intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng thang điểm APACHE II trong đánh giá mức độ nặng và tiên lượng tử vong ở bệnh nhân cao tuổi điều trị tại đơn vị chăm sóc tích cực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá mức độ nặng và tiên lượng tỉ lệ tử vong thông qua ứng dụng thang điểm APACHE II ở bệnh nhân cao tuổi điều trị nội trú tại đơn vị chăm sóc tích cực bệnh viện Thống Nhất (BVTN).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng thang điểm APACHE II trong đánh giá mức độ nặng và tiên lượng tử vong ở bệnh nhân cao tuổi điều trị tại đơn vị chăm sóc tích cực

  1. Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(2):10-18 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.02 Ứng dụng thang điểm APACHE II trong đánh giá mức độ nặng và tiên lượng tử vong ở bệnh nhân cao tuổi điều trị tại đơn vị chăm sóc tích cực Hoàng Văn Quang1, Vũ Trung Hiếu1,2, Nguyễn Thanh Huân2,*, Hồ Sĩ Dũng3 1 Khoa Hồi sức tích cực - Chống độc, Bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Bộ môn Lão khoa, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 3 Bộ môn Lão khoa, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Đánh giá mức độ nặng và tiên lượng tử vong bệnh nhân nhập viện là một bước quan trọng của quá trình chẩn đoán và điều trị, đặc biệt là ở bệnh nhân cao tuổi. APACHE II là thang điểm được sử dụng chính và rộng rãi nhất trong việc đánh giá mức độ nặng và tiên lượng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân nặng. Nhóm bệnh nhân cao tuổi ở Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào ứng dụng thang điểm APACHE II để đánh giá mức độ nặng và tiên lượng tử vong. Mục tiêu: Ứng dụng và xác định giá trị của thang điểm APACHE II trong đánh giá mức độ nặng và tiên lượng tử vong ở bệnh nhân cao tuổi nhập điều trị tại đơn vị chăm sóc tích cực. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 134 bệnh nhân cao tuổi (tuổi trung vị là 76 (69-84) tuổi, nữ giới chiếm 50,7%) nhập khoa Hồi sức tích cực – Chống độc bệnh viện Thống Nhất từ ngày 01/08/2024 tới 31/10/2024. Kết quả: Tỷ lệ tử vong nội viện là 53%. Điểm APACHE II trung vị là 21 (14-28), với nhóm sống sót là 14 (10-20) và nhóm tử vong là 26 (23-32), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
  2. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2 * 2025 Abstract APPLICATION OF THE APACHE II SCORE TO EVALUATE SEVERITY AND PREDICT MORTALITY IN ELDERLY INTENSIVE CARE UNIT PATIENTS Hoang Van Quang, Vu Trung Hieu, Nguyen Thanh Huan, Ho Si Dung Backround: Evaluating severity and predicting mortality in hospitalized patients are crucial steps in the diagnostic and therapeutic process, particularly in elderly patients. APACHE II scoring system has been widely validated and is the most used tool globally for evaluating the severity and predicting the mortality risk of critically ill patients. In Vietnam, there is no research on the application of the APACHE II scoring system in evaluating severity and predicting mortality in elderly patients. Objective: To apply and determine the value of the APACHE II score in assessing the severity and predicting mortality in elderly patients admitted to the intensive care unit. Methods: This cross-sectional study was conducted on 134 elderly patients (median age 76 [69–84] years, with females accounting for 50.7%) admitted to the Intensive Care Unit (ICU) of Thong Nhat Hospital from August 1, 2024, to October 31, 2024. Results: The mortality rate was 53%. The median APACHE II score was 21 (14–28), with a median score of 14 (10–20) in the survival group and 26 (23–32) in the mortality group, showing a statistically significant difference (p
  3. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2* 2025 Xác định giá trị của thang điểm APACHE II trong đánh d là sai số mong muốn, d = 0,1. α là xác suất sai lầm loại giá độ nặng và tiên lượng tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân cao tuổi I. p là trị số ước đoán. điều trị nội trú tại đơn vị chăm sóc tích cực BVTN. Chọn p = 0,5 do chưa có nghiên cứu tương tự nào được thực hiện trước đây tại Việt Nam. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Từ công thức trên, ta tính được n ≥ 97. Hiệu chỉnh với NGHIÊN CỨU 10% mất mẫu. Vậy cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu là 107 bệnh nhân. 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu Bệnh nhân cao tuổi (≥ 60 tuổi) điều trị nội trú tại tại đơn vị chăm sóc tích cực (BVTN) trong thời gian từ tháng 08 Tại thời điểm vào khoa, bệnh nhân sẽ được ghi nhận số liệu năm 2024 đến hết tháng 10 năm 2024, thỏa mãn các điều bằng cách hỏi bệnh sử, tiền căn, sổ khám bệnh, giấy ra viện kiện chọn mẫu. trước đây, khám và ghi nhận số liệu, sau đó điền vào phiếu thu thập số liệu. Theo dõi kết cục điều trị bằng tỉ lệ sống hoặc tử 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn vong tới khi bệnh nhân xuất viện. Thỏa mãn tất cả các tiêu chuẩn sau: 2.2.4. Biến số nghiên cứu - Bệnh nhân cao tuổi (≥ 60 tuổi) mới nhập viện điều trị Thang điểm APACHE II nội trú. Thang điểm APACHE II gồm tổng của 12 chỉ số sinh lý, - Nhập điều trị tại đơn vị chăm sóc tích cực BVTN ≥ 24 tuổi và bệnh mạn tính với tổng điểm từ 0-71, lấy chỉ số xấu giờ tính từ thời điểm bệnh nhân vào viện. nhất trong 24 giờ đầu nhập viện, điểm càng cao thì tiên lượng - Đồng ý tham gia nghiên cứu bởi bản thân người bệnh bệnh nhân càng xấu. Các chỉ số sinh lý bao gồm: Nhiệt độ, hoặc thân nhân. huyết áp động mạch trung bình, nhịp tim, nhịp thở, SpO2, pH máu động mạch, Na+ máu, K+ máu, creatinin máu, 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ hematocrit, bạch cầu, glasgow. Cách chấm điểm cụ thể của Một trong các tiêu chuẩn sau: APACHE II được mô tả ở Bảng 1. - Bệnh nhân không được làm đầy đủ các xét nghiệm trong Bảng 1. Thang điểm APACHE II thang điểm APACHE II. Nhiệt độ (trực Huyết áp động Tần số tim tràng) (°C): mạch trung bình (lần/phút): - Bệnh nhân chuyển viện không theo dõi được. ≤29,9: 4 điểm (mmHg): ≤39: 4 điểm 30-31,9: 3 điểm ≤49: 4 điểm 40-54: 3 điểm 32-33,9: 2 điểm 50-69: 2 điểm 55-69: 2 điểm 2.2. Phương pháp nghiên cứu 70-109: 0 điểm 34-35,9: 1 điểm 70-109: 0 điểm 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 36-38,4: 0 điểm 110-129: 2 điểm 110-139: 2 điểm 38,5-38,9: 1 điểm 130-159: 3 điểm 140-179: 3 điểm Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc. ≥160: 4 điểm 39-40,9: 3 điểm ≥180: 4 điểm 2.2.2. Cỡ mẫu ≥41: 4 điểm Tần số thở Nếu FiO2 ≥0,5: Ghi Nếu FiO2
  4. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2 * 2025 pH máu động Nếu không có pH: Natri máu (mmol/l): Tim mạch: Suy tim độ IV theo NYHA. mạch: Ghi nhận HCO3- ≥180: 4 điểm ≥7,7: 4 điểm (mmol/l): Hô hấp: Bệnh phổi tắc nghẽn, hạn chế mạn tính hoặc bệnh 160-179: 3 điểm 7,6-7,69: 3 điểm ≥52: 4 điểm mạch máu phổi mạn tính gây hạn chế nặng các sinh hoạt 155-159: 2 điểm 7,5-7,59: 1 điểm 41-51,9: 3 điểm 150-154: 1 điểm hàng ngày (không thể leo cầu thang hoặc làm việc nhà hoặc 7,33-7,49: 0 điểm 32-40,9: 1 điểm 130-149: 0 điểm có bằng chứng chứng minh thiếu oxy máu mạn tính, tăng 7,25-7,32: 2 điểm 22-31,9: 0 điểm 120-129: 2 điểm CO2 mạn tính, đa hồng cầu thứ phát, tăng áp phổi nặng (> 7,15-7,24: 3 điểm 18-21,9: 2 điểm 111-119: 3 điểm
  5. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2* 2025 AUC = 0,50 - 0,60: không giá trị. thỏa mãn điều kiện chọn mẫu, đạt 125,2% so với cỡ mẫu yêu cầu. Ví dụ: AUC = 0,8 nghĩa là nếu chọn một bệnh nhân tử vong bất kỳ, khả năng bệnh nhân đó có số điểm cao hơn so Phân bố giới tính khá cân bằng, với 49,3% là nam và 50,7% với một bệnh nhân còn sống bất kỳ là 80% (không có nghĩa là nữ, và không ghi nhận mối liên quan đáng kể giữa giới tính là tỷ lệ tử vong dự đoán là 80%) [10]. và kết cục điều trị (P=0,721). Tăng huyết áp là bệnh nền phổ biến nhất, chiếm 76,1% trong dân số nghiên cứu, tiếp theo là 2.2.5. Xử lý và phân tích dữ liệu tiểu đường (36,6%) và tiền sử đột quỵ (26,9%). Bệnh nhân Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Thống kê thuộc nhóm tử vong có thời gian nằm viện dài hơn đáng kể so mô tả để trình bày dữ liệu dưới dạng trung vị (IQR) hoặc tần với nhóm sống sót (p
  6. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2 * 2025 Đặc điểm Chung (n=134) Sống (n=63) Tử vong (n=71) p APACHE II Nhiệt độ, oC 37 (36,8-37,5) 37 (36,5-37) 37 (37-38) 0,014* HA trung bình, mmHg 77 (60-100) 87 (75-102) 65 (55-85)
  7. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2* 2025 Khoảng tin cậy 95% (0,87–0,97) cho thấy tính ổn định của Nghiên cứu của Ibrahim AHA (2023) trên 106 bệnh nhân mô hình, với giá trị thấp nhất vẫn đảm bảo độ chính xác cao ICU lão khoa [15], trong đó nhiều bệnh nhân có suy đa tạng, và không chồng lấn với mức 0,5, khẳng định ý nghĩa thống tại Ai Cập ghi nhận AUC = 0,761, điểm cắt 13, độ nhạy kê. Khoảng tin cậy hẹp phản ánh sự nhất quán của mô hình 90,38%, độ đặc hiệu 51,85%. Trong khi đó, Qiao Q (2012) trên quần thể nghiên cứu, hạn chế nguy cơ sai lệch do biến trên 106 bệnh nhân suy đa tạng tại Trung Quốc cho thấy thiên mẫu. AUC = 0,76, điểm cắt 21,5, độ nhạy 70,9%, độ đặc hiệu 71,8% [16]. Nghiên cứu hiện tại có AUC = 0,916, cao hơn đáng kể. Sự khác biệt có thể do đặc điểm quần thể, khi nghiên cứu của Ibrahim AHA sử dụng điểm cắt thấp hơn, ưu tiên độ nhạy nhưng giảm độ đặc hiệu, trong khi nghiên cứu của Qiao Q chọn điểm cắt cao hơn, tăng độ đặc hiệu nhưng giảm độ nhạy. Cả hai nghiên cứu đều thực hiện trên nhóm bệnh nhân suy đa tạng, vốn có tiên lượng phức tạp và biến thiên cao, có thể làm giảm độ chính xác của APACHE II trong tiên lượng tử vong. Nghiên cứu hiện tại có thể đã xác định điểm cắt tối ưu hơn, cân bằng cả hai yếu tố. Ngoài ra, tiến bộ trong hồi sức ICU, khác biệt trong tiêu chí chẩn đoán và phân tầng bệnh nhân, Hình 1. Diện tích dưới đường cong của điểm APACHE II cùng với khả năng thu thập dữ liệu đa trung tâm và áp dụng thuật toán tiên lượng cải tiến, có thể góp phần làm tăng độ 4. BÀN LUẬN chính xác của APACHE II trong tiên lượng tử vong. Nghiên cứu này đánh giá giá trị tiên lượng tử vong của Phân tích nhóm tử vong có tuổi trung vị cao hơn (78 so thang điểm APACHE II ở bệnh nhân cao tuổi điều trị tại đơn với 76, p = 0,245) nhưng không có ý nghĩa thống kê, trong vị chăm sóc tích cực. Kết quả cho thấy điểm APACHE II có khi thời gian nằm viện dài hơn đáng kể (14 so với 6 ngày, p giá trị trung vị là 21. Có 75% bệnh nhân có APACHE II >14.
  8. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2 * 2025 vào đơn vị chăm sóc tích cực. Độ nhạy và độ đặc hiệu cao trên bệnh nhân cao tuổi điều trị tại đơn vị chăm sóc tích cực. của thang điểm APACHE II trong dự báo tử vong ở điểm cắt Nghiên cứu này đề xuất điểm cắt APACHE II là 20,5 để dự 20,5 hỗ trợ các bác sĩ trong việc xác định các bệnh nhân có đoán nguy cơ tử vong và đánh giá mức độ nặng cho bệnh nguy cơ tử vong cao, từ đó có thể đưa ra quyết định can thiệp nhân cao tuổi. Kết quả nghiên cứu khẳng định APACHE II điều trị phù hợp và kịp thời. là công cụ khách quan, có khả năng phân tầng nguy cơ hiệu quả, hỗ trợ các quyết định lâm sàng. Việc ứng dụng thang Hạn chế của nghiên cứu bao gồm cỡ mẫu nhỏ và thời gian điểm APACHE II vào quy trình đánh giá ban đầu có thể giúp nghiên cứu ngắn. Hai yếu tối này có thể ảnh hưởng đến tính cải thiện tiên lượng, tối ưu hóa chiến lược điều trị và phân bổ khái quát của kết quả, làm giảm độ chính xác trong ước nguồn lực hợp lý tại đơn vị chăm sóc tích cực. lượng nguy cơ tử vong và độ tin cậy của các mô hình tiên lượng. Cỡ mẫu hạn chế làm giảm khả năng phát hiện mối liên quan thực sự giữa các yếu tố tiên lượng và tử vong, đặc Nguồn tài trợ biệt đối với các biến có tỷ lệ thấp như lọc máu liên tục. Thời Nghiên cứu không nhận tài trợ. gian nghiên cứu ngắn có thể chưa phản ánh đầy đủ biến động lâm sàng và xu hướng tử vong theo mùa hoặc theo biến cố Xung đột lợi ích dịch tễ. Việc thu thập dữ liệu trong một khoảng thời gian giới Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết hạn cũng có thể dẫn đến sai lệch chọn mẫu, khi các trường này được báo cáo. hợp nặng hoặc nhẹ hơn mức trung bình có thể không được ghi nhận đầy đủ. Do đó, cần nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn ORCID và thời gian theo dõi dài hơn để tăng độ tin cậy, cải thiện tính ngoại suy và xác nhận tính ổn định của các yếu tố tiên lượng Hoàng Văn Quang tử vong. Tuy nhiên, với khả năng tiên lượng tốt của thang https://orcid.org/0009-0004-0965-4198 điểm APACHE II, nghiên cứu vẫn đưa ra được các kết luận Nguyễn Thanh Huân có giá trị cho thực hành lâm sàng. https://orcid.org/0000-0002-5086-7273 Việc đưa APACHE II vào quy trình đánh giá ban đầu giúp Vũ Trung Hiếu nhận diện bệnh nhân nguy cơ cao, ưu tiên hỗ trợ hô hấp sớm, https://orcid.org/0009-0009-9986-4135 theo dõi huyết động chặt chẽ và dự phòng suy đa cơ quan, đặc Hồ Sĩ Dũng biệt quan trọng tại các đơn vị chăm sóc tích cực có hạn chế về https://orcid.org/0000-0002-2687-4975 giường bệnh và máy thở. Với bệnh nhân có điểm APACHE II ≥ 20,5, cần cân nhắc chiến lược điều trị tích cực hơn, bao Đóng góp của các tác giả gồm điều chỉnh thông khí, kiểm soát dịch và hỗ trợ thận nhằm cải thiện tiên lượng. Thang điểm APACHE II có thể tích hợp Ý tưởng nghiên cứu: Hoàng Văn Quang, Vũ Trung Hiếu vào hệ thống hồ sơ điện tử để theo dõi diễn tiến bệnh và hỗ trợ Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Hoàng Văn Quang, quyết định lâm sàng dựa trên dữ liệu khách quan. Tại các đơn Vũ Trung Hiếu, Nguyễn Thanh Huân vị chăm sóc tích cực tuyến tỉnh, cần đào tạo nhân viên y tế về Thu thập dữ liệu: Vũ Trung Hiếu, Hồ Sĩ Dũng cách sử dụng và diễn giải APACHE II để đảm bảo tính chính Giám sát nghiên cứu: Nguyễn Thanh Huân xác và ứng dụng thực tiễn trong điều trị. Kết quả nghiên cứu Nhập dữ liệu: Vũ Trung Hiếu, Hồ Sĩ Dũng gợi ý rằng APACHE II không chỉ giúp tiên lượng mà còn hướng dẫn chiến lược chăm sóc bệnh nhân trong bối cảnh Quản lý dữ liệu: Nguyễn Thanh Huân nguồn lực hạn chế tại Việt Nam. Viết bản thảo đầu tiên: Vũ Trung Hiếu Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Nguyễn Thanh 5. KẾT LUẬN Huân, Hoàng Văn Quang, Vũ Trung Hiếu, Hồ Sĩ Dũng Thang điểm APACHE II có giá trị tiên lượng tử vong tốt Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.02 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 17
  9. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2* 2025 Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban 8. Knaus WA, Draper EA, Wagner DP, Zimmerman JE. biên tập. APACHE II: a severity of disease classification system. Critical Care Medicine. 1985;13(10):818-29. Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức 9. Le Gall JR. The use of severity scores in the intensive Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong care unit. Intensive care medicine. 2005;31:1618-23. nghiên cứu Y sinh học của Đại học Y Dược Thành phố Hồ 10. Lee Y-h, Bang H, Kim DJ. How to establish clinical Chí Minh, số 2207/HĐĐĐ ngày 09/09/2024. prediction models. Endocrinology and Metabolism. 2016;31(1):38-44. TÀI LIỆU THAM KHẢO 11. Duy TA, Dũng NM. Giá trị dự báo nguy cơ tử vong khi nhập viện của bảng điểm MPM II, APACHE II, SAPS 1. Sprung CL, Artigas A, Kesecioglu J, Pezzi A, Wiis J, II, ở các bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện trung Pirracchio R, et al. The Eldicus prospective, ương quân đội 108. Tạp chí Y dược học lâm sàng 108. observational study of triage decision making in 2007;6:37-43. European intensive care units. Part II: intensive care 12. Chương TX, Mẫn PKC, Bình ND, Đức PV, Thảo NTP, benefit for the elderly. Critical Care Medicine. Phương PTK. Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng nặng 2012;40(1):132-8. ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Trung 2. Dân VA. Già hóa dân số: cơ hội và thách thức cho ngành ương Huế năm 2018-2019. Tạp chí Truyền nhiễm Việt du lịch. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội. Nam. 2021;2(34):9-15. 2022. 13. Liên LT. Giá trị dự báo tử vong của bảng điểm APACHE 3. Baker T, Gerdin M. The clinical usefulness of II, SOFA, và PSS ở bệnh nhân ngộ độc cấp Methanol. prognostic prediction models in critical illness. Tạp chí Y học Việt Nam. 2019;483:172-5. European Journal of Internal Medicine. 2017;45:37-40. 14. Ngô Đức Ngọc, Nguyễn Trung. Giá trị thang điểm 4. Adhikari NK, Fowler RA, Bhagwanjee S, Rubenfeld Apache II, Sofa trong tiên lượng tử vong trong 60 ngày GD. Critical care and the global burden of critical illness ở bệnh nhân ngộ độc cấp Paraquat. Tạp chí Y dược học in adults. The Lancet. 2010;376(9749):1339-46. Việt Nam. 2017. 5. Correction NM, Wang H, Lozano R, Davis A, Liang X, 15. Ibrahim AHA, Kamel HY, Aly WW, et al. Outcomes Zhou M, et al. Global, regional, and national age-sex Prediction in Critically Ill Elderly Patients Using specific all-cause and cause-specific mortality for 240 APACHE II, APACHE IV, and SOFA Scores. The causes of death, 1990-2013: a systematic analysis for Egyptian Journal of Geriatrics and Gerontology. the Global Burden of Disease Study 2013. The Lancet. 2023;10(2):153-65. 2015;385(9963):117-71. 16. Qiao Q, Lu G, Li M, Shen Y, Xu D. Prediction of 6. Pirracchio R, Petersen ML, Carone M, Rigon MR, outcome in critically ill elderly patients using APACHE Chevret S, van der Laan MJ. Mortality prediction in II and SOFA scores. Journal of International Medical intensive care units with the Super ICU Learner Research. 2012;40(3):1114-21. Algorithm (SICULA): a population-based study. The Lancet Respiratory Medicine. 2015;3(1):42-52. 7. Godinjak A, Iglica A, Rama A, Tančica I, Jusufović S, Ajanović A, et al. Predictive value of SAPS II and APACHE II scoring systems for patient outcome in a medical intensive care unit. Acta Medica Academica. 2016;45(2):97-103. 18 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.02
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0