intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng thang điểm NPI-Q trong đánh giá rối loạn tâm thần kinh trên bệnh nhân sa sút trí tuệ ở đơn vị trí nhớ và sa sút trí tuệ Bệnh viện 30-4

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc áp dụng thang điểm NPI-Q cho người bệnh sa sút trí tuệ tại Đơn vị Trí nhớ và sa sút trí tuệ - Bệnh viện 30-4 để đánh giá các rối loạn tâm thần kinh. Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 21 người bệnh sa sút trí tuệ về các rối loạn tâm thần kinh của họ được ghi nhận trong hồ sơ bệnh án và sau khi áp dụng thang NPI-Q tại Đơn vị Trí nhớ và sa sút trí tuệ - Bệnh viện 30-4 từ tháng 11 năm 2022 đến tháng 05 năm 2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng thang điểm NPI-Q trong đánh giá rối loạn tâm thần kinh trên bệnh nhân sa sút trí tuệ ở đơn vị trí nhớ và sa sút trí tuệ Bệnh viện 30-4

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM NPI-Q TRONG ĐÁNH GIÁ RỐI LOẠN TÂM THẦN KINH TRÊN BỆNH NHÂN SA SÚT TRÍ TUỆ Ở ĐƠN VỊ TRÍ NHỚ VÀ SA SÚT TRÍ TUỆ BỆNH VIỆN 30-4 Trần Công Thắng1 , Lương Phan Bảo Duy2 , Nguyễn Thị Thúy Duy3 TÓM TẮT 47 28,57%. Việc phát hiện các triệu chứng tâm thần Đặt vấn đề: Hầu hết người bệnh sa sút trí tuệ kinh trước và sau khi dùng NPI-Q là không khác đều có những vấn đề về rối loạn hành vi tâm lí, biệt giữa các nhóm tuổi, giới tính, trình độ học hay còn gọi là rối loạn tâm thần kinh, đặc biệt ở vấn (p>0,05). Số triệu chứng rối loạn tâm thần giai đoạn trung bình-nặng của bệnh. Các triệu kinh trung bình trước khi dùng NPI-Q là 1,38, chứng loạn thần, như hoang tưởng và ảo giác, khi áp dụng NPI-Q là 4,86. Có sự khác biệt ý làm nặng thêm tình trạng người bệnh và tăng nghĩa giữa số triệu chứng phát hiện được trước gánh nặng cho người chăm sóc. Việc phát hiện, và sau khi dùng NPI-Q (p0,05). Kết luận: Rối loạn tâm thần kinh là hóa một cách hệ thống việc đánh giá này. Mục biểu hiện thường gặp ở nhóm người bệnh sa sút tiêu: Áp dụng thang điểm NPI-Q cho người bệnh trí tuệ bất kể nhóm tuổi, giới tính và trình độ học sa sút trí tuệ tại Đơn vị Trí nhớ và sa sút trí tuệ - vấn. Trước khi sử dụng NPI-Q, tỉ lệ phát hiện các Bệnh viện 30-4 để đánh giá các rối loạn tâm thần rối loạn tâm thần kinh trên người bệnh là rất kinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt thấp. Sau khi dùng NPI-Q, tỉ lệ trên tăng hơn 3,5 ngang mô tả trên 21 người bệnh sa sút trí tuệ về lần. các rối loạn tâm thần kinh của họ được ghi nhận Từ khoá: NPI-Q, sa sút trí tuệ, rối loạn tâm trong hồ sơ bệnh án và sau khi áp dụng thang thần kinh NPI-Q tại Đơn vị Trí nhớ và sa sút trí tuệ - Bệnh viện 30-4 từ tháng 11 năm 2022 đến tháng 05 SUMMARY năm 2023. Kết quả: Nhóm tuổi 61-70 chiếm tỉ lệ APPLICATION OF NPI-Q SCALE IN cao nhất (57,14%). Tỉ lệ nữ/nam là 1,625. Trình ASSESSING độ học vấn trung học phổ thông và đại học chiếm NEUROPSYCHOLOGICAL DISORDERS ON PATIENTS WITH DEMENTIA IN THE MEMORY AND 1 Đại học Y Dược TPHCM 2 DEMENTIA UNIT 30-4 HOSPITAL Bệnh viện 30-4 Background: Most people with dementia 3 Trường Y Dược, Đại học Trà Vinh have problems with psychological behavioral Chịu trách nhiệm chính: Trần Công Thắng disorders, also known as neuropsychiatric ĐT: 0903674732 disorders, especially in the moderate-severe Email: trancongthang@ump.edu.vn stages of the disease. Psychotic symptoms such Ngày nhận bài: 14/8/2024 as delusions and hallucinations contribute to the Ngày gửi phản biện: 14/8/2024 worsening of the patient's condition and increase Ngày duyệt bài: 24/8/2024 365
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X the burden on caregivers. Detecting and các rối loạn tâm thần kinh, chẳng hạn như assessing neuropsychiatric disorders is extremely trầm cảm, lo âu, dễ kích động.2,3 Đặc biệt, important for timely and effective treatment for chúng ta phải đề cập đến hoang tưởng và ảo patients. Applying the NPI-Q scale helps to giác, góp phần vào quá trình nặng thêm của systematically specify this assessment. sa sút trí tuệ và tăng gánh nặng cho người Objectives: Applying the NPI-Q scale to patients chăm sóc.2,4 Hai triệu chứng loạn thần này có with dementia at the Memory and Dementia Unit xu hướng gia tăng theo thời gian và theo mức - 30-4 Hospital to assess neuropsychiatric độ bệnh. disorders. Methods: Cross-sectional descriptive Điều trị các rối loạn tâm thần kinh là một study of 21 patients with dementia on their neuropsychiatric disorders recorded in their trong ba phần không thể thiếu, bên cạnh điều medical records and after applying the NPI-Q trị yếu tố nguy cơ và điều trị suy giảm nhận scale at the Memory and Dementia Unit - 30-4 thức, giúp bao phủ các vấn đề mà người bệnh Hospital from 2022 to 2023. Results: The age gặp phải, từ đó hướng đến những phương group 61-70 accounted for the highest proportion pháp điều trị có hiệu quả, giúp người bệnh (57.14%). The female/male ratio was 1.625. The cải thiện chất lượng cuộc sống và giảm gánh level of education of high school and university nặng cho gia đình, xã hội. accounted for 28.57%. The detection of Chính vì thế, việc ứng dụng một công cụ neuropsychiatric symptoms before and after đánh giá nhằm phát hiện các rối loạn tâm using NPI-Q was not different between age thần kinh là cần thiết trong việc quản lí groups, gender, and education level (p>0.05). người bệnh, giúp bác sĩ đưa ra hướng điều trị The average number of neuropsychiatric phù hợp, giảm gánh nặng cho người nhà. symptoms before using NPI-Q was 1.38, when Một trong số đó là NPI-Q. Thang điểm này applying NPI-Q was 4.86. There was a đánh giá sự hiện diện của 12 triệu chứng rối significant difference between the number of symptoms detected before and after using NPI-Q loạn tâm thần kinh ở người bệnh có sa sút trí (p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đánh dấu vào các ô tương ứng trong bộ câu 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh hỏi, hoặc trả lời gián tiếp thông qua người đã được chẩn đoán sa sút trí tuệ đến tái khám phỏng vấn. cùng người chăm sóc trực tiếp tại Đơn vị Trí Xử lý số liệu: Các số liệu thu thập sẽ nhớ và sa sút trí tuệ của bệnh viện 30-4 từ được nhập liệu bằng phần mềm Excel, sau đó tháng 11/2022 đến tháng 05/2023. được xử lý trên phần mềm Stata 14.2, tính tỉ Tiêu chuẩn chọn mẫu: Người bệnh được lệ phần trăm, trung bình, độ lệch chuẩn. So chẩn đoán sa sút trí tuệ, được người chăm sánh tỉ lệ bằng kiểm định ANOVA, kiểm sóc trực tiếp dẫn đến tái khám tại Đơn vị Trí định t. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p nhớ và sa sút trí tuệ, và cả hai đều đồng ý < 0,05. tham gia nghiên cứu. Y đức: Nghiên cứu được thông qua bởi Tiêu chuẩn loại trừ: tiền căn mắc bệnh Hội đồng Đạo đức trong Nghiên cứu Y sinh trầm cảm, các triệu chứng loạn thần như học của Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, hoang tưởng, ảo giác trước khi có chẩn đoán số 837/HĐĐĐ-ĐHYD, ngày 08 tháng 11 sa sút trí tuệ; tiền căn sử dụng chất kích năm 2022 thích. 2.2. Phương pháp nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang mô tả, Chúng tôi thu thập được 21 mẫu đủ tiêu được thực hiện từ tháng 11/2022 - 05/2023 chuẩn chọn tại Đơn vị Trí nhớ và sa sút trí tại Đơn vị Trí nhớ và sa sút trí tuệ Bệnh viện tuệ Bệnh viện 30-4 từ tháng 11/2022 đến 30-4 tháng 05/2023. Chúng tôi ghi nhận được kết Phương pháp thu thập và xử lý số liệu quả như sau: tỉ lệ nữ 62% và nam 38%, tuổi Các bước thu thập: Người bệnh và người người bệnh từ 50 đến 90, trong đó 57,14% chăm sóc trực tiếp sau khi được giải thích rõ tập trung vào nhóm 61-70 tuổi, hơn 50% đối ràng về mục tiêu, phương pháp tiến hành và tượng nghiên cứu có học vấn cao (THPT và điều kiện khi tham gia, nếu đồng ý sẽ kí vào đại học). một bản đồng ý tham gia. Người chăm sóc 3.1. Tỉ lệ phát hiện rối loạn tâm thần người bệnh sẽ tự trả lời trực tiếp bằng cách kinh trước và sau khi dùng NPI-Q Bảng 1. Số triệu chứng phát hiện trước và sau khi áp dụng NPI-Q (n=21) TB ± ĐLC Tỉ lệ Trước khi dùng NPI-Q 1,38 ± 1,36 3,52 Sau khi dùng NPI-Q 4,86 ± 2,22 Trước khi dùng NPI-Q, số triệu chứng trung bình phát hiện được là 1,38. Sau khi dùng NPI-Q, số triệu chứng trung bình tăng lên thành 4,86. Tỉ lệ phát hiện rối loạn tâm thần kinh sau khi dùng NPI-Q gấp 3,52 lần so với không dùng. 3.2. Mối liên quan giữa đặc điểm dịch tễ học với các rối loạn tâm thần kinh trên người bệnh sa sút trí tuệ 367
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X Bảng 2. Mối liên quan giữa đặc điểm dịch tễ học với số triệu chứng trung bình phát hiện bẳng NPI-Q Đặc điểm dịch tễ học Số triệu chứng TB  ĐLC p Giới Nam 4,38  2,26 0,45* Nữ 5,15  2,23 Tuổi 50 – 55 5,5  0,71 56 – 60 10 61 – 65 6,17  1,33 0,001** 66 – 70 6  1,55 71 – 75 40 76 – 80 60 > 80 1,75  0,96 Trình độ học vấn Tiểu học 3,75  3,4 THCS 5,25  3,1 0,31** THPT 6  0,89 Đại học 3,83  1,17 Sau đại học 70 *Kiểm định t với phương sai đồng nhất, ** Kiểm định ANOVA Có sự khác biệt giữa số triệu chứng trung có trình độ học vấn khác nhau (p=0,31) và bình phát hiện được giữa các nhóm tuổi khi giữa hai nhóm giới tính (p=0,45) khảo sát bằng NPI-Q (p=0,001). Số triệu 3.3. So sánh sự khác biệt của trung chứng trung bình phát hiện thay đổi tùy theo bình số triệu chứng phát hiện trước và sau nhóm tuổi của người bệnh. Không có sự khác khi áp dụng NPI-Q biệt về số triệu chứng trung bình ở các nhóm Bảng 3. Kết quả so sánh trung bình số triệu chứng trước và sau khi áp dụng NPI-Q Số triệu chứng TB  ĐLC p Trước khi dùng NPI-Q 1,38  1,36 0,000* Sau khi dùng NPI-Q 4,86  2,22 *Kiểm định t bắt cặp Chúng tôi ghi nhận số triệu chứng trung bình được phát hiện sau khi áp dụng bảng NPI-Q tăng có ý nghĩa thống kê (p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 3.4. So sánh số ca mắc triệu chứng tâm thần kinh phát hiện được bằng NPI-Q so với khi không dùng NPI-Q Bảng 4. Số ca mắc triệu chứng được phát hiện trước và sau khi dùng NPI-Q Số ca phát hiện trước khi Số ca phát hiện khi Triệu chứng dùng NPI-Q dùng NPI-Q Hoang tưởng 3 6 Ảo giác 1 3 Kích động 4 12 Trầm cảm 0 7 Lo âu 1 12 Hưng cảm 2 4 Thu rút 3 10 Mất kiềm chế 0 5 Dễ kích thích 9 15 Hành vi bất thường 1 11 Rối loạn hành vi ban đêm 4 11 Thói quen ăn uống khác thường 1 6 Bằng công cụ NPI-Q, chúng tôi phát hiện 3.5. Khảo sát mối liên quan giữa số thêm người bệnh đang mắc các rối loạn tâm triệu chứng tâm thần kinh trung bình thần kinh mà nếu không dùng thì không phát phát hiện bằng NPI-Q và mức độ sa sút trí hiện được. Trong đó, nhóm triệu chứng trầm tuệ người bệnh dựa trên điểm MMSE cảm và mất kiềm chế không được báo cáo trong bệnh án trước khi áp dụng NPI-Q Bảng 5. Mối liên quan giữa rối loạn tâm thần kinh và mức độ sa sút trí tuệ dựa trên MMSE Mức độ sa sút trí tuệ dựa Tần suất (người) Số triệu chứng p trên MMSE Tỉ lệ phần trăm TB  ĐLC Nhẹ (20-24 điểm) 5 (23,81%) 5,4 ±1,51 Trung bình (10-19 điểm) 9 (42,86%) 4,11 ± 2,42 0,43* Nặng (≤ 10 điểm) 7 (33,33%) 5,43 ± 2,37 *Kiểm định ANOVA Số triệu chứng rối loạn tâm thần kinh trên người bệnh sa sút trí tuệ được đề ra rất phát hiện bằng NPI-Q không phụ thuộc vào nhiều. Một trong những công cụ phổ biến mức độ sa sút trí tuệ dựa trên MMSE (p= nhất để phát hiện và đánh giá rối loạn tâm 0,43) thần kinh trong sa sút trí tuệ là NPI.5 Công cụ này rất hữu ích và được sử dụng rộng rãi IV. BÀN LUẬN trong nghiên cứu. Tuy nhiên, một bảng NPI Hiện nay, các thang điểm cũng như đầy đủ sẽ mất 60 phút để hoàn thành, dẫn phương pháp đánh giá rối loạn tâm thần kinh đến tốn nhiều thời gian đối với chuyên gia y 369
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X tế nên không khuyến cáo dùng trong lâm psychosis. JCP 2020;81(5): AD19038BR1C. sàng. NPI-Q là phiên bản ngắn gọn dễ sử doi:10.4088/JCP.AD19038BR1C dụng hơn, được Kaufer và cộng sự6 đưa ra để 3. Marcinkowska M, Śniecikowska J, Fajkis khắc phục các nhược điểm của NPI. N, Paśko P, Franczyk W, Kołaczkowski Theo nghiên cứu của chúng tôi, NPI-Q M. Management of Dementia-Related giúp phát hiện số triệu chứng tâm thần kinh Psychosis, Agitation and Aggression: A nhiều gấp hơn 3,5 lần so với khi không dùng, Review of the Pharmacology and Clinical và thời gian để hoàn thành một bản NPI-Q Effects of Potential Drug Candidates. CNSD. trung bình chưa đến 5 phút. Số lượng triệu 2020;34(3):243-268.doi: 10.1007/s40263- chứng phát hiện khác biệt có ý nghĩa thống 020-00707-7 kê giữa các nhóm tuổi. Tuy nhiên, chúng lại 4. Frazer M, Abler V, Halpern R, Skoog B, độc lập với mức độ sa sút trí tuệ dựa trên Rashid N. Burden of illness among patients phân nhóm điểm MMSE, trùng với nghiên with dementia-related psychosis. JMCSP. cứu của Okura8 và của Brodaty.9 Thang NPI- 2021; 27(3): 367-378. doi:10.18553 Q giúp phát hiện các triệu chứng rối loạn /jmcp.2021.27.3.367 hành vi tâm thần âm tính (như trầm cảm) và 5. Cummings JL, Mega M, Gray K, các triệu chứng khó diễn tả hoặc ngại ngùng Rosenberg-Thompson S, Carusi DA, khi cung cấp (như nhóm triệu chứng mất Gornbein J. The Neuropsychiatric kiềm chế hành vi). Điều này cho thấy rõ tầm Inventory: comprehensive assessment of quan trọng của NPI-Q trong việc khuyến cáo psychopathology in dementia. Neurology. các nhà lâm sàng cần tầm soát, đánh giá khả 1994; 44:2308–2314. doi:10.1212/ năng mắc rối loạn tâm thần kinh ngay khi wnl.44.12.2308 chẩn đoán sa sút trí tuệ được đưa ra. 6. Kaufer D, Cummings J, Ketchel P, Smith V, MacMillan A, Shelley T, et al. V. KẾT LUẬN Validation of the NPI-Q, a brief clinical form of the Neuropsychiatric Inventory. JNCN. Thang điểm NPI-Q có thể được đưa vào 2000;12:233–239. doi: 10.1176/jnp.12.2.233 áp dụng như một công cụ đánh giá rối loạn 7. Prince M, Bryce R, Albanese E, Wimo A, tâm thần kinh trên người bệnh ở các bệnh Ribeiro W, Ferri CP. The global prevalence viện có điều trị bệnh sa sút trí tuệ. Đồng thời of dementia: A systematic review and với việc đánh giá các chức năng nhận thức, metaanalysis. ADJ. 2013;9(1):63-75.e2. doi: NPI-Q sẽ giúp phát hiện và đánh giá các triệu 10.1016/j.jalz.2012.11.007 chứng tâm thần kinh, giúp bác sĩ nắm được 8. Okura T, Plassman B.L, Steffens D.C., et tổng quát và đầy đủ tình trạng bệnh, qua đó al. Prevalence of neuropsychiatric symptoms đưa ra các phương hướng điều trị thích hợp, and their association with functional cải thiện cuộc sống người bệnh, giảm gánh limitations in older adults in the United nặng cho gia đình và xã hội States: the Aging, Demographics, and Memory Study. JAGS. 2010;58(2):330–337. TÀI LIỆU THAM KHẢO doi: 10.1111/j.1532-5415.2009.02680.x 1. Gale S.A., Acar D. & Daffner K.R. 9. Brodaty H, Heffernan M, Draper B, et al. Dementia. AJM. 2018;131(10):1161- Neuropsychiatric symptoms in older people 1169.doi: 10.1016/ j.amjmed.2018.01.022 with and without cognitive impairment. J 2. Aarsland D. Epidemiology and Alzheimers Dis. 2012;31(2):411 – 420. Doi: pathophysiology of dementia-related 10.3233/JAD-2012-120169. 370
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2