Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu đặc điểm thuỷ động lực và dự báo bồi tụ, xói lở lòng dẫn sông, kênh chính trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
lượt xem 1
download
Nghiên cứu này sử dụng bộ mô hình MIKE với các module MIKE 11 & MIKE21/3 FM. Trong đó MIKE 11 tính toán thủy động lực, vận chuyển bùn cát, nguy cơ bồi, xói sông kênh rạch, mô phỏng, tái hiện bức tranh thủy động lực trên toàn miền nghiên cứu và MIKE21/3 FM làm rõ hơn chế độ thủy động lực 2 chiều tại một số sông kênh rạch chính có nguy cơ xói lở.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng mô hình toán để nghiên cứu đặc điểm thuỷ động lực và dự báo bồi tụ, xói lở lòng dẫn sông, kênh chính trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH TOÁN ĐỂ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THUỶ ĐỘNG LỰC VÀ DỰ BÁO BỒI TỤ, XÓI LỞ LÒNG DẪN SÔNG, KÊNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG Trương Thị Nhàn, Phan Mạnh Hùng, Phan Thị Hà Tuyên Viện Kỹ thuật Biển Tóm tắt: Tỉnh Hậu Giang là vùng có đặc điểm tự nhiên tương đối đặc biệt và chế độ dòng chảy rất phức tạp. Hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt, ảnh hưởng bởi thủy động lực từ sông Hậu và triều biển Đông, biển Tây. Ở đây, mức độ bồi tụ và xói lở đang diễn ra rất mạnh. Nghiên cứu này sử dụng bộ mô hình MIKE với các module MIKE 11 & MIKE21/3 FM. Trong đó MIKE 11 tính toán thủy động lực, vận chuyển bùn cát, nguy cơ bồi, xói sông kênh rạch, mô phỏng, tái hiện bức tranh thủy động lực trên toàn miền nghiên cứu và MIKE21/3 FM làm rõ hơn chế độ thủy động lực 2 chiều tại một số sông kênh rạch chính có nguy cơ xói lở. Từ khóa: Thủy động lực, mô hình toán, Hậu Giang. Summary: Hau Giang province is an area with relatively special natural features and complicated flow regime. The system of rivers and canals is interlaced, influenced by hydrodynamics from the Hau River and the tides of the East sea and West sea. The level of accretion and erosion is very strong. This study used MIKE models with MIKE 11 & MIKE21/3 FM modules. In which, MIKE 11 calculates hydrodynamics, sediment transport, sedimentation risk, erosion, simulates, reproduces the hydrodynamic picture and MIKE21/3 FM clarifies the 2D hydrodynamic regime in some major rivers, canals at risk of erosion. Keywords: Hydrodynamics, mathematical modeling, erosion, Hau Giang. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * kênh Cái Côn. 1.1. Giới thiệu 1.2. Vấn đề cần giải quyết Hậu Giang là tỉnh nằm ở trung tâm, trong vùng Quy luật xói bồi, biến hình lòng sông trong trũng của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, không gian rộng với những đặc thù riêng là vấn thuộc vùng bán đảo Cà Mau; vùng có đặc điểm đề hết sức phức tạp, đặc biệt là đối với sông tự nhiên tương đối đặc biệt, địa hình xen kẽ cao vùng triều. Cần nghiên cứu, đánh giá tình hình thấp, không hoàn toàn giảm dần theo hướng sạt lở, ứng dụng các mô hình mô phỏng và cảnh Bắc - Nam hoặc Đông - Tây. Hệ thống sông báo các khu vực có nguy cơ sạt lở để các nhà ngòi kênh rạch chằng chịt, chịu ảnh hưởng của quản lý kịp thời đưa ra những giải pháp ứng phó hai hệ thống dòng chảy là hệ thống sông Hậu và giảm nhẹ thiệt hại do sạt lở, phục vụ đắc lực với chế độ bán nhật triều không đều biển Đông cho công tác quy hoạch chỉnh trị thủy lợi và và chế độ nhật triều biển Tây, tương tác giữa lũ, phòng chống sạt lở các sông chính tỉnh Hậu triều, hệ thống sông Cái Lớn, chịu ảnh hưởng Giang, góp phần đảm bảo mục tiêu phát triển xâm nhập mặn và cũng là trục tải lũ từ sông Hậu bền vững của địa phương. Vì vậy ứng dụng mô ra biển. Hệ thống các kênh rạch chuyển nước từ hình toán để nghiên cứu đặc điểm thuỷ động lực sông Hậu về biển Tây và bán đảo Cà Mau theo và dự báo bồi tụ, xói lở lòng dẫn sông, kênh hướng Đông Bắc - Tây Nam với các kênh chính chính trên địa bàn tỉnh Hậu Giang là rất quan là kênh Xáng Xà No, kênh Xáng Nàng Mau, trọng. Ngày nhận bài: 24/11/2022 Ngày duyệt đăng: 06/01/2023 Ngày thông qua phản biện: 29/12/2022 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 76 - 2023 1
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU & DỮ chuyển bùn cát, nguy cơ bồi, xói sông kênh rạch LIỆU SỬ DỤNG và làm số liệu biên cũng như số liệu hiệu chỉnh, 2.1. Phương pháp nghiên cứu kiểm định cho mô hình chi tiết tại những vị trí chưa có số liệu đo đạc thực tế. Module Nghiên cứu sử dụng bộ mô hình MIKE của MIKE21/3 FM đi sâu phân bố vận tốc tại một Viện Nghiên cứu Thủy lực Đan Mạch với các số sông kênh rạch chính có nguy cơ xói lở. module MIKE 11 & MIKE21/3FM. Trong đó, module MIKE11 tính toán thủy động lực, vận 2.2. Thiết lập mô hình số MIKE 11 MIKE21/3 FM Hình 1: Sơ đồ thiết lập mạng lưới sông, kênh, rạch tính toán MIKE11 và MIKE21/3FM Mô hình MIKE11 được giới hạn trong phạm vi toán dự báo cho khoảng thời gian liên tục theo gồm biên lưu lượng tại Long Xuyên và 4 biên các kịch bản tính toán. mực nước tại Mỹ Thanh, Gành Hào, Rạch Giá KB0: Hiện trạng chuỗi số liệu thủy văn thực đo và Sông Đốc (2011- 2019). Mạng sông tính năm 2019 toán có 2185 điểm, 201 nhánh. KB1: Dự báo biến hình lòng dẫn trong điều kiện Mô hình MIKE21/3FM tập trung thể hiện ở 1 năm lũ lớn 2011 những đoạn sông cong, các vùng hợp lưu, phân lưu có nguy cơ xói lở như: sông Ba Láng, kênh KB2: Dự báo biến hình lòng dẫn trong điều kiện Thạnh Đông, ngã sáu Phụng Hiệp, kênh Mái Dầm 1 năm lũ nhỏ 2015 - kênh Xáng Nàng Mau, ngã bảy Phụng Hiệp, KB3: Dự báo xói bồi lòng dẫn 2018 - 2025 kênh Xáng Xà No và kênh Trà Ban. trong điều kiện bình thường Tài liệu sử dụng các nguồn sẵn có tại Viện Khoa KB4: Dự báo xói bồi lòng dẫn 2018 - 2025 học Thủy lợi miền Nam, Viện Kỹ Thuật Biển trong điều kiện có tính đến nước biển dâng cho trong một số đề tài dự án đã thực hiện trước, cập năm 2030 nhật, bổ sung các số liệu thực đo địa hình vào Các kịch bản tính toán thủy động lực, biến đổi tháng 10/2019 và số liệu thực đo thủy văn, số lòng dẫn được tính toán chi tiết trên bài toán 2 liệu bùn cát đáy vào tháng 11/2019 tại 5 trạm chiều bằng mô hình MIKE21 đi sâu trình bày Mái Dầm, Cái Côn, Cái Dầu, Ba Láng, kênh năm hiện trạng cũng như năm lũ lớn và mô Xáng Nàng Mau. phỏng cho thời đoạn 8 năm. 2.3. Các kịch bản tính toán KB0: Tính toán hiện trạng thủy động lực năm Để có cái nhìn tổng thể về thủy lực và xu hướng, 2019 định lượng xói lở lòng dẫn khu vực nhóm KB1: Tính toán thủy động lực trong điều kiện nghiên cứu đã sử dụng mô hình MIKE11 tính 2 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 76 - 2023
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ năm lũ lớn 2011 số bùn cát theo hệ số hiệu chuẩn. Mô hình KB2: Dự báo biến đổi lòng dẫn sau 8 năm từ MIKE21/3FM được hiệu chỉnh, kiểm định năm 2018 đến năm 2025 thông số nhám Maining (M) và hệ số nhớt rối (CS). Để đánh giá độ chính xác của mô hình 2.4. Hiệu chỉnh & kiểm định mô hình trong quá trình hiệu chỉnh và kiểm định mô Mô hình MIKE11 hiệu chỉnh, kiểm định thông hình, lựa chọn hệ số tương quan R2, hệ số số thủy lực theo hệ số nhám Maining (n), thông RMSE và hệ số NSE để đánh giá chuỗi số liệu. Hình 2: Hiệu chỉnh thông số mô hình MIKE11 Bảng 1: Thang đánh giá độ tin cậy của mô hình theo các chỉ số Mức độ đánh giá Tốt Khá Trung bình Kém 2 ∑ 𝑖=1(𝑠𝑖𝑚 − ̅̅̅̅̅)(𝑜𝑏𝑠 − ̅̅̅̅̅ ) 𝑁 𝑠𝑖𝑚 𝑜𝑏𝑠 𝑅2 = 0.9 ÷ 1.0 0.7 ÷ 0.9 0.5 ÷ 0.7 0.3 ÷ 0.5 2 𝑁 𝑠𝑖𝑚 2 √ 𝑁 ̅̅̅̅̅ [√∑ 𝑖=1(𝑠𝑖𝑚 − ̅̅̅̅̅) . ∑ 𝑖=1(𝑜𝑏𝑠 − 𝑜𝑏𝑠) ] N (sim obs) i 1 2 0.0 ÷ 0.05 0.05 ÷ 0.10 0.10 ÷ 0.2 > 0.2 RMSE N N obs sim 2 i 1 NSE 1 0.75÷ 1.00 0.65÷0.75 0.50÷0.65 0.50 obs obs N 2 i 1 Bảng 2: Bảng tổng hợp tính sai số kiểm định lưu lượng, mực nước mô hình MIKE11 Tên Trạm H4 H5 Tên Trạm Q4 Q5 R2 0.93 0.92 R2 0.79 0.87 RMSE 0.10 0.06 NSE 0.68 0.75 Bảng 3: Bảng tổng hợp tính sai số kiểm định vận tốc mô hình MIKE21/3FM Tên trạm V1 V2 V3 V4 V5 V6 V7 R2 0.68 0.90 0.81 0.73 0.83 0.68 0.63 NSE 0.64 0.88 0.86 0.69 0.81 0.62 0.77 Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định các mô hình mô phỏng các kịch bản tính toán sau này. cho thấy dữ liệu tính toán từ mô hình toán khi 3. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ THẢO LUẬN so sánh với dữ liệu thực đo cho độ chính xác nằm trong khung đánh giá khá và tốt. Với giá 3.1. Thủy động lực khu vực tỉnh Hậu Giang trị hiệu chỉnh và kiểm định này cho độ tin cậy Khu vực dự án nằm trong vùng bán đảo Cà Mau của mô hình là chấp nhận được. Các thông số nên chịu tác động không chỉ thủy động lực từ hiệu chỉnh được sử dụng trong suốt quá trình TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 76 - 2023 3
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ sông Hậu mà còn 2 chế độ động lực triều biển phía tây Hậu Giang, vị trí giáp sông Cái Lớn thuộc Đông và biển Tây có biên độ khác nhau. Qua phân vùng triều nhỏ, biên độ triều dao động dưới mô phỏng tính toán, xu thế chung độ dốc mực 1,5 m do sự thay đổi địa hình đáy sông, bên cạnh nước thấp dần theo hướng từ phía đông sang sự tác động của dao động triều biển Tây. Huyện tây, chia làm 3 phân vùng triều. Tại vị trí đầu Phụng Hiệp và huyện Vị Thủy thuộc phân vùng giáp sông Cần Thơ và sông Hậu ảnh hưởng lớn triều vừa, là khu vực giáp triều có sự giao thoa giữa của thủy động lực từ sông Hậu và triều biển triều biển Đông và triều biển Tây, biên độ triều từ Đông thuộc phân vùng triều mạnh, biên độ triều 1,5 ÷ 2,5 m. dao động khoảng 2,5 m. Đi sâu vào trong, tại Hình 3: Phân vùng ảnh hưởng triều tỉnh Hậu Giang và mực nước đặc trưng dọc kênh Hình 4: Phân bố dòng chảy trung bình năm hiện trạng 2019 và năm lũ lớn 2011 Kết quả tính toán đã cho thấy nguồn nước chủ Xáng Búng Tàu đi về hướng kênh Quản Lộ - yếu đổ vào khu vực Hậu Giang là đến từ sông Phụng Hiệp, sông Cái Trầu, sông Nước Đục, Hậu, chủ yếu các sông Cần Thơ (39%), Kênh kênh Xáng Xà No và các con kênh rạch nhỏ hơn Mái Dầm (12%) và sông Cái Côn (24%). Lượng như sông Kế Sách, sông Sóc Trăng, kênh nước từ sông Cần Thơ đổ vào Hậu Giang chính Ngang và kênh Trà Ban. Lượng nước trung bình là qua kênh Xáng Xà No, sông Ba Láng và kênh vào năm lũ lớn 2011 đi qua khu vực Hậu Giang So Đũa Bé. Bên cạnh thông qua Kênh Mái Dầm đã tăng lên đến 52% so với kịch bản hiện trạng. và sông Cái Côn thì khu vực Hậu Giang được 3.2. Phân tích chế độ thủy động lực và dự báo nhận trực tiếp từ lượng nước sông Hậu thông biến đổi lòng dẫn chi tiết một số kênh rạch qua rạch Cái Cui và rạch Cái Dầm. Dòng chảy chính ra khỏi khu vực Hậu Giang về hướng sông Cái Lớn thuộc tỉnh Kiên Giang qua các ngã kênh 4 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 76 - 2023
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Hình 5: Lưu tốc thời điểm mùa lũ và mặt cắt ngang đoạn cong kênh Thạnh Đông Kênh Thạnh Đông chịu ảnh hưởng lớn từ sông Tàu, kênh Lái Hiếu, kênh Xẻo Môn và kênh Xẻo Hậu, có nguy cơ xói lở dọc sông, nhất là một số Vông. So với các đoạn sông kênh còn lại, lưu tốc đoạn sông cong do giá trị lưu tốc cao, ép sát vào dòng chảy trên sông Cái Côn là lớn nhất, tiếp đến bờ lõm. là kênh Sóc Trăng. Tại vị trí giao của các kênh rạch Khu vực ngã bảy Phụng Hiệp là nơi giao thoa rất diễn biến dòng chảy khá phức tạp, vận tốc dòng nhiều các con sông, kênh bao gồm: sông Cái Côn, chảy lớn, xảy ra dòng chảy rối làm tăng xáo trộn sông Kế Sách, kênh Sóc Trăng, kênh Xáng Búng bùn cát đáy nên có hiện tượng xói lở. Hình 6: Lưu tốc thời điểm mùa lũ và mặt cắt ngang khu vực Ngã Bảy Phụng Hiệp Dòng chảy có xu hướng đi từ phải qua trái, lưu tạo nên các dòng chảy rối xoắn ốc rất phức tạp tốc tăng cao tại ngã ba Xà No, quá trình dòng gây xói lở lòng dẫn cũng như sụp đổ bờ. Do vị trí chảy tương đối khá phức tạp. Vào mùa lũ, có và cường độ phá huỷ của các dòng chảy rối xoắn nhiều thời điểm vào triều rút nhưng hướng dòng thay đổi liên tục, phụ thuộc vào lưu lượng và vận chảy vẫn từ phải qua trái bởi lưu lượng dòng từ tốc của từng dòng phụ lưu khi đổ vào vùng hợp sông Hậu đổ vào lớn. lưu nên hiện tượng xói lở lòng dẫn cũng như sụp Nhìn chung, các khu vực giao nhau có hiện tượng đổ bờ sông tại các vùng hợp lưu thường xảy ra xói nhẹ bởi đây là nơi dòng chảy biến đổi khá phức tạp và quy luật đôi lúc không rõ ràng hoàn phức tạp, có thể xuất hiện dòng chảy rối. Khi các toàn. Thông thường ngay sau vị trí hợp lưu xảy ra vòng xoáy áp sát bờ thường trong phạm vi của hiện tượng xói lòng dẫn thì cũng xuất hiện bồi vùng hợp lưu, các dòng chảy thúc đẩy lẫn nhau lòng dẫn. Hình 7: Phân bố lưu tốc mùa lũ và biến đổi lòng dẫn MCN khu vực kênh Xáng Xà No TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 76 - 2023 5
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 3.3. Dự báo vận chuyển bùn cát & nguy cơ các trầm tích thô về phía hạ lưu và lắng đọng tại bồi xói 8 năm từ 2018-2025 khu vực có vận tốc dòng chảy nhỏ hơn vận tốc Nghiên cứu dự báo vận chuyển bùn cát và nguy lắng. Tại những vị trí có địa hình đáy gồ ghề và cơ bồi xói một số sông, kênh, rạch chính đại độ nhám đáy lớn, dòng chảy có xu hướng chảy diện cho hệ thống sông ở khu vực Hậu Giang nhanh hơn, vận tốc dòng chảy tăng lớn gây ra trong 8 năm từ 2018 - 2025. Nhìn chung sự tác sự xáo trộn dòng chảy, xuất hiện dòng chảy rối động của yếu tố nước biển dâng đến quá trình và tạo nên hố xói. Hố xói này dần lớn hơn theo vận chuyển bùn cát tại khu vực Hậu Giang là thời gian cho đến khi đạt được cân bằng bùn không đáng kể. Sự thay đổi về lưu lượng vận cát. Từ dự báo vận chuyển trầm tích 8 năm dọc chuyển bùn cát có tác động đến địa hình đáy các sông kênh rạch phân tích, tổng hợp lập bản sông kênh, làm xảy ra hiện tượng bồi xói lòng đồ dự báo nguy cơ xói lở bởi dòng chảy trên dẫn xen kẽ. Dòng chảy từ thượng lưu mang theo sông kênh rạch chính tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2018 – 2025. Hình 8: Dự báo vận chuyển trầm tích và biến đổi lòng dẫn sau 8 năm tại các sông kênh rạch chính tỉnh Hậu Giang 6 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 76 - 2023
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ vực đi sâu vào phía trong về phía sông Cái Lớn. Khu vực phía tiếp giáp sông Hậu gồm các huyện Châu Thành, Châu Thành A, thị xã Ngã Bảy và huyện Phụng Hiệp có vận tốc dòng chảy lớn, lượng bùn cát vận chuyển có giá trị lớn cũng như nguy cơ bị tác động đến sự ổn định lòng dẫn và bờ sông, kênh rạch có thể lên đến hơn 30 cm/8 năm. Vận tốc dòng chảy giảm đi khá nhanh khi đi sâu vào phía trong bởi sự tác động của lực ma sát gây ra bởi địa hình. Bên cạnh đó, dòng chảy tại một số vị trí đoạn cong tăng lên, xu hướng ép sát về phía bờ lõm có Hình 9: Bản đồ dự báo nguy cơ xói lở Hậu Giang nguy cơ xói lở. Càng vào phía trong theo hướng Tây Nam thì lượng vận chuyển bùn cát cũng 4. KẾT LUẬN giảm đi rõ rệt. Tại một số vị trí Ngã Bảy, Ngã Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống sông, Sáu là nơi giao của các kênh, rạch hay nơi ngã kênh, rạch tỉnh Hậu Giang chịu ảnh hưởng chế ba phân lưu hợp lưu trên kênh Xáng Nàng Mau độ thủy động lực từ sông Hậu, triều biển Đông hay kênh Xáng Xà No diễn biến dòng chảy khá và biển Tây với các sông, kênh, rạch có nhiều phức tạp, xảy ra dòng chảy rối làm tăng xáo trộn đoạn sông cong và các điểm giao cắt với chế độ bùn cát đáy, diễn ra hiện tượng xói nhẹ tại dòng chảy rất phức tạp. Có sự khác biệt giữa những khu vực giao nhau, phân lưu và hợp lưu khu vực tiếp giáp trực tiếp với sông Hậu và khu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Tài Nguyên và Môi Trường. 2016. “Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam”. [2] MIKE 11 A Modelling System for Rivers and Channels: Reference Manual. 2014. DHI Water and Environment. [3] MIKE 11, A computer based modeling system for rivers and channels: Reference manual. 2014. DHI Water and Environment. [4] MIKE_213_Coupled_Model_FM: User Guide. 2014. DHI Water and Environment. [5] MIKE21_FM_Coupled_Step_By_Step. 2014. DHI Water and Environment [6] MIKE21_FM_Sand Transport Module. User Guide. 2014. DHI Water and Environment. [7] MIKE21_FM_Mud Transport Module. User Guide. 2014. DHI Water and Environment. [8] MIKE ZERO. The common DHI User Interface for Project Oriented Water Modelling. User Guide. 2014. DHI Water and Environment. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 76 - 2023 7
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mô hình toán ứng dụng part 1
26 p | 263 | 92
-
Ứng dụng mô hình Mike 11 trong tính toán thuỷ văn, thuỷ lực mùa lũ lưu vực sông Ba - NCS.Ths. Nguyễn Xuân Hùng
10 p | 197 | 27
-
Ứng dụng mô hình MIKE11 nghiên cứu chế độ thuỷ văn, thuỷ lực ngã ba sông Quảng Huế - lưu vực Vũ Gia - Thu Bồn
19 p | 113 | 13
-
Nghiên cứu khả năng ứng dụng mô hình thủy văn thông số phân bố tính toán dòng chảy lũ lưu vực sông Đà
6 p | 154 | 11
-
Ứng dụng mô hình toán nghiên cứu biến động địa hình đáy vùng ven bờ châu thổ sông Hồng
11 p | 105 | 10
-
Ứng dụng mô hình MIKE 11 đánh giá hiệu quả phòng chống lũ lụt của các hồ chứa thượng nguồn sông Hương
5 p | 119 | 10
-
Ứng dụng mô hình HEC-HMS tính toán lũ trên các sông tỉnh Quảng Trị và Bình Định
10 p | 114 | 9
-
Ứng dụng mô hình Meti-lis tính toán phát tán một số chất gây ô nhiễm không khí từ hoạt động giao thông và công nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, dự báo tới năm 2020
7 p | 184 | 7
-
Nghiên cứu ứng dụng mô hình toán và công thức thực nghiệm đánh giá sự phát triển của hố xói sâu hạ lưu sông Hậu và sông Vàm Nao
10 p | 66 | 6
-
Ứng dụng mô hình MIKE 11 mô phỏng dòng chảy lũ hạ lưu sông Cả
6 p | 79 | 6
-
Ứng dụng mô hình toán mô phỏng ngập lụt hạ lưu sông Thị tính theo một số kịch bản biến đổi khí hậu về nước biển dâng
8 p | 86 | 4
-
Ứng dụng mô hình toán nghiên cứu các phương án bảo vệ bờ biển Nam Định
15 p | 46 | 4
-
Nghiên cứu, ứng dụng mô hình Symphonie tính toán các quá trình thủy động lực trên Biển Đông
15 p | 68 | 3
-
Ứng dụng mô hình toán trong đánh giá mức độ nhiễm nước sông Sài Gòn phục vụ công tác quản lý chất lượng nước và mục tiêu an toàn cấp nước
7 p | 67 | 3
-
Ứng dụng mô hình cedas để tính toán, Dự báo diễn biến đường bờ biển khu vực Sầm Sơn - Thanh Hóa
10 p | 60 | 3
-
Ứng dụng mô hình toán, kỹ thuật viễn thám và GIS để dự báo lũ và cảnh báo ngập lụt trên sông Kỳ Cùng - tỉnh Lạng Sơn
7 p | 94 | 2
-
Ứng dụng mô hình toán để tính toán sự xuất hiện dòng RIP tại bãi biển Mỹ Khê Đà Nẵng
8 p | 12 | 2
-
Ứng dụng mô hình toán đánh giá vai trò làm giảm độ cao sóng của rừng ngập mặn ở vùng ven biển Hải Phòng
10 p | 68 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn