UNG THƯ SYNCHRONOUS VÀ METACHRONOUS ĐẠI TRỰC TRÀNG
lượt xem 2
download
Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu là xác định tần xuất ung thư synchronous đại trực tràng và nhấn mạnh nguy cơ của ung thư metachronous đại trực tràng. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 564 bệnh nhân ung thư đại trực tràng được điều trị tại BV Đại học Y Dược trong khoảng thời gian từ 1/2007 đến 8/2008. Kết quả: Có 8 bệnh nhân bị ung thư synchronous đại trực tràng (1,4%). 3 bệnh nhân ung thư metachronous đại trực tràng, trong đó ung thư xuất hiện trễ nhất là 70 tháng sau khi điều...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: UNG THƯ SYNCHRONOUS VÀ METACHRONOUS ĐẠI TRỰC TRÀNG
- UNG THƯ SYNCHRONOUS VÀ METACHRONOUS ĐẠI TRỰC TRÀNG TÓM TẮT Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu là xác định tần xuất ung thư synchronous đại trực tràng và nhấn mạnh nguy cơ của ung thư metachronous đại trực tràng. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 564 bệnh nhân ung thư đại trực tràng được điều trị tại BV Đại học Y Dược trong khoảng thời gian từ 1/2007 đến 8/2008. Kết quả: Có 8 bệnh nhân bị ung thư synchronous đại trực tràng (1,4%). 3 bệnh nhân ung thư metachronous đại trực tràng, trong đó ung thư xuất hiện trễ nhất là 70 tháng sau khi điều trị ung thư lần đầu. Kết luận: Tần suất ung thư synchronous đại trực tràng là 1,4%. Việc theo dõi suốt đời bệnh nhân ung thư đại trực tràng là cần thiết để phát hiện sớm các ung thư metachronous ABSTRACT SYNCHRONOUS AND METACHRONOUS COLORECTAL CARCINOMA Nguyen Hoang Bac, Nguyen Huu Thinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 26 – 28
- Aims: The aims of this study was to identify the incidence of synchronous colorectal carcinoma and to emphasize the risk of metachronous colorectal carcinoma. Methods: A retrospective study on 564 patients, who were treated at UMC from Jan 2007 to Aug 2008 Results: There were 8 synchronous colorectal carcinomas (1.4%). 3 metachronous colorectal carcinomas. The latest second cancer occurred after the first cancer 70 months. Conclusion: The incidence of synchronous colorectal carcinoma was 1.4%. The lifetime follow-up of colorectal cancer patient was necessary in order to early reveal metachronous carcinoma.
- TỔNG QUAN Hơn một thế kỷ từ khi Billroth mô tả sự hiện hiện cùng lúc của nhiều sang thương ung thư trên một bệnh nhân, cho đến nay vẫn còn nhiều tranh cãi về yếu tố nguy cơ, tần suất, phương pháp chẩn đoán tối ưu, tiên lượng… Ung thư synchronous đại trực tràng là ung thư xảy ra cùng lúc ở hai nơi khác nhau trên khung đại tràng. Tần suất ung thư synchronous đại trực tràng vào khoảng 2-9%(Error! Reference source not found.). Theo Chen(Error! Reference source not found.), ung thư synchronous đại trực tràng thường không ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh nếu được phát hiện và điều trị cùng lúc mà chỉ làm tăng nguy cơ xuất hiện thêm một sang thương ung thư khác ở đại trực tràng sau này. Bệnh nhân bị ung thư đại trực tràng sẽ tăng nguy cơ xuất hiện một ung thư khác ở đại trực tràngError! Reference source not found., còn gọi là ung thư metachronous. Phát hiện và điều trị sớm những sang thương thứ hai này giảm tỷ lệ tử vong của ung thư đại trực tràng. Vì vậy, vấn đề quan trọng nhất trong theo dõi bệnh nhân sau phẫu thuậ t điều trị UTÐTT là phát hiện sớm các ung thư metachronous. Một số quan điểm cho rằng khi bệnh nhân ung th ư sống được 5 năm không bệnh sau điều trị được xem như khỏi bệnh. Tuy nhiên, theo Cali(Error! Reference source not found.) , tần suất tích lũy ung thư metachronous ở bệnh nhân UTÐTT ngày càng tăng và đạt tỉ lệ 6,5% sau 18 năm. Nghiên cứu này nhằm khảo sát tần suất ung thư synchronous đại trực tràng và ở bệnh nhân đã phẫu thuật điều trị UTĐTT.
- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bệnh nhân Nghiên cứu hồi cứu 564 bệnh nhân UTĐTT nguyên phát được điều trị tại BV Đại học Y Dược trong khoảng thời gian từ 1/2007 đến 8/2008. Tiêu chuẩn chẩn đoán ung thư synchronous đại trực tràng Hai sang thương cách nhau ít nhất 2cm, giải phẫu bệnh của từng u là ác tính, không có bằng chứng là ung thư thứ phát do di căn từ nơi khác. Tiêu chuẩn chẩn đoán ung thư metachronous đại trực tràng Một sang thương nguyên phát thứ hai xuất hiện sau khi đã cắt khối u lần đầu ít nhất 6 tháng, không có bằng chứng là tái phát tại chỗ hay di căn từ khối u ban đầu. Tiêu chuẩn lại trừ Tất cả bệnh nhân là đa polyp đại tràng hay không được khảo sát toàn bộ khung đại tràng trước mổ bằng nội soi hay X quang được loại ra khỏi nhóm nghiên cứu. Bệnh nhân trong nghiên cứu được ghi nhận các dữ liệu liên quan UTĐTT, đánh giá giai đoạn theo TNM/UICC. KẾT QỦA Trong thời gian nghiên cứu có 564 bệnh nhân ung thư đại trực tràng nguyên phát. Trong đó, 553 bệnh nhân có 1 sang thương ở đại tràng. Bảng 1:
- Loại ung thư Số BN Manh tràng 16 Đại tràng lên 61 Đại tràng góc gan 36 Đại tràng ngang 35 Đại tràng góc lách 13 Đại tràng xuống 23 Đại tràng chậu hông 111 Trực tràng 256 Tổng cộng 553 8 bệnh nhân bị ung thư synchronous đại trực tràng (1,4%) ở các vị trí như sau: Bảng 2: Phẫu Giai đoạn Số Vị trí u thuật nội BN U chính U thứ 2 soi T3N1M0 T3N0M0 Cắt ĐT Manh 1 phải mở tràng –
- ĐT rộng (III) (II) ngang ĐT góc 1 T3N2M0 T2N0M0 Cắt ĐT gan – ĐT phải mở (III) (I) rộng ngang ĐT lên – 2 T3N1M0 T2N0M0 Cắt ĐT ĐT chậu phải + ĐT (III) (I) chậu hông hông Trực T4N2M0 T3N1M0 Cắt ĐT 2 tràng - (III) (III) ngang + ĐT cắt đoạn ĐTT ngang ĐT T3N1M0 T2N0M0 Cắt ĐT 1 mở ngang – (III) (II) trái ĐT góc rộng lách Trực 1 T4N1M0 T2N0M0 PT Miles tràng - (III) (II) ĐT chậu
- hông Tuổi trung bình của các bệnh nhân ung thư synchronous đại trực tràng là 58, trong đó 62% là nữ. Tất cả các trường hợp đều được phát hiện trước mổ bằng nội soi đại tràng và/hoặc X quang đại tràng. 8 bệnh nhân đều được điều trị bằng phẫu thuật nội soi: 4 bệnh nhân chỉ cần cắt 1 đoạn đại tràng và/hoặc trực tràng, 4 bệnh nhân còn lại phải cắt 2 đoạn ruột. Hầu hết các trường hợp 2 khối u không cùng giai đoạn. 3 bệnh nhân bị ung thư metachronous đại trực tràng Bảng 3: Vị trí u thời gian Giới TuổiBan PTNS Metachronous (tháng) đầu ĐT ĐT xuống Cắt Nam72 70 ĐT lên trái Trực ĐT ngang Cắt Nam45 10 ĐT tràng ngang
- Nữ 68 ĐT Nối Manh tràng 28 xuống tắt Do không theo dõi được tất cả các bệnh nhân đã được điều trị ung thư đại trực tràng nên chúng tôi không tính được tần suất mắc phải cũng như nguy cơ tích lũy ung thư metachronous ở nhóm bệnh nhân này. Hai trường hợp được cắt tiếp đoạn đại tràng mang u, một trường hợp không thể cắt u được, chỉ nối tắt. Cả ba bệnh nhân này đều không ghi nhận polyp đại tràng ở lần mổ trước. BÀN LUẬN Tần suất ung thư synchronous ĐTT trong nghiên cứu của chúng tôi là 1,4% so với một số tác giả lên đến 7-9%. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng nhất trong thể ung thư này là phải phát hiện tất cả các sang thương cùng lúc trước mổ để tránh bỏ sót. Trong nghiên cứu này, hầu hết các khôi u thứ hai ở giai đoạn tương đối sớm (I-II), do đó rất dễ bỏ sót sang thương thứ hai này. Một số tác giả khác cũng có kết quả tương tựError! Reference source not found.. Trong nghiên cứu này, tất cả các trường hợp đều được chẩn đoán bằng X quang và/hoặc nội soi đại tràng. Tuy nhiên cần lưu ý những trường hợp khối u ở bên dưới làm bít hẹp lòng ruột nên không nội soi phần đại tràng trên u được và khi chụp X quang đại tràng thuốc cản quang cũng không vượt qua được, do đó không thể khảo sát được phần đại tràng trên u; điều này dẫn đến dễ bỏ sót sang thương thứ hai ở khung đại tràng. Nhất là khi điều trị UTÐTT bằng phẫu thuật nội soi, do hạn chế về cảm giác xúc giác, rất khó để phát hiện u đại tràng trong giai đoạn sớm – chưa
- xâm lấn thanh mạc bằng sờ nắn qua dụng cụ. Do đó, việc khảo sát toàn bộ khung đại tràng trước phẫu thuật đại trực tràng là rất quan trọng. Trong trường hợp u gây bít hẹp lòng ruột, X quang đại tràng hay nội soi đại tràng là chưa đủ, có thể nội soi khung đại tràng ảo là một lựa chọn. Chúng tôi chỉ gặp 3 trường hợp metachronous, 2 trong số này được phẫu thuật lần đầu ở bệnh viện khác. Tần suất ung thư metachronous đại trực tràng vào khoảng 0,5-3,6%(Error! Reference source not found.) . Tần suất này rất khác nhau giữa các nghiên cứu do những yếu tố sau: 1. Định nghĩa ung thư metachronous thay đổi từ 6 tháng đến 2 năm sau lần phẫu thuật đầu. 2. Thời gian theo dõi khác nhau giữa các nghiên cứu. 3. Phác đồ theo dõi sau mổ khác nhau, nội soi cắt polyp cũng ảnh hưởng đến kết quả. Trong nghiên cứu này, chúng tôi qui định những trường hợp ung thư metachronous là ung thư thứ hai xuất phát từ niêm mạc đại tràng ở vị trí ngoài miệng nối, xuất hiện sau lần mổ đầu tối thiểu 6 tháng. Ngoài ra những trường hợp ung thư tiến triển di căn không được xếp vào nhóm ung thư metachronous. Thời gian xuất hiện trễ nhất của ung thư metachronous trong nghiên cứu này là 6 năm. Theo Lan(Error! Reference source not found.), ung thư metachronous có thể xuất hiện sau hơn 20 năm, nguy cơ tăng theo thời gian. Tuy nhiên do tỉ lệ này thấp nên phác đồ theo dõi bệnh nhân sau phẫu thuật đại trực tràng còn nhiều tranh cãi. KẾT LUẬN
- Tần suất ung thư synchronous đại trực tràng là 1,4%. Việc theo dõi suốt đời bệnh nhân ung thư đại trực tràng là cần thiết để phát hiện sớm các ung thư metachronous.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn