intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng tầm soát trước sinh không xâm lấn trong phát hiện sớm lệch bội nhiễm sắc thể qua DNA thai tự do trong máu mẹ

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

50
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của phương pháp NIPT trong phát hiện sớm lệch bội nhiễm sắc thể thai nhi ở những thai phụ nguy cơ cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng tầm soát trước sinh không xâm lấn trong phát hiện sớm lệch bội nhiễm sắc thể qua DNA thai tự do trong máu mẹ

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> <br /> ỨNG DỤNG TẦM SOÁT TRƯỚC SINH KHÔNG XÂM LẤN TRONG<br /> PHÁT HIỆN SỚM LỆCH BỘI NHIỄM SẮC THỂ<br /> QUA DNA THAI TỰ DO TRONG MÁU MẸ<br /> Lê Thị Xuân Thảo**, Lương Bắc An*, Lê Thị Khánh Linh***, Trịnh Nhựt Thư Hương***,<br /> Phan Thanh Bình***, Quách Thị Hoàng Oanh***, Nguyễn Khắc Hân Hoan***, Lê Quang Thanh***,<br /> Đỗ Thị Thanh Thủy*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới trong phát hiện sớm một số lệch bội<br /> nhiễm sắc thể thai nhi thông qua DNA thai tự do có trong máu mẹ được xem là phương pháp tầm soát trước sinh<br /> không xâm lấn (NIPT) có độ an toàn cao cho thai nhi mà vẫn đạt hiệu quả tốt. Đây cũng là phương pháp đã được<br /> ứng dụng phổ biến ở các nước phát triển trong chương trình sàng lọc bất thường nhiễm sắc thể thai nhi ở thai<br /> phụ nguy cơ cao.<br /> Mục tiêu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của phương pháp NIPT trong phát hiện sớm lệch bội nhiễm sắc thể<br /> thai nhi ở những thai phụ nguy cơ cao.<br /> Phương pháp: Những thai phụ có kết quả tầm soát từ khoảng mờ da gáy (NT) và double test nguy cơ cao<br /> với lệch bội nhiễm sắc thể thai nhi (T13, T18, T21), chưa thực hiện phân tích nhiễm sắc thể đồ (karyotype), và<br /> đồng ý tham gia nghiên cứu, sẽ được thu thập mẫu huyết thanh nhằm tách chiết cfDNA và tiến hành phân tích<br /> bằng phương pháp giải trình tự thế hệ mới. Chỉ số Z-score được tính toán để phát hiện các trường hợp bất<br /> thường. Kết quả NIPT sẽ được so sánh với kết quả karyotype phân tích nhiễm sắc thể đồ nhằm xác định độ nhạy,<br /> độ đặc hiệu của NIPT.<br /> Kết quả: Có 124 thai phụ nguy cơ cao với lệch bội nhiễm sắc thể thai nhi đã được chọn vào nghiên cứu. Tuổi<br /> mẹ trung bình 32,6±6,3 tuổi, tuổi thai trung bình 12,6±1,8 tuần, và độ mờ da gáy trung bình 4,1±1,7mm. Tỉ lệ<br /> dương tính qua NIPT đối với trisomy 13 là 4:124, trisomy 18 là 13:124, và trisomy 21 là 17:124. Có 01 trường<br /> hợp âm tính giả T18 do thể khảm. Độ nhạy của NIPT trong phát hiện trisomy 13, 18, 21 là 97,1% (85,1% –<br /> 99,9%), độ đặc hiệu là 100% (95,9% – 100%).<br /> Kết luận: Tầm soát trước sinh không xâm lấn NIPT có độ nhạy, độ đặc hiệu rất cao, nên được ứng dụng<br /> trong sàng lọc sớm lệch bội nhiễm sắc thể, đặc biệt ở những thai phụ không muốn thực hiện thủ thuật xâm lấn<br /> phục vụ xét nghiệm chẩn đoán.<br /> Từ khóa: NIPT, cfDNA, cffDNA, giải trình tự thế hệ mới, lệch bội nhiễm sắc thể thai nhi<br /> ABSTRACT<br /> APPLICATION OF NON-INVASIVE PRENATAL TESTING USING NEXT GENERATION<br /> SEQUENCING TO DETECT ANEUPLOIDIES WITHIN CELL-FREE FETAL DNA<br /> Le Thi Xuan Thao, Luong Bac An, Le Thi Khanh Linh, Trinh Nhut Thu Huong, Phan Thanh Binh,<br /> Quach Thi Hoang Oanh, Nguyen Khac Han Hoan, Le Quang Thanh, Do Thi Thanh Thuy<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 478-484<br /> <br /> <br /> *Trung tâm Y Sinh học Phân tử, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> **Bộ môn Hoá Sinh, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> ***Bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ TP. TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS Lê Thị Xuân Thảo ĐT: 0932105465 Email: xuanthao.le@gmail.com<br /> 478 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Background: Studying the application of next-generation sequencing technique in the early screening of<br /> fetal aneuploidies from maternal blood was considered to be non-invasive prenatal testing (NIPT) which is safe<br /> and highly effective for maternal. NIPT also a common test in many developed countries for screening on<br /> aneuploidies in high-risk pregnancies.<br /> Objectives: Determination of sensitivity and specificity of NIPT in prenatal screening of aneuploidies in<br /> high-risk pregnancies.<br /> Methods: Pregnant women who have a nuchal translucency (NT) and double test results with high-risk<br /> screening for aneuploidies (T13, T18, T21), who have not performed a karyotype test, and agreed to participate in<br /> this research by written informed consent, will be evaluated. Maternal blood was collected and extracted cfDNA.<br /> And then, CfDNA were sequenced by using NGS technique. The z-score was calculated to detect chromosomal<br /> aneuploidies. These results will be compared with the results of the karyotype to confirm the sensitivity and<br /> specificity of the NIPT method.<br /> Results: There were 124 high-risk pregnancies with aneuploidies selected for the study. The mean age of the<br /> pregnancies was 32.6 ± 6.3 years old, mean gestational age was 12.6 ± 1.8 weeks, and the mean nuchal<br /> translucency was 4.1 ± 1.7mm. By NIPT, the proportion of trisomy 13 positive cases was 4:124. Trisomy 18 was<br /> 13:124. Trisomy 21 was 17:124. A case of trisomy 18 was false negative by mosaicism. The sensitivity of NIPT in<br /> detecting trisomy 13, 18, 21 was 97.1% (85.1%-99.9%), the specificity was 100% (95.9% - 100%).<br /> Conclusion: Non-invasive prenatal testing with high sensitivity and specificity should be used in the<br /> screening of aneuploidies on, especially the maternals did not agree with karyotyping tests.<br /> Keywords: NT, NIPT, next-generation sequencing, cell-free fetal DNA, aneuploidies<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ (karyotyping)(10), một kỹ thuật được xem là tiêu<br /> chuẩn vàng trong chẩn đoán tiền sản(3). Tuy<br /> Tầm soát trước sinh là chương trình phổ<br /> nhiên, karyotyping đòi hỏi kỹ thuật nhiều bước,<br /> biến, được phát triển trên toàn thế giới, khuyến<br /> thời gian trả kết quả dài… Vì vậy, với việc phát<br /> cáo thực hiện cho tất cả thai phụ trong thời kỳ<br /> hiện DNA tự do của thai nhi (cffDNA) trong<br /> mang thai, giúp dự đoán và xác định các điều<br /> máu ngoại vi của mẹ đã tạo một bước tiến quan<br /> kiện di truyền, hạn chế những rủi ro tiền sản khi<br /> trọng, gợi mở những phương pháp mới không<br /> thai nhi có rối loạn di truyền hoặc trẻ sinh ra<br /> đòi hỏi kỹ thuật xâm lấn, hướng đến hiệu quả và<br /> mang dị tật bẩm sinh. Hiện nay, hầu hết thai<br /> an toàn khi thực hiện tầm soát trước sinh(5,11,16).<br /> phụ đều được tầm soát trước sinh bằng nhóm kỹ<br /> Sự ra đời của kỹ thuật tầm soát trước sinh không<br /> thuật không xâm lấn như siêu âm (đo khoảng<br /> xâm lấn NIPT (Noninvasive prenatal testing), đã<br /> mờ da gáy NT) kết hợp xét nghiệm máu ở giai<br /> mang đến tính khả thi về mặt kỹ thuật và kinh tế<br /> đoạn thai từ 11 đến 13 tuần 6 ngày tuổi (xét<br /> khi thực hiện ở tất cả thai phụ trong tương lai.<br /> nghiệm Double test) và giai đoạn thai từ 15 đến<br /> Việc ứng dụng NIPT đã được phát triển rộng rãi<br /> 21 tuần (xét nghiệm Triple test). Các xét nghiệm<br /> ở các quốc gia phát triển trên thế giới, và trong<br /> này nhằm đánh giá nguy cơ mang hội chứng<br /> những năm gần đây tại Việt Nam, NIPT đã xuất<br /> Down (trisomy 21), Edward (trisomy 18) và<br /> hiện và thu hút sự chú ý của nhiều thai phụ.<br /> Patau (trisomy 13) có thể có ở thai nhi. Những<br /> Trên cơ sở đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu<br /> thai phụ thuộc nhóm nguy cơ cao hoặc đã có<br /> “ứng dụng tầm soát trước sinh không xâm lấn<br /> tiền sử sinh con dị tật sẽ được tư vấn thực hiện<br /> trong phát hiện sớm một số lệch bội nhiễm sắc<br /> xét nghiệm chẩn đoán có tính xâm lấn như sinh<br /> thế qua DNA thai tự do trong máu mẹ” nhằm<br /> thiết gai nhau hoặc chọc ối nhằm xác định chính<br /> cung cấp những bằng chứng khoa học và<br /> xác đặc tính di truyền và bất thường nhiễm sắc<br /> khuyến cáo chung khi sử dụng phương pháp<br /> thể của thai nhi qua phân tích nhiễm sắc thể đồ<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 479<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> NIPT trong phát hiện sớm một số lệch bội nhiễm máu được lưu giữ trong ống Streck BCT, lập tức<br /> sắc thể qua DNA thai tự do trong máu mẹ, nhằm đảo ống 180o khoảng 10 lần để máu trộn đều với<br /> giúp các bác sĩ sản khoa có thêm những lựa chọn các chất bảo quản bên trong ống. Nếu chưa xử lý<br /> khi tư vấn, thực hiện tầm soát trước sinh phù kịp thời, có thể lưu mẫu ở nhiệt độ phòng (18oC-<br /> hợp cho từng thai phụ. 25oC) trong vòng 14 ngày. Li tâm ống máu thu<br /> Mục tiêu nghiên cứu huyết tương. Trữ mẫu huyết tương trong tủ -<br /> Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của phương 80oC. Tiến hành tách chiết cfDNA từ các mẫu<br /> pháp NIPT trong phát hiện sớm lệch bội nhiễm huyết tương qua hệ thống máy tách chiết tự<br /> sắc thể thai nhi ở những thai phụ nguy cơ cao. động Prepito-D (Chemagen/PerkinElmer) với bộ<br /> kít Free circulating NA kit<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP (Chemagen/PerkinElmer). Chất lượng DNA sau<br /> Nghiên cứu chẩn đoán. tách chiết được kiểm tra bằng hệ thống máy<br /> Dân số mục tiêu quang phổ Qubit 3.0 (Thermo Fisher), sử dụng<br /> Các thai phụ đang mang thai có nguy cơ cao bộ kít Qubit dsDNA HS (High Sensitivity) Assay<br /> lệch bội nhiễm sắc thể đến khám tại Khoa Chăm kit (Thermo Fisher). Mẫu cfDNA được tạo thư<br /> sóc Trước sinh, Bệnh viện Từ Dũ trong thời gian viện giải trình tự bằng bộ kít Ion Plus Fragment<br /> từ tháng 09/2017 đến tháng 9/2018. Library (ThermoFisher), có gắn nhãn bằng bộ<br /> mã vạch Ion Xpress Barcode Adaptors 1-16<br /> Phương pháp chọn mẫu<br /> (Thermo Fisher). Thư viện sau khi chuẩn bị sẽ<br /> Chọn toàn bộ thai phụ khi thỏa các tiêu chí<br /> được kiểm tra chất lượng trên hệ thống điện di<br /> lựa chọn và không có tiêu chí loại ra.<br /> mao quản LabChip GX Touch 24 (PerkinElmer)<br /> Tiêu chí chọn vào sử dụng bộ kít DNA High Sensitivity Reagent<br /> Đơn thai từ 11 đến 13 tuần 6 ngày tuổi. (PerkinElmer). Thư viện đạt chất lượng sẽ trải<br /> Có một trong hai tiêu chí sau: Khoảng mờ da qua bước làm giàu và nạp vào chip giải trình tự<br /> gáy NT ≥ 3,5mm hoặc NT ≥ 3 mm và kết quả thông qua hệ thống chuẩn bị chip Ion Chef<br /> Double test ở ba tháng đầu thai kỳ (PAPPA (ThermoFisher). Chip sau chuẩn bị sẽ được tiến<br /> (Pregnancy-Associated Plasma Protein A) và f hành giải trình tự trên hệ thống giải trình tự Ion<br /> βHCG (Free beta HCG)) có nguy cơ >1/150. S5XL(ThermoFisher). Dữ liệu giải trình tự được<br /> Đồng ý tham gia nghiên cứu. phân tích bằng phần mềm thương mại của công<br /> ty YOUNGENE (Đài Loan), các thuật toán tính<br /> Tiêu chí loại ra<br /> toán hàm lượng DNA thai tự do (thuật toán<br /> Khi đã được chọn vào nghiên cứu, nếu thai<br /> SeqFF) và tính hệ số z-scores được tích hợp trong<br /> phụ có một trong số các tiêu chí hoặc chống chỉ<br /> phần mềm phân tích. Phần mềm tính toán đúng<br /> định như sau thì sẽ bị loại, bao gồm:<br /> hệ số Z-score khi hàm lượng DNA thai phải đạt<br /> Thai phụ có bệnh lí thai kì. được >3,5% mới cho đủ độ tin cậy trong phát<br /> Các trường hợp chống chỉ định khi thực hiện hiện thể lệch bội. Hệ số Z-score phản ánh khả<br /> NIPT: thai phụ hoặc chồng có bất thường cấu năng bất thường NST trong mẫu phân tích. Hệ<br /> trúc hoặc số lượng NST; đa thai; không phải là số Z-scores được tính cho mỗi NST trong đó có<br /> mẹ sinh học của thai (xin trứng, mang thai hộ); cả NST 13, 18 và 21. Về thuật toán, người ta xem<br /> ghép tủy xương. xét hệ số biến thiên (coefficient of variation - CV)<br /> Cách tiến hành phần trăm các đoạn trình tự duy nhất (unique<br /> Tư vấn, thu thập thông tin lâm sàng (tuổi reads percentage - UR%) trên mỗi NST từ dữ<br /> mẹ, tuổi thai, NT, kết quả Doule test) và lấy 10ml liệu, hệ số này sẽ mô tả hiệu quả các thay đổi<br /> mẫu máu thai phụ tham gia nghiên cứu. Mẫu tương đối UR% của các NST, cụ thể: Z-scores ≥<br /> <br /> <br /> <br /> 480 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 3,5 là thể lệch bội NST, 3,5 ≥ Z-scores ≥ 2,8 là *tần số và tỉ lệ phần trăm %<br /> nghi ngờ có lệch bội và -6 ≤ Z-scores ≤ 2,8 là bình Nghiên cứu chọn được 124 thai phụ có nguy<br /> thường. Toàn bộ quy trình được thực hiện tại cơ cao mang thai lệch bội thỏa tiêu chí chọn<br /> Trung tâm Y sinh học phân tử - Đại học Y Dược mẫu, và không có thai phụ nào gặp tai biến sản<br /> TP. Hồ Chí Minh và bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ khoa khi tham gia nghiên cứu. Tuổi trung bình<br /> Chí Minh. của thai phụ là 32,6±6,3 tuổi. Trong đó, thai phụ<br /> Thực hiện sinh thiết gai nhau hoặc chọc hút nhỏ tuổi nhất là 19 tuổi, và lớn tuổi nhất là 41<br /> hút dịch ối và làm xét nghiệm NST đồ cho thai tuổi. Tuổi thai trung bình 12,6±1,8 tuần. Khoảng<br /> phụ có nguy cơ cao mang thai bị bất thường số mờ da gáy (NT) trung bình là 4,1±1,7 mm, trong<br /> lượng nhiễm sắc thể đã chọn vào nghiên cứu. đó, NT nhỏ nhất là 1,1mm, lớn nhất là 8,5mm<br /> Xét nghiệm này cho biết số lượng và cấu trúc (Bảng 1).<br /> NST. Cho đến nay, kỹ thuật karyotype vẫn được Bảng 2: So sánh kết quả NIPT và karyotype ở thai<br /> xem là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán trước phụ mang thai lệch bội NST 13 (n=4)<br /> sinh nhằm phát hiện các bất thường NST. Quy Trường Tuổi mẹ NT Z-score NIPT Karyotype<br /> hợp mm<br /> trình thực hiện cấy và làm NST đồ được thực<br /> 1 35 6 4,3 T13 T13<br /> hiện theo quy trình thường quy của bệnh viện<br /> 2 36 6,3 4,8 T13 T13,XY<br /> Từ Dũ – Thành phố Hồ Chí Minh. 3 33 4,6 7,3 T13 T13,XX<br /> Tổng hợp, phân tích và so sánh kết quả của 4 35 2,2 8,0 T13 T13,XX<br /> hai phương pháp NIPT và NST đồ trong việc Phân tích giá trị z-scores của NST 13, NIPT<br /> phát hiện thai nhi bị một số rối loạn bất thường phát hiện 04 trường hợp lệch bội T13 (z-score <br /> nhiễm sắc thể. 3,5). Khi so sánh với kết quả NST đồ thì 04<br /> Xử lý số liệu trường hợp này đều có lệch bội NST 13 và<br /> Dữ liệu được lưu trữ bằng phần mềm Excel những trường hợp còn lại (NIPT âm tính với giá<br /> 2010 và xử lý phân tích bằng phần mềm Stata trị z-score < 3,5) đều cho kết quả NST đồ bình<br /> 13.0. Các biến số định lượng (tuổi mẹ, tuổi thai, thường. Tất cả các trường hợp trisomy 13 được<br /> NT) được mô tả bằng trung bình và độ lệch phát hiện đều có tuổi mẹ ≥ 35 tuổi. Thai nhi có<br /> chuẩn. Độ nhạy, độ đặc hiệu được mô tả bằng khoảng mờ da gáy thấp nhất là 2,2 mm và cao<br /> bảng 2x2 và khoảng tin cậy 95%. nhất là 6,3 mm. Hầu hết các trường hợp lệch bội<br /> Y đức NST 13 có NT  3,5mm, và ghi nhận 01 trường<br /> hợp có NT = 2,2mm (Bảng 2).<br /> Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Y<br /> đức của Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh. Kết quả từ Bảng 3 cho thấy khi phân tích giá<br /> trị z-scores của NST 18, NIPT ghi nhận 13 trường<br /> KẾT QUẢ hợp lệch bội NST 18 (T18) (z-score  3,5). Trong<br /> Bảng 1: Các đặc điểm chung của đối tượng nghiên các trường hợp bình thường (z-score < 3,5), NST<br /> cứu (n=124) đồ ghi nhận 01 trường hợp có bất thường trên<br /> Trung Độ lệch Giá trị Giá trị NST 18 (dạng thể khảm một phần trên NST 18).<br /> bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất<br /> Như vậy, khi so sánh kết quả NIPT với NST đồ<br /> Tuổi mẹ 32,6 6,3 19 41<br /> 1/150), mặc dù tuổi mẹ không<br /> 2 39 2,3 10,5 T21 T21,XX thuộc tiêu chí chọn vào nhưng kết quả cho thấy<br /> 3 37 3,5 4,8 T21 T21,XY tuổi mẹ trung bình là khá cao với 33±6 tuổi, đa<br /> 4 39 4,3 5,9 T21 T21<br /> số thuộc nhóm từ 35 tuổi trở lên. Đặc biệt, ở<br /> 5 30 4,7 13,3 T21 T21,XY<br /> 6 42 4,1 7,2 T21 T21,XY<br /> những thai phụ mang thai lệch bội NST, chúng<br /> 7 36 3,7 5,5 T21 T21,XX tôi ghi nhận phần lớn đều > 35 tuổi. Điều này<br /> 8 28 5,2 9,1 T21 T21,XX hoàn toàn phù hợp với y văn và các báo cáo<br /> 9 42 6,6 7,8 T21 T21,XX trong, ngoài nước khi tuổi mẹ càng cao, đặc biệt<br /> 10 34 3,7 13,9 T21 T21,XX là từ 35 tuổi trở lên, hay NT ≥ 3,5mm là các yếu<br /> 11 37 3,1 4,3 T21 T21,XY<br /> tố nguy cơ cao của trisomy và các rối loạn nhiễm<br /> 12 38 4,8 14,7 T21 T21,XX<br /> 13 27 3,9 5,4 T21 T21,XY<br /> sắc thể khác(4,13).<br /> 14 38 4,3 13,6 T21 T21,XX Trong số 124 thai phụ được khảo sát thì có 89<br /> 15 47 4,8 3,9 T21 T21,XY trường hợp NIPT cho kết quả bình thường,<br /> 16 40 6,2 10,3 T21 T21,XY tương đồng kết quả NST đồ. Một (01) trường<br /> 17 27 4,1 8,6 T21 T21,XY hợp NIPT không phát hiện trisomy 18 do thể<br /> Trong phân tích giá trị z-scores của NST 21, khảm (T18-partial). Mặc dù hàm lượng DNA<br /> NIPT ghi nhận có 17 trường hợp lệch bội T21 (z- thai đạt 9,4% (lớn hơn ngưỡng yêu cầu của thuật<br /> score  3,5). Khi so sánh với kết quả NST đồ thì toán là 3,5%) nhưng do sự bất thường chỉ xảy ra<br /> tất cả trường hợp z-score  3,5 (NST 21) đều có tại một vùng nhỏ của NST 18 vị trí 18p11.31-<br /> kết quả NST đồ lệch bội NST 21 và các mẫu có z- 18p11.32 và kích thước vùng này chỉ chiếm<br /> score < 3,5 đều mang kết quả NST đồ bình (6,15%) trong tổng số chiều dài NST 18 (khoảng<br /> thường. Đa số trường hợp trisomy 21 được phát 4,8 Mbases trong tổng số 78 Mbases của NST 18).<br /> hiện thì tuổi mẹ ≥ 35 tuổi và có 05 trường hợp Chính vì vậy, thuật toán phân tích không đủ cơ<br /> người mẹ < 35 tuổi. Khoảng mờ da gáy NT thấp sở dữ liệu để gọi được đúng thể lệch bội. Không<br /> <br /> <br /> <br /> 482 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> có kết quả dương tính giả nào được ghi nhận. Huntington, xơ nang (Cystic fibrosis - CF) và<br /> Khi so sánh NIPT với NST đồ, kết quả cho thấy bệnh loạn dưỡng trương lực cơ(7,8)…<br /> NIPT có độ đặc hiệu và độ nhạy rất cao. Mặc dù NIPT là một giải pháp hữu hiệu so<br /> Các nghiên cứu gần đây khi sử dụng giải với các xét nghiệm tầm soát hiện nay như double<br /> trình tự gen thế hệ mới trong NIPT đã chứng test, tripble test, thế nhưng NIPT vẫn còn một số<br /> minh rằng hầu hết các trường hợp trisomy 21, điểm cần lưu ý như thu thập mẫu phải bảo quản<br /> 18, 13 có thể được phát hiện từ việc phân tích tốt, hàm lượng DNA thai phải  3,5% (tác động<br /> cfDNA huyết tương của mẹ với tỉ lệ dương tính của yếu tố như cân nặng hay chỉ số khối cơ thể<br /> giả thấp, âm tính giả rất thấp(1,2,6,12). Nghiên cứu (BMI) cao của thai phụ, tuổi thai nhỏ, kiểu lệch<br /> của Bianchi và cộng sự (2012) cho kết quả NIPT bội NST thai nhi)(15). Nhằm giảm thiểu sự ảnh<br /> với độ nhạy và độ đặc hiệu 100% ở phân tích hưởng của các yếu tố này, NIPT thường được<br /> trisomy 21, độ nhạy 97,2% ở trisomy 18 và 78,6% khuyến cáo thực hiện khi thai phụ ở tuần thai<br /> ở trisomy 13(2). Tương tự, nghiên cứu của thứ 10 trở lên(14); những thai phụ có BMI cao và<br /> Ashoor và cộng sự (2012) cũng có kết quả NIPT nồng độ cffDNA thai nhi thu nhận thấp sẽ được<br /> khi phân tích trisomy 21 đạt độ nhạy và độ đặc lưu ý hơn khi thực hiện xét nghiệm. Thể khảm<br /> hiệu 100%, nhưng với trisomy 18 chỉ đạt độ nhạy trong lệch bội NST, thường gặp ở trisomy 13, 18<br /> 98%(1). là yếu tố mà cho đến nay vẫn đang được nghiên<br /> Tầm soát trước sinh không xâm lấn bằng cứu cải thiện khi thực hiện NIPT. Trong nghiên<br /> phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới đã cứu của chúng tôi, kết quả cho thấy có 01 trường<br /> được nghiên cứu phát triển mạnh mẽ với đặc hợp âm tính giả trisomy 18 do thể khảm: thai<br /> tính an toàn, độ nhạy, độ đặc hiệu cao, đặc biệt phụ 28 tuổi, tiền sử 2 lần sảy thai tự nhiên, NT<br /> trong tầm soát trisomy 21, và đã được một số đo vào thời điểm 11 tuần 4 ngày là 4,6mm.<br /> quốc gia như Anh, Mỹ khuyến cáo thực hiện ở Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên dân<br /> những thai phụ nguy cơ cao, nhằm hạn chế số nguy cơ cao, do vậy, tần suất phát hiện các bất<br /> những rủi ro do kỹ thuật xâm lấn(17). Tại Việt thường trisomy chiếm tỉ lệ cao với 28,2% (35/124<br /> Nam, một số bệnh viện hay phòng khám đã ứng trường hợp). Tần suất này không có ý nghĩa để<br /> dụng NIPT cho các thai phụ nguy cơ cao, nhưng áp dụng cho dân số chung mà chỉ nhằm mục<br /> không phổ biến rộng rãi và thường phải gửi đích đánh giá tính ứng dụng về độ nhạy, độ đặc<br /> mẫu phân tích sang nước ngoài hoặc hạn chế ở hiệu của NIPT lần đầu thực hiện chính quy trên<br /> một số trung tâm trong nước. Việc đòi hỏi các dân số Việt Nam. Điểm mạnh của nghiên cứu là<br /> thiết bị công nghệ cao, phần mềm phân tích kết đã minh chứng cho việc ứng dụng NIPT cho thai<br /> quả và chi phí cao khi thực hiện NIPT là một trở phụ Việt Nam cũng cho kết quả tương tự như<br /> ngại cho việc ứng dụng rộng rãi NIPT. Do vậy, nghiên cứu tại các nước khác. Khi so sánh với<br /> khi phương pháp NIPT được nghiên cứu phát kết quả phân tích nhiễm sắc thể đồ được thực<br /> triển và chứng minh đạt độ tin cậy khi thực hiện hiện độc lập thì NIPT đã có kết quả gần như<br /> tại Việt Nam sẽ thu hút nhiều thai phụ tham gia. tương đồng trong phát hiện thể lệch bội. Tuy<br /> Khi đó, NIPT không chỉ giảm thiểu chi phí và vậy, hạn chế của nghiên cứu này là cỡ mẫu nhỏ<br /> những thai phụ có nguy cơ cao có cơ hội được và đối tượng là thai phụ nguy cơ cao nên kết quả<br /> lựa chọn một xét nghiệm tầm soát trước sinh an nghiên cứu có thể cao hơn so với nghiên cứu mở<br /> toàn, hiệu quả cao. Ngoài ra, NIPT còn có thể rộng thực hiện trên dân số chung.<br /> ứng dụng phát hiện trong một số các rối loạn KẾT LUẬN<br /> hay bất thường liên quan nhiễm sắc thể, đột biến<br /> NIPT là một xét nghiệm tiền sản không xâm<br /> gen khác như hội chứng Turner XO, thalassemia,<br /> lấn mới, đáng tin cậy với độ nhạy, độ đặc hiệu<br /> lần lượt đạt 97,1% và 100% trong tầm soát<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 483<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> trisomy 13, 18, 21. Đối với những thai phụ nguy 10. Morris JK, Waters JJ, de Souza E (2012).” The population impact<br /> of screening for Down syndrome: audit of 19 326 invasive<br /> cơ cao và từ chối thực hiện kỹ thuật xâm lấn diagnostic tests in England and Wales in 2008”. Prenat Diagn,<br /> trong tầm soát trước sinh thì NIPT là một lựa 32:pp.596–601.<br /> 11. Morris JK, Waters JJ, de Souza E (2012).” The population impact<br /> chọn phù hợp.<br /> of screening for Down syndrome: audit of 19 326 invasive<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO diagnostic tests in England and Wales in 2008”. Prenat Diagn,<br /> 32:pp.596–601.<br /> 1. Ashoor G, Syngelaki A, Wagner M, Birdir C, Nicolaides KH.<br /> 12. Poot M (2015). “To NIPT or Not to NIPT”. Mol Syndromol;<br /> (2012). “Chromosome-selective sequencing of maternal plasma<br /> 6(4):pp.153–155.<br /> cell-free DNA for first-trimester detection of trisomy 21 and<br /> 13. Schaelike M, Kossakiewicz M, Kossakiewicz A, Schild RL<br /> trisomy 18”. Am J Obstet Gynecol; 206:pp.321-5.<br /> (2009). “Examination of a first-trimester Down syndrome<br /> 2. Bianchi DW, Platt LD, Goldberg JD et al. (2012). “Genome-wide<br /> screening concept on a mix of 11,107 high- and low-risk patients<br /> fetal aneuploidy detection by maternal plasma DNA<br /> at a private center for prenatal medicine in Germany”. Eur J<br /> sequencing”. Obstet Gynecol; 119:pp.890-901.<br /> Obstet Gynecol Reprod Biol; 144(2):pp.140-5.<br /> 3. Caine A, Maltby AE, Parkin CA, Waters JJ, Crolla JA (2005).<br /> 14. Srinivasan A, Bianchi D, Liao W, Sehnert A, Rava R (2013).<br /> “Prenatal detection of Down's syndrome by rapid aneuploidy<br /> “Maternal plasma DNA sequencing: effects of multiple<br /> testing for chromosomes 13, 18, and 21 by FISH or PCR without<br /> gestation on aneuploidy detection and the relative cell-free fetal<br /> a full karyotype: a cytogenetic risk assessment”. Lancet,<br /> DNA (cffDNA) per fetus”. Am J Obstet Gynecol; 2081:S31.<br /> 366:pp.123–128.<br /> 15. Suzumori N, Ebara T, Yamada T et al (2016). Fetal cell-free DNA<br /> 4. Guraya SS (2013). “The Associations of Nuchal Translucency<br /> fraction in maternal plasma is affected by fetal trisomy. J Hum<br /> and Fetal Abnormalities; Significance and Implications”. J Clin<br /> Genet; 61(7):pp.647.<br /> Diagn Res, 7(5):pp.936–941.<br /> 16. Thomas MR, Tutschek B, Frost A et al (1995). “The time of<br /> 5. Herzenberg LA, Bianchi DW, Schröder J, Cann HM, Iverson<br /> appearance and disappearance of fetal DNA from the maternal<br /> GM (1979). “Fetal cells in the blood of pregnant women:<br /> circulation”. Prenat Diagn, 15:pp.641–646<br /> detection and enrichment by fluorescence-activated cell<br /> 17. Vanstone M, Cernat A, Nisker J and Schwartz L (2018).<br /> sorting”. Proc Natl Acad Sci USA, 76:pp.1453–1455.<br /> “Women’s perspectives on the ethical implications of non-<br /> 6. Hochstenbach R, Page-Christiaens GCML, van Oppen ACC et<br /> invasive prenatal testing: a qualitative analysis to inform health<br /> al (2015). “Unexplained false negative results in noninvasive<br /> policy decisions”. BMC Med Ethics, 19: 27.<br /> prenatal testing: two cases involving trisomies 13 and 18”. Case<br /> 18. Willems PJ, Dierickx H, Vandenakker ES, et al. (2014), “The first<br /> Rep Genet; pp.92654.<br /> 3,000 Non-Invasive Prenatal Tests (NIPT) with the Harmony<br /> 7. Hudecova I, Chiu RW (2017). “Non-invasive prenatal diagnosis<br /> test in Belgium and the Netherlands”. Facts Views Vis Obgyn,<br /> of thalassemias using maternal plasma cell free DNA”. Best<br /> 6(1):pp.7–12.<br /> Pract Res Clin Obstet Gynaecol, 39:pp.63-73.<br /> 8. Lo YM (2000). Fetal DNA in maternal plasma: biology and<br /> diagnosis applications. Clin Chem; 46(12):pp.1903–1906. Ngày nhận bài báo: 31/01/2019<br /> 9. Manotaya S, Xu H, Uerpairojkit B et al (2016). “Clinical Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/02/2019<br /> experience from Thailand: noninvasive prenatal testing as<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019<br /> screening tests for trisomies 21, 18 and 13 in 4736 pregnancies”.<br /> Prenat Diagn, 36(3):pp.224-31.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 484 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1