu dung, trong đó 41<br /> t.hợp được áp dụng LPXT kháng sinh theo ATS/<br /> IDSA và 41 t.hợp thuộc nhóm chứng.<br /> <br /> Một số đặc điểm chung của BN VPBV<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của BN VPBV<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> Giới tính<br /> CGS<br /> <br /> APACHE II (điểm)<br /> <br /> Biểu hiện rối loạn bệnh lý<br /> chính lúc nhập viện<br /> <br /> Phân bố<br /> <br /> Kết quả<br /> <br /> NCT<br /> <br /> NC<br /> <br /> p<br /> <br /> < 40<br /> 40 – 60<br /> > 60<br /> <br /> 12 (14,63%)<br /> 23 (28,05%)<br /> 47 (57,32%)<br /> <br /> 4<br /> 10<br /> 27<br /> <br /> 8<br /> 13<br /> 20<br /> <br /> 0,251<br /> <br /> Trung bình<br /> Nam: Nữ<br /> Trung bình<br /> ≤8<br /> 9 – 16<br /> 17 – 24<br /> ≥ 25<br /> <br /> 61 ± 17<br /> 41: 41<br /> 9,4 ± 4,5<br /> 7 (8,54%)<br /> 27 (32,93%)<br /> 34 (41,46%)<br /> 14 (17,07%)<br /> <br /> 64 ± 18<br /> 22: 20<br /> 8,4 ± 3,6<br /> 3<br /> 10<br /> 20<br /> 8<br /> <br /> 57 ± 16<br /> 19: 21<br /> 10 ± 5,6<br /> 4<br /> 17<br /> 14<br /> 6<br /> <br /> 0,347<br /> <br /> Trung bình<br /> Thần kinh trung ương<br /> Thần kinh ngoại biên<br /> Bệnh lý tuyến giáp<br /> Suy hô hấp<br /> Ngộ độc cấp<br /> Rối loạn điện giải<br /> Suy thận cấp<br /> Rối loạn tăng đường huyết<br /> Rối loạn tim mạch<br /> Suy gan cấp<br /> <br /> 17,6 ± 6,5<br /> 42 (51,22%)<br /> 8 (9,76%)<br /> 2 (2,44%)<br /> 6 (7,32%)<br /> 8 (9,76%)<br /> 2 (2,44%)<br /> 3 (3,66%)<br /> 4 (4,88%)<br /> 5 (6,1%)<br /> 2 (2,44%)<br /> <br /> 19,4 ± 7<br /> 22<br /> 4<br /> 0<br /> 2<br /> 6<br /> 0<br /> 0<br /> 2<br /> 5<br /> 0<br /> <br /> 15 ± 5,8<br /> 20<br /> 4<br /> 2<br /> 4<br /> 2<br /> 2<br /> 3<br /> 2<br /> 0<br /> 2<br /> <br /> 0,053<br /> <br /> 66 (80,49%)<br /> 16 (19,51%)<br /> 30 (36,59%)<br /> 52 (63,41%)<br /> 7,3 ± 4,5<br /> 24 (29,27%)<br /> <br /> 31<br /> 10<br /> 16<br /> 25<br /> 6,8 ± 4,2<br /> 12 (29,3%)<br /> <br /> 35<br /> 6<br /> 14<br /> 27<br /> 8 ± 5,3<br /> 12 (29,3%)<br /> <br /> 0,265<br /> <br /> Tiền căn bệnh lý cơ bản<br /> <br /> Có<br /> Không<br /> VPBV sớm<br /> < 5 ngày<br /> VPBV muộn<br /> ≥ 5 ngày<br /> Số ngày chẩn đoán<br /> Trung bình<br /> Viêm phổi do thở máy (VPTM)<br /> <br /> 0,647<br /> -<br /> <br /> - Tuổi trung bình là 61 ± 17. Đa số BN trên 40<br /> tuổi (85,37%). Tỉ lệ mắc bệnh nam:nữ là 1:1.<br /> Điểm Glasgow trung bình là 9,4 ± 4,5. Điểm<br /> APACHE II trung bình là 17,6 ± 6,5, tương ứng<br /> với tỉ lệ tử vong tiên đoán là 30,4% ± 17%.<br /> <br /> nhện,…); kế đến là rối loạn thần kinh ngoại biên<br /> (9,76%) (gồm bệnh thần kinh vận động, nhược<br /> cơ, hội chứng Guillain Barré,…); ngộ độc cấp<br /> (9,76%) (gồm ngộ độc phospho hữu cơ,<br /> paraquat, thuốc hướng thần kinh,…).<br /> <br /> - Bệnh nhân nhập viện vì các biểu hiện rối<br /> loạn bệnh lý chính là rối loạn thần kinh trung<br /> ương (51,22%) (gồm xuất huyết não, nhồi máu<br /> não, viêm não-màng não, xuất huyết dưới<br /> <br /> - Đa số có tiền căn bệnh lý cơ bản (80,49%),<br /> chủ yếu là di chứng tai biến mạch máu não (10<br /> t.hợp), tăng huyết áp (11 t.hợp), bệnh lý tim<br /> mạch mãn (8 t.hợp), đái tháo đường (8 t.hợp),<br /> <br /> 410<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (6 t.hợp). Ngoài<br /> ra, còn gặp một số bệnh lý khác ít xảy ra hơn<br /> như suy kiệt (5 t.hợp), suy thận mãn (4 t.hợp),<br /> bệnh gan mãn (4 t.hợp), nghiện rượu (4 t.hợp),<br /> động kinh (4 t.hợp), ung thư (2 t.hợp).<br /> - Đặc điểm bệnh nhân giữa hai nhóm<br /> nghiên cứu không có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê (p> 0,05).<br /> <br /> Định danh vi khuẩn bằng cấy định lượng<br /> dịch rửa PQ-PN<br /> Bảng 2: Phân bố vi khuẩn theo VPBV, VPTM sớm<br /> và muộn:<br /> Định danh vi khuẩn<br /> <br /> N (%)<br /> <br /> VPBV<br /> sớm<br /> <br /> Staphylococcus aureus<br /> Proteus<br /> Escherichia coli<br /> Klebsiella pneumonia<br /> Enterobacter spp.<br /> Pseudomonas<br /> aeruginosa<br /> Acinetobacter spp.<br /> Alcaligene spp.<br /> Stenotrophomonas<br /> marcescens<br /> Citrobacter freundii<br /> <br /> 2 (2,44%)<br /> 5 (6,1%)<br /> 9 (10,98%)<br /> 16 (19,51%)<br /> 24 (29,27%)<br /> 15 (18,29%)<br /> <br /> VPBV<br /> muộn<br /> <br /> 0<br /> 2 (3,2%)<br /> 5 (17%)<br /> 0<br /> 6 (21%) 3 (4,8%)<br /> 9 (31%) 7 (11,1%)<br /> 9 (31%) 15 (23,8%)<br /> 0<br /> 15 (23,8%)<br /> <br /> 14 (17,07%)<br /> 1 (1,22%)<br /> 4 (4,88%)<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 14 (22,2%)<br /> 1 (1,6%)<br /> 4 (6,3%)<br /> <br /> 2 (2,44%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2 (3,2%)<br /> <br /> Các VK gây VPBV sớm thường gặp là<br /> Enterobacter spp., Klebsiella pneumonia, Escherichia<br /> coli và Proteus. Các VK gây VPBV muộn thường<br /> gặp là Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter spp.<br /> <br /> Hiệu quả liệu pháp xuống thang kháng<br /> sinh trong điều trị VPBV<br /> Bảng 3: Hiệu quả điều trị với kháng sinh giữa 2<br /> nhóm nghiên cứu:<br /> Đáp ứng điều trị<br /> <br /> NCT<br /> <br /> RR<br /> p<br /> (95% CI)<br /> 1,38<br /> 0,432<br /> Sau 3<br /> Có cải<br /> 11<br /> 8 (19,5%)<br /> ngày<br /> thiện<br /> (26,8%)<br /> (0,6 – 3,1)<br /> Không cải<br /> 30<br /> 33<br /> thiện<br /> (73,2%) (80,5%)<br /> 1,25<br /> 0,300<br /> Sau 7<br /> Có cải<br /> 20<br /> 18 (50%)<br /> ngày<br /> thiện<br /> (62,5%)<br /> (0,8 – 1,9)<br /> Không cải<br /> 12<br /> 18 (50%)<br /> thiện<br /> (37,5%)<br /> 1,97<br /> 0,026<br /> Sau 14<br /> Có cải 12 (75%) 8 (38%)<br /> ngày<br /> thiện<br /> (1,06 –<br /> 3,64)<br /> Không cải 4 (25%) 13 (62%)<br /> thiện<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> NC<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Sau 14 ngày điều trị, BN thuộc NCT có đáp<br /> ứng với điều trị nhiều hơn NC một cách có ý<br /> nghĩa thống kê (p=0,026).<br /> Bảng 4: So sánh kết quả điều trị của 2 nhóm nghiên<br /> cứu<br /> Kết quả điều trị<br /> <br /> Tử vong<br /> <br /> Có<br /> <br /> NCT<br /> <br /> NC<br /> <br /> 7 (17%)<br /> <br /> 15<br /> (36,6%)<br /> Không 34 (83%)<br /> 26<br /> (63,4%)<br /> Hết VPBV,<br /> Có<br /> 3 (7,3%) 6 (14,6%)<br /> còn nằm ở Không<br /> 38<br /> 35<br /> HSTC<br /> (92,7%) (85,4%)<br /> Hết VPBV,<br /> Có<br /> 31<br /> 20<br /> được<br /> (75,6%) (48,8%)<br /> chuyển trại Không<br /> 10<br /> 21<br /> (24,4%) (51,2%)<br /> Số ngày trung bình<br /> 18,4 ±<br /> 24,6 ±<br /> điều trị tại khoa HSTC<br /> 7,4<br /> 13,4<br /> Số ngày trung bình cần 14,8 ± 8<br /> thở máy hỗ trợ<br /> <br /> RR<br /> p<br /> (95%<br /> CI)<br /> 0,47 0,046<br /> (0,2 –<br /> 1,02)<br /> 0,5 0,289<br /> (0,13 –<br /> 1,86)<br /> 1,55 0,012<br /> (1,1 –<br /> 2,2)<br /> <br /> 21,3 ±<br /> 13,8<br /> <br /> NCT ít tử vong, ít thở máy hơn, với số ngày<br /> trung bình điều trị tại khoa HSTC cũng ngắn<br /> hơn và hiệu quả điều trị hết VPBV cao hơn NC<br /> một cách có ý nghĩa thống kê (p 60 tuổi chiếm đa số trong dân số nghiên<br /> cứu (57,3%). Điểm Glasgow (GSC) trung bình là<br /> 9,4 ± 4,5. Điểm APACHE II trung bình là 17,6 ±<br /> 6,5 điểm, tương đương tỉ lệ tiên đoán tử vong<br /> trong khoảng 30,4 ± 17%. Có 30 trường hợp<br /> (35%) xảy ra VPBV sớm (< 5 ngày), trong khi đó,<br /> có đến 52 trường hợp (63,41%) xảy ra VPBV<br /> muộn (≥ 5 ngày). Do đó, cần quan tâm thời gian<br /> chẩn đoán VPBV càng sớm càng tốt để chọn lựa<br /> kháng sinh ban đầu thích hợp, và tránh lạm<br /> dụng KS quá mức. Ngoài ra, số trường hợp<br /> VPBV có liên quan đặt NKQ – thở máy trong 24<br /> giờ đầu chiếm 29,27%, nhiều hơn so với các<br /> nghiên cứu khác tại Hoa Kỳ (3),(8,8) (9 – 28%). Mặt<br /> khác, thời gian khởi phát VPBV trung bình là 7,3<br /> ± 4,5 ngày kể từ ngày nhập viện, tương tự như<br /> <br /> 411<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0