intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng vạt chẩm cổ lưng siêu mỏng có nối mạch vi phẫu tại đầu xa trong tạo hình sẹo di chứng bỏng vùng cổ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vùng cổ là vùng có biên độ vận động rất lớn theo nhiều hướng khác nhau. Chính vì vậy, sau phẫu thuật chỉnh sửa sẹo, nguy cơ co kéo dễ có xu hướng tái phát. Nghiên cứu này nhằm chứng minh sự phù hợp của vạt siêu mỏng chẩm cổ lưng trong tạo hình sẹo co kéo nặng vùng cổ sau bỏng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng vạt chẩm cổ lưng siêu mỏng có nối mạch vi phẫu tại đầu xa trong tạo hình sẹo di chứng bỏng vùng cổ

  1. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 ỨNG DỤNG VẠT CHẨM CỔ LƯNG SIÊU MỎNG CÓ NỐI MẠCH VI PHẪU TẠI ĐẦU XA TRONG TẠO HÌNH SẸO DI CHỨNG BỎNG VÙNG CỔ Lê Tôn Dũng*, Vũ Quang Vinh**, Nguyễn Gia Tiến** TÓM TẮT Thirty-one of the thirty-two patients (96.86%) were satisfied with the results on 3 months after surgery. At 3 Mở đầu: Khái niệm vạt “siêu mỏng” được đưa ra the follow-up visit at 6 months and 2 years after bởi Hyakusoku năm 1994. Đặc tính của vạt này là rất surgery, all patients were satisfied with the outcome. mỏng do được làm mỏng tới khi có thể nhìn thấy hệ With regard to donor-site morbidity, the appearance of thộng mạng mạch dưới da qua một lớp mỡ rất mỏng. the scars was acceptable in all cases and there were Chúng tôi đã sử dụng vạt chẩm cổ lưng có nối vi phẫu no functional problems. Conclusions: The OCD tại đầu xa bởi động mạch mũ vai để tạo hình các super-thin flap has clear benefits: although it is thin, trường hợp sẹo co kéo phức tạp vùng cổ mang lại kết its vascularity is reliable. It may be one of the best quả cao. Đối tượng và phương pháp: 32 bệnh choices for reconstruction of neck scar contractures nhân có sẹo co kéo nặng vùng cổ được phẫu thuật sử after burn. dụng vạt chẩm cổ lưng siêu mỏng có nối vi phẫu tại Keywords: Scar contractures, thin flap, flap đầu xa từ năm 2013 đến 2020. Vạt được làm mỏng và anastomosed at the distal area, super-thin flap. nối vi phẫu tại đầu xa sau khi phẫu tích vạt nâng vạt. Kết quả:Toàn bộ 32 vạt da sống hoàn toàn, chiều dài I. ĐẶT VẤN ĐỀ vạt đạt tối đa 32cm và chiều rộng tối đa 18cm. Theo dõi ở thời điểm 3 tháng sau mổ có 31/32 bệnh nhân Vùng cổ là vùng có biên độ vận động rất lớn (96.86%) hài lòng với kết quả sau mổ. Theo dõi ở thời theo nhiều hướng khác nhau. Chính vì vậy, sau điểm sau mổ 6 tháng và sau 2 năm, tất cả các bệnh phẫu thuật chỉnh sửa sẹo, nguy cơ co kéo dễ có nhân đều hài lòng với kết quả phẫu thuật. Không có xu hướng tái phát. Thêm nữa, vùng cổ không chỉ sự hạn chế chức năng vùng cho vạt và tình trạng sẹo là một vùng cần đảm bảo về chức năng mà còn vùng cho vạt đều chấp nhận được. Kết luận: Vạt siêu rất quan trọng về mặt thẩm mỹ. Các vạt da vùng mỏng chẩm cổ lưng có nhiều lợi ích,không chỉ về độ mỏng và còn có độ tin cậy cao về cuống mạch. Đây là vai, bả vai rất thích hợp để tạo hình các tổn lựa chọn tối ưu trong tạo hình sẹo co kéo vùng cổ sau khuyết vùng cổ bởi sự lân cận về vị trí. bỏng. Khái niệm vạt siêu mỏng được đưa ra bởi Từ khóa: Sẹo co kéo, vạt mỏng, vạt có nối mạch Hyakusoku năm 1994 [1], [2], [3]. Đặc tính nổi vi phẫu tại đầu xa, vạt siêu mỏng bật của loại vạt này là rất mỏng, nó được làm SUMMARY mỏng tới mức có thể quan sát thấy hệ thống USE OF OCCIPITO-CERVICO-DORSAL SUPER- mạng mạch dưới da qua một lớp mỡ mỏng. THIN FLAPS TO RECONSTRUCT CASES OF NECK Hyakusoku cũng phát triển nhiều các loại vạt SCAR CONTRACTURE AFTER BURN siêu mỏng với các kích thước khác nhau [3]. Background:The concept of the “super-thin flap” Những vạt này có thể được thiết kế ở bất kỳ đâu was introduced by Hyakusoku in 1994. Its distinctive trên cơ thể tùy thuộc vào vị trí của nhánh xuyên characteristic is its extreme thinness: it is primarily được sử dụng để nối vi phẫu. thinned to the point that the subdermal vascular Các nghiên cứu giải phẫu và báo cáo lâm network (subdermal plexus) can be seen through the sàng trước đây chỉ ra rằng vạt chẩm cổ lưng siêu minimal fat layer. We have employed circumflex scapular artery-supercharged occipito-cervico-dorsal mỏng là lựa chọn tốt trong tạo hình sẹo co kéo (OCD) super-thin flaps to reconstruct cases of neck vùng cổ [4], [5], [6], [7], [8]. Loại vạt này đủ scar contracture with satisfying results. Materials mỏng, mềm mại, có độ tin cậy cao và màu sắc and methods: Thirty-two patients with severe neck da phù hợp với vùng cổ. Nghiên cứu này nhằm scar contracture who underwent reconstruction with chứng minh sự phù hợp của vạt siêu mỏng chẩm an OCD supercharged super-thin flap in 2013–2020. The flap was thinned and anastomosed at the distal cổ lưng trong tạo hình sẹo co kéo nặng vùng cổ area after elevation. Results: All of the 32 flaps were sau bỏng. survived completely. The flap can be harvested maximum length is 32cm and maximum wide is 18cm. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 32 bệnh nhân bị sẹo co kéo vùng cổ được phẫu thuật sử dụng vạt *Đại học Y Phạm Ngọc Thạch TPHCM siêu mỏng chẩm cổ lưng có nối mạch vi phẫu tại **Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác đầu xa từ tháng 9/22013 đến tháng 6/2020 tại Chịu trách nhiệm chính: Lê Tôn Dũng Trung tâm Phẫu thuật tạo hình, thẩm mỹ và tái Email: letondung@gmail.com tạo, Bệnh viện Bỏng Quốc gia. Ngày nhận bài: 4/9/2020 Ngày phản biện khoa khoa học: 18/9/2020 2. Phương pháp nghiên cứu. Ngày duyệt bài: 29/9/2020 8
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 2.1. Thiết kế và phẫu tích vạt. Mỗi vạt Các thông số Tối Tối Trung được thiết kế theo hình dạng của tổn khuyết vạt đa thiểu bình vùng cổ sau cắt sẹo. Cuống chẩm là dạng cuống Chiều dài (cm) 32 18 26.59±3.55 hẹp với chiều rộng xấp xỉ 4-5cm. Nhánh xuyên Chiều rộng (cm) 18 9 13.48±1.97 được xác định trên da ở vùng định thiết kế bằng Bảng 2: Tình trạng vạt sau phẫu thuật siêu âm Doppler cầm tay. Trong quá trình phẫu Tình trạng vạt sau Số thuật, sẹo vùng cổ được cắt bỏ và các mạch máu Tỷ lệ phẫu thuật lượng vùng nhận cũng được bộc lộ (động và tĩnh mạch Vạt sống hoàn toàn 32 100% mặt, động và tĩnh mạch thái dương nông, động Hoại tử đầu xa, dưới 1/3 mạch và tĩnh mạch cổ ngang) khi bệnh nhân ở 0 0 diện tích vạt tư thế nằm ngửa. Sau đó bệnh nhân chuyển tư Hoại từ >1/3 diện tích vạt 0 0 thế nằm sấp và bộc lộ vạt từ phía ngoại vi. Tổng 32 100% Nhánh xuyên được sử là nhánh xuyên động Bảng 3: Xử lý vùng cho vạt mạch mũ vai, được phẫu tích sâu tới sát xương Xử lý vùng cho vạt Số lượng Tỷ lệ bả vai để chiều dài và đường kính của cuống Khâu kín kỳ đầu 4 12.5% mạch là lớn nhất. Sau khi vạt được phẫu tích Khâu kín + ghép da hoàn toàn, việc làm mỏng được tiến hành bằng 28 87.5% mỏng tự thân kéo cong hoặc sử dụng kỹ thuật phẫu tích dưới kính hiển vi. Làm mỏng tới khi nhìn thấy lớp Tổng 32 100% mạng mạch dưới da qua một lớp mỡ mỏng. Bảng 4: Đánh giá kết quả sau mổ Vùng cho vạt được ghép da mỏng hoặc khâu kín Sau 6 Sau 2 Đánh giá Sau mổ 3 nếu có thể. Việc khâu nối mạch máu được tiến tháng năm kết quả tháng (%) hành dưới kính hiển vi. Cuối cùng, khâu vạt tại (%) (%) vùng nhận. Tốt 31 (96.87%) 32 (100%) 27 (100%) 2.2. Đánh giá kết quả. Kết quả sau mổ Trung bình 1 (3.13%) 0 0 được đánh giá dựa trên tình trạng sống của Kém 0 0 0 vạt, tình trạng vùng cho vạt, tình trạng liền vết Tổng 32 32 27 thương cũng như khả năng hồi phục về chức (n=) (100%) (100%) (100%) năng và thẩm mỹ. Kết quả được chia thành tốt, IV. BÀN LUẬN trung bình, kém và đánh giá trong 2 giai đoạn là 1. Lựa chọn vạt da phù hợp trong tạo 3 tháng sau mổ và sau 3 tháng. hình sẹo co kéo vùng cổ. Rất nhiều các III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU phương pháp đã được đưa ra trong tạo hình 32 bệnh nhân với sẹo co kéo nặng vùng cổ vùng cổ và hiện tại, các vạt lân cận và các vạt được phẫu thuật sử dụng vạt chẩm cổ lưng siêu giãn tổ chức thường được sử dụng nhất. Mỗi mỏng nối mạch vi phẫu tại đầu xa. Bệnh nhân có phương pháp có những ưu và nhược điểm riêng. tuổi trung bình là 33, với 19 nữ và 13 nam. Các vạt lân cận thường chỉ áp dụng cho những Nguyên nhân gây sẹo là do bỏng nhiệt và hóa sẹo dạng dải co kéo và phương pháp giãn mô chất. Vạt thu được có thể có chiều dài tối đa là yêu cầu cần phải có vùng da lành lân cận sau 32 cm, chiều rộng tối đa là 18cm (chiều dài bỏng. Đặc biệt, sẹo co kéo nặng vùng cằm cổ rất trung bình là 26.59±3.55cm, chiểu rộng trung khó khăn khi điều trị. Năm 1979, Lamberty lần bình của vạt là 13.48±1.97cm). Khâu kín kỳ đầu đầu tiên mô tả vạt thượng đòn có cuống. Năm vùng cho vạt được thực hiện ở 04 bệnh nhân, 28 1997, Pallua và cộng sự thông báo áp dụng bệnh nhân còn lại phải tiến hành ghép da mỏng thành công loại vạt này. Chúng tôi cũng đã áp tự thân. dụng loại vạt này để điều trị cho bệnh nhân sẹo 32 vạt sau mổ sống hoàn toàn, vết mổ liền kỳ di chứng vùng cổ sau bỏng từ năm 2000. Tuy đầu. có 31/32 bệnh nhân hài lòng với kết quả vậy, chúng tôi nhận thấy rằng, vạt thượng đòn sau mổ ở thời điểm 3 tháng sau mổ. Theo dõi chỉ có thể che phủ một tổn khuyết có kích thước các thời điểm 6 tháng và 1 năm sau mổ, các vừa phải sau khi cắt sẹo. Năm 1994, vạt nhánh bệnh nhân đều hài lòng với kết quả phẫu thuật. xuyên siêu mỏng có nối mạch vi phẫu tại đầu xa Vùng cho vạt không xảy ra tình trạng hạn chế được giới thiệu bởi Hyakusoku và Gao. Vạt được chức năng và các bệnh nhân đều hài lòng với làm mỏng tới sát lớp mạng mạch dưới da [1], tình trạng sẹo tại vùng cho vạt. [2], [3]. Khi sử dụng cho tạo hình các biến dạng Bảng 1: Các thông số vạt chẩm cổ lưng có nặng vùng cổ, vạt siêu mỏng chẩm cổ lưng cần nối mạch vi phẫu tại đầu xa phải nối vi phẫu tại đầu xa sử dụng động mạch 9
  3. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 mũ vai nhằm tăng kích thước cho vạt. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, phương pháp này cho kết quả tốt về chức năng và thẩm mỹ với 31/32 bênh nhân (96.86%). 2. Những điều cần lưu ý khi phẫu tích vạt siêu mỏng. Việc làm mỏng vạt được tiến hành bằng kéo cong tới khi thấy đám rối mạng mạch dưới da qua một lớp mỡ mỏng. Việc làm mỏng được tiến hành giữa hai cuống của vạt trước khi thắt mạch để kiểm soát tình trạng chảy máu và quyết định khi nào thì nên dừng làm mỏng. Vấn đề quan trọng khi áp dụng vạt chẩm cổ lưng siêu mỏng nối vi phẫu tại đầu xa đó là phẫu tích cuống mạch mũ vai cần đủ dài (>5cm) để tránh căng cuống mạch và việc nối dễ dàng hơn. Cắt sẹo Thiết kế vạt OCD Khi thực hiện kỹ thuật này, chúng tôi thấy rằng, vạt có cuống mạch khá hằng định và tỷ lệ sống của vạt là 100%. Việc xử lý vùng cho vạt phụ thuộc và kích thước, hình dạng của vạt cũng như sức căng của da. Khi chiều rộng vạt dưới 12cm co thể khâu kín hoàn toàn vùng cho vạt. Tuy nhiên, chúng tôi cũng gặp trường hợp vùng cho vạt có chiều rộng 11.5cm nhưng không thể đóng kín hoàn toàn do Sau mổ 3 tháng Sau mổ 6 tháng sức căng của da xung quanh quá lớn. 3. Đặc tính giải phẫu của vạt chẩm cổ lung. Theo Cormack và Lamberty, các vùng cấp V. KẾT LUẬN máu có thể được phân chia thành vùng giải Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng vạt siêu phẫu, vùng động lực và vùng tiềm tàng. Vùng mỏng chẩm cổ lưng có nối mạch vi phẫu tại đầu giải phẫu được liên kết với mỗi vùng khác thông xa để tạo hình sẹo di chứng bỏng vùng cổ, kết qua các “van mạch- choke vessel”. Chính vì vậy, quả 100% các vạt sống hoàn toàn và 96.86% có một vùng giải phẫu bao gồm vùng được cấp máu kết quả tốt cả về chức năng và thẩm mỹ. Không bởi cuống mạch chính cấp máu cho vạt sẽ được có hạn chế chức năng ở vùng cho vạt, tổ chức liên kết với một vùng giải phẫu lân cận thông sẹo vùng cho vạt đều chấp nhận được. Tóm lại, qua các “choke vessel”. Trong nghiên cứu của vạt siêu mỏng chẩm cổ lưng có nối vi phẫu tại chúng tôi, chúng tôi sử dụng vạt chẩm cổ lưng đầu xa là lựa chọn thích hợp trong tạo hình sẹo siêu mỏng bao gồm hai vùng cấp máu của di chứng bỏng nặng vùng cổ. nhánh xuống động mạch chẩm (cuống chẩm) và động mạch mũ vai. Điều này đảm bảo cấp máu TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hyakusoku, H., and Gao, J. H. The “super-thin” cho vạt và mô mỡ giữa hai cuống được làm flap. Br. J. Plast. Surg. 47: 457, 1994. mỏng an toàn. 2. Hyakusoku, H., Pennington, D. G., and Gao, J. H. Microvascular augmentation of the super-thin HÌNH ẢNH MINH HỌA occipito-cervico-dorsal flap. Br. J. Plast. Surg. 47: Bệnh nhân Nguyễn Thị S. 54 tuổi, SBA: 465, 1994. 0011-VB-6678, sẹo co kéo ở vùng cổ 3. Hyakusoku, H., Gao, J. H., Pennington, D. G., et al. The microvascular augmented subdermal vascular network (ma-SVN) flap: Its variations and recent development in using intercostal perforators. Br. J. Plast. Surg. 55: 402, 2002. 4. Ogawa, R., Hyakusoku, H., Murakami, M., Aoki, R., Tanuma, K., and Pennington, D. G. An anatomical and clinical study of the dorsal intercostal cutaneous perfora- tors: Its application to free microvascular augmented sub- dermal vascular network (ma-SVN) flaps. Br. J. Plast. Surg. 55: 396, 2002. 5. Ogawa R, Murakami M, Vinh VQ, Hyakusoku 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0