intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng thông JJ điều trị tắc nghẽn niệu quản

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá tỷ lệ thành công của đặt thông JJ niệu quản từ 06-2009 đến 03-2010 trên 110 trường hợp bệnh nhân ung thư có tình trạng tắc nghẽn niệu quản với kỹ thuật đặt nội soi ngược dòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng thông JJ điều trị tắc nghẽn niệu quản

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> ỨNG DỤNG THÔNG JJ ĐIỀU TRỊ TẮC NGHẼN NIỆU QUẢN<br /> Lê Anh Phương*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn ñề: Hiệu quả của thông niệu quản trong ñiều trị tắc nghẽn do chèn ép từ ngoài bởi bệnh lý ung thư<br /> ñã ñược xác nhận trong y văn.<br /> Phương pháp: Chúng tôi nghiên cứu ñánh giá tỷ lệ thành công của ñặt thông JJ niệu quản từ 06-2009 ñến<br /> 03-2010 trên 110 trường hợp bệnh nhân ung thư có tình trạng tắc nghẽn niệu quản với kỹ thuật ñặt nội soi<br /> ngược dòng.<br /> Kết quả: Bệnh lý ung thư cổ tử cung chiếm 90,9% trường hợp. Thận ứ nước ñộ 2 có tỷ lệ thành công 70%.<br /> Kết luận: Đặt thông JJ niệu quản ngược dòng quan nội soi là lựa chọn ñầu tiên cho các trường hợp tắc<br /> nghẽn niệu quản do nguyên nhân ác tính.<br /> Từ khóa: Thông JJ , tắc nghẽn niệu quản, ung thư.<br /> ABSTRACT<br /> <br /> THE USE OF JJ STENT IN THE MANAGEMENT OF URETER OBSTRUCTION<br /> Le Anh Phuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 511 - 517<br /> Background: The effectiveness of urinary stents for cacer patients with ureteral obstruction due to<br /> extrinsic ureteral obstruction was confirmed.<br /> Methods: We assessed the success of retrograde placement of indwelling ureteral stents in the management<br /> of ureteral obstruction due to extrinsic compression. From June 2009 to March 2010, 110 patients with The<br /> effectiveness of urinary diversion for patients with renal insufficiency due to extrinsic ureteral obstruction was<br /> assessed were treated by persistent dilatation with indwelling double J stent in the ureter in HCM city<br /> Oncology Hospital. The double J stents were inserted by means of retrograde cystoscopic approach.<br /> Results: Cervical cancer was 90.9%. Overall success of grad 2 hydropyonephrosis was 70%.<br /> Conclusions: We suggest that persistent dilatation with double J stent be used as first choice for treatment<br /> of malignant ureteric obstruction.<br /> Key words: Double J stents, cancer, uerter obstruction.<br /> LỊCH SỬ NỘI SOI NIỆU<br /> - Quá trình hình thành kỹ thuật ñặt thông niệu<br /> quản gắn liền với sự phát triển của các ngành khoa<br /> học khác: Y học, vật lý, hóa học …<br /> - Năm 1804: Một bác sĩ người Đức tên Bozzini<br /> là người ñầu tiên ñưa ra ý tưởng thám sát các khoang<br /> bên trong cơ thể qua các lỗ tự nhiên trên cơ thể. Ông<br /> thiết kế 1 số dụng cụ hình phễu dài dẫn ánh sáng<br /> phản xạ từ 1 chiếc hộp có chứa 1 ngọn nến. Bozzini<br /> ñã công bố các dụng cụ tự chế của mình tại khoa Y<br /> của Đại học Y khoa Vienna và dĩ nhiên phát kiến của<br /> ông bị xem là kỳ cục quái ñản vào thời ñiểm ñó. Tuy<br /> nhiên những ý tưởng của Bozzini ñã dự báo 1 thời kỳ<br /> phát triển mới của nội soi chẩn ñoán và can thiệp sắp<br /> bắt ñầu. Trong báo cáo của mình ông ñã viết như<br /> sau:<br /> “Surgery will not only develop new and<br /> <br /> previously impossible procedures, but all uncertain<br /> operations which rely on luck and approximation<br /> will become safe under the influence of direct vision,<br /> since the surgeon’s hands will now be guided by his<br /> eyes“.<br /> - Năm 1826 Pierre Segalas cải tiến dụng cụ của<br /> Bozzini ñể thám sát soi bàng quang và miệng niệu<br /> quản. Các ống hình phễu có ñược ñánh bóng mặt<br /> lòng trong ñể phản xạ ánh sáng, 1 gương lõm dùng<br /> ñể hội tụ ánh sáng tuy nhiên nến vẫn là nguồn cung<br /> cấp ánh sáng chính.<br /> - Năm 1853 Antonin Jean Desormeaux, 1 phẫu<br /> thuật viên người Pháp, ñã cải tiến hệ thống truyền<br /> sáng bằng 1 hệ thống các gương và thấu kính. Ông<br /> ñã sử dụng nguồn sáng mạnh hơn bằng cách ñốt hỗn<br /> hợp alcohol và nhựa thông thay vì dùng nến. Các<br /> thay ñổi này cũng ñem ñến 1 số hiệu quả cải thiện<br /> <br /> *<br /> <br /> Bệnh viện Ung bướu TPHCM<br /> Địa chỉ liên lạc: BS. Lê Anh Phương. Email: asdf2k8@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 511<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> nhất ñịnh tuy nhiên các trường hợp phỏng ñã ñược<br /> ghi nhận.<br /> - Max Nitze mới chính là người ñược mệnh<br /> danh là cha ñẻ của ống nội soi hiện ñại ngày nay.<br /> Năm 1869 Max Nitze cùng Josef Leiter phát minh hệ<br /> thống thấu kính có thể mở rộng ñược quang trường<br /> và rọi sáng tốt trong bàng quang bằng ánh sáng rực<br /> rỡ từ bóng ñèn dây tóc bạch kim tuy nhiên Max<br /> <br /> Nitze phải bơm nước lạnh vào bàng quang ñể ngăn<br /> ngừa các tổn thương do sức nóng. Các bóng ñèn của<br /> Thomas Edison là 1 bước tiến vượt bậc trong ngành<br /> soi bàng quang.<br /> - Năm 1876 Josef Grnfeld là người ñầu tiên<br /> thành công thông niệu quản dưới soi bàng quang.<br /> Năm 1881 ông cũng là phẫu thuật viên ñầu tiên cắt<br /> bướu bàng quang dưới nội soi.<br /> <br /> Josef Grnfeld và mô hình các dụng cụ của mình.<br /> - Năm 1876: Hệ thống “air cystoscope” ñầu tiên<br /> ñược thiết kế bởi Diedrich C. Rutenberg.<br /> - Năm 1879: Dụng cụ soi kiểu Skene,<br /> Maximilian Nitze …<br /> - Năm 1886: Phương pháp soi kiểu Karl Pawlik.<br /> - Năm 1892: Howard Atwood Kelly luồn ñược<br /> thông có ñầu bọc sáp lên niệu quản, cải tiến thu nhỏ<br /> kích cỡ ống soi xuống còn 5 – 20 mm cho phép vô<br /> cảm bằng kỹ thuật tê tại chỗ…<br /> - Năm 1905: Cathelins cystoscope.<br /> <br /> Mặc dù kỹ thuật nội soi chẩn ñoán có những<br /> bước tiến nhanh như vũ bão nhưng vấn ñề ñặt dụng<br /> cụ lưu trong lòng niệu quản vẫn còn gặp khó khăn.<br /> Ngay từ thời cổ ñại Ai Cập nhân loại ñã biết sử dụng<br /> các thiết bị nhân tạo ñặt vào lòng bàng quang với<br /> mục ñích dẫn lưu nước tiểu.<br /> Những ống thông niệu quản ñầu tiên trên thế<br /> giới xuất hiện vào những năm ñầu thế kỷ 20 ñã<br /> nhanh chóng thất bại do ñặc tính dễ bị tuột, bài xuất<br /> qua hệ tiết niệu.<br /> Thuật ngữ “Stent” có nguồn gốc từ họ của 3 bác<br /> sĩ nha khoa ñã cùng phát triển 1 loại vật liệu mới<br /> dùng ñể lấy dấu răng.<br /> Năm 1917 thuật ngữ “Stent” ñược chấp nhận sử<br /> dụng trong phẫu thuật tạo hình.<br /> Quá trình phát triển kỹ thuật ñặt stent niệu quản<br /> phát triển chậm mãi ñến năm 1967, Zimskind lần ñầu<br /> tiên báo cáo thành công nội soi ñặt ống thông niệu<br /> quản bằng silicon ñể giải áp tắc nghẽn ñường tiểu.<br /> Năm 1978 vấn nạn tuột ống ñược giải quyết với<br /> sự ra ñời ống thông ñuôi heo hay còn gọi là ống J&J.<br /> Kể từ thời gian này các tiêu chuẩn mới ñược ñặt<br /> ra cho 1 ống thông niệu quản:<br /> • Dễ thao tác.<br /> • Cản quang.<br /> <br /> Năm 1909: Leo Burger cho ra ñời hệ thống ống<br /> soi kép cho phép lựa chọn bơm nước hoặc khí..<br /> Hiện nay hệ thống soi bơm rửa liên tục bằng<br /> nước là chủ yếu.<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 512<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> •<br /> •<br /> •<br /> •<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Có khả năng chống lại ngoại lực chèn ép.<br /> Ổn ñịnh sau khi ñặt.<br /> Không có tác dụng sinh học.<br /> Ổn ñịnh về cấu trúc hóa học trong môi<br /> trường nước tiểu.<br /> • Chống bám dính, kháng khuẩn.<br /> • Dòng chảy tốt.<br /> • Không gây kích ứng.<br /> • Giá thành chấp nhận ñược.<br /> Nhiều loại vật liệu ñã ñược thử nghiệm như<br /> kính, Tantali… nhưng ñều thất bại do tính chất dễ<br /> bám dính, dễ tác nghẽn…<br /> Polyethylen là loại polymer ñầu tiên ñược sử<br /> dụng chế tạo thông niệu quản nhưng nhanh chóng bị<br /> lãng quên do tính chất dễ gãy vỡ trong mội trường<br /> nước tiểu lâu ngày.<br /> Ống Silicone thì có khả năng chống bám dính<br /> tốt,không ñộc tuy nhiên lại quá mềm dẻo gây khó<br /> khăn trong thao tác luồn ống.<br /> Polyurethan là 1 phân nhóm polymer tổng hợp<br /> sở hữu cả 2 ưu ñiểm của silicone và polyethylen. Nó<br /> cứng hơn silicone nhưng ñủ mềm dẻo hơn<br /> polyehthylen.<br /> Dựa trên nền tảng ñó ngày nay các nhà hóa học<br /> ñã tổng hợp ñược nhiều loại polymer thỏa mãn 10<br /> yêu cầu: C-flex, Silitek, Percuflex …<br /> - Một bước tiến quan trọng trong chế tạo và sản<br /> xuất stent niệu quản l việc ñưa vào ứng dụng lớp áo<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> bao hydrogel. Hydrophilic Polyurethan Polymer sẽ<br /> nở ra khi tiếp xúc với nước, lưu giữ lại 1 lượng nước<br /> ñáng kể giữa cấu trúc các chuỗi polymer. Chính lớp<br /> áo nước này làm giảm hệ số ma sát dễ thao tác luồn<br /> ống, giảm cảm giác khó chịu cho bệnh nhân.<br /> Sự phát triển của kỹ thuật ñặt stent niệu quản<br /> gắn liền với sự ra ñời và phát triển của kỹ thuật nội<br /> soi chẩn ñoán niệu.<br /> ĐẶT THÔNG NIỆU QUẢN NGƯỢC DÒNG<br /> QUA NỘI SOI<br /> Phác ñồ<br /> Tại Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM từ tháng<br /> 06/2009 ñến tháng 3/2010 chúng tôi ñã ñiều trị cho<br /> 110 trường hợp tắc nghẽn niệu quản sau thận trên<br /> nền bệnh lý ung bướu.<br /> Lựa chọn bệnh nhân: Các trường hợp bệnh nhân<br /> tại Bệnh viện Ung bướu TP.HCM phải có siêu âm<br /> chẩn ñoán thận ứ nước kèm niệu quản dãn ñược chỉ<br /> ñịnh ñặt thông JJ từ các bác sĩ lâm sàng.<br /> Kết quả ñiều trị<br /> Hồi cứu 110 trường hợp (106 nữ: 96,4%; 4<br /> nam: 3,6%).<br /> Chẩn ñoán<br /> K cổ tử cung: 100 ca (90,9%).<br /> K thân tử cung: 03 ca (2,7%).<br /> K buồng trứng: 03 ca (2,7%).<br /> K ñại tràng: 04 ca (3.7%).<br /> <br /> 513<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Creatinin máu tăng cao > 200 µmol/l: 33 ca (30,3%).<br /> <br /> Creatinin máu<br /> <br /> >200 µmol/ l<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2