intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng xử soilcrete trong phòng tạo ra từ đất ở cầu Tám Bang và Vàm Đinh mô phỏng công nghệ Jet Grouting

Chia sẻ: ViVinci2711 ViVinci2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

35
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các kỹ thuật hiện hành để củng cố cầu tiếp cận giải quyết kè giảm nhẹ đã không hiệu quả và ít bền vững. Jet Grouting có tiềm năng ứng dụng cao để giảm bớt định cư tại cầu tiếp cận kè nhưng có những ứng dụng giới hạn. Bài viết này điều tra các hành vi cơ học của soilcrete tạo ra từ đất Tám Bang và Vàm Đinh trong phòng thí nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng xử soilcrete trong phòng tạo ra từ đất ở cầu Tám Bang và Vàm Đinh mô phỏng công nghệ Jet Grouting

ỨNG XỬ SOILCRETE TRONG PHÕNG TẠO RA TỪ ĐẤT<br /> Ở CẦU TÁM BANG VÀ VÀM ĐINH MÔ PHỎNG<br /> CÔNG NGHỆ JET GROUTING<br /> <br /> QUÁCH HỒNG CHƢƠNG*, TRẦN NGUYỄN HOÀNG HÙNG**,<br /> HÀ HOAN HỶ***, VÀ PHẠM QUỐC THIỆN*<br /> <br /> <br /> Mechanical behaviors of soilcrete created from soils of Tam Bang and<br /> Vam Dinh bridges simulating Jet Grouting technology<br /> Abstract: The current techniques to reinforce bridge approaching<br /> embankments mitigating settlement have been ineffective and less sustainable.<br /> Jet Grouting has high potential application to lessen settlement at bridge<br /> approaching embankments but has limit applications. This paper investigated<br /> mechanical behaviors of soilcrete created from soils of Tam Bang and Vam<br /> Dinh bridges in laboratory. Three cement types used in this study were<br /> PCB40 (A), 10% (B) and 50% (B) slag. The ratio of water and cemnet (w/c)<br /> of grout were 1/1 and 1/0.7. A designed replacement ratio of cement slurry to<br /> the in-situ soills was 50%. About 200 specimens were made in the laboratory,<br /> cured in various curing times to examine soilcrete characteristics. The results<br /> show that (1) Unconfined compressive strength (UCS) at a curing time of 3<br /> days higher 4 to 11 times than those of the in-situ soils; (2) Secant modulus of<br /> elasticity varying from 43 to 147 times to UCS; (3) Strain at failure varying<br /> from 1 to 3%; (4) UCS increase with increasing in percentage of slag; (5) w/c<br /> = 1/0.7 providing suitable soilcrete strength and viscocity.<br /> Keywords: Soilcrete, Jet Grouting, settlement, ground improvement, DMM,<br /> bridge approaching embankment.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU * lộ thuộc tỉnh Đồng Tháp đều xảy ra hiện tượng<br /> Đường dẫn vào cầu làm nhiệm vụ kết nối và lún này trong quá trình khai thác dựa trên số liệu<br /> chuyển tiếp độ cứng giữa đường và cầu thông khảo sát của nhóm nghiên cứu. Hiện tượng lún<br /> qua kết cấu mố cầu, đảm bảo sự êm thuận cho này cũng xảy ra hầu hết ở các cầu ở Đồng Bằng<br /> lưu thông trên tuyến [1]. Tuy nhiên, phần đất sông Cửu Long như các cầu trên tuyến Quản lộ<br /> đắp ngay sau mố (trong phạm vi 3-5 m) thường Phụng Hiệp, Đường Xuyên Á nối TP. Cà Mau<br /> xảy ra độ lún lớn gây chênh lệch cao độ đỉnh và Rạch Giá, v.v.<br /> mố và đường sau khi công trình đưa vào khai Theo quyết định 3095/QĐ-BGTVT<br /> thác. Việc lưu thông trên tuyến đường sẽ gặp 07/10/2013 có ba biện pháp khắc phục đối với<br /> nhiều khó khăn khi độ lún này vượt quá 30 mm, cầu đang trong quá trình khai thác như sau: bù<br /> và cần phải bù lún. Hầu hết các cầu trên các tỉnh lún, bơm vữa, và thay thế. So với các giải pháp<br /> trên, Jet Grouting có ưu điểm là xử lý được lớp<br /> đất yếu có chiều dày lớn mà không chiếm dụng<br /> *<br /> Học viên cao học, Khoa Kỹ Thuật Xây Dựng (KTXD),<br /> Trường Đại Học Bách Khoa TP. HCM (HCMUT).<br /> **<br /> Tiến sĩ, giảng viên, Khoa KTXD, HCMUT,<br /> nhiều diện tích, và không phá vỡ lớp kết cấu bên<br /> tnhhung@hcmut.edu.vn. trên gây ảnh hưởng đến giao thông trong quá<br /> ***<br /> Nghiên cứu sinh, Khoa KTXD, HCMUT.<br /> <br /> <br /> 42 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2016<br /> trình thi công. Tuy nhiên, ngành giao thông và pháp thí nghiệm trong phòng thông qua các thí<br /> xây dựng vẫn chưa có tiêu chuẩn ngành hướng nghiệm nén nở hông tự do (UCS) cho các mẫu<br /> dẫn sử dụng và ứng dụng một cách chính thức soilcrete. Việc chế tạo, bảo dưỡng, và thí<br /> [4]. Nghiên cứu và áp dụng công nghệ Jet nghiệm nén UCS tuân theo các tiêu chuẩn hiện<br /> Grouting để xử hiện tượng lún ở đường đầu cầu hành như ASTM D2166, ASTM D1633, và<br /> là cần thiết. TCVN 9403:2012.<br /> Bài báo tập trung vào việc nghiên cứu ứng 2.1. Vật liệu thí nghệm<br /> xử của đất trộn ximăng (soilcrete) như mối quan Đất nguyên thổ<br /> hệ giữa cường độ nén nở hông tự do qu theo thời Các mẫu đất được ở hai hố khoang đến độ<br /> gian bảo dưỡng, loại ximăng, tỷ lệ nước: sâu 30 m tại hiện trường cầu Tám Bang (km 10<br /> ximăng (w/c), và modul đàn hồi cát tuyến E50 + 891) và cầu Vàm Đinh (km 10 + 620) thuộc<br /> của 4 lớp đất ở cầu Tám Bang và Vàm Đinh. ĐT852, xã Long Hưng B, huyện Lấp Vò, tỉnh<br /> Kết quả nghiên cứu sẽ làm nền tảng bước đầu Đồng Tháp (Hình 1). Các lớp đất dùng để thí<br /> cho việc ứng dụng và thi công thử nghiệm Jet nghiệm ở chiều sâu gia cố dự kiến được ký hiệu<br /> Grouting gia cố lún đường dẫn đầu cầu đang VĐ1, VĐ2, TB1, và TB2 tương ứng với lớp đất<br /> trong quá trình khai thác ở hiện trường. thứ 1 và lớp đất thứ 2 được lấy từ cầu Vàm<br /> 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đinh và Tám Bang. Chỉ tiêu cơ lý của đất dùng<br /> Nghiên cứu được thực hiện bằng phương để thí nghiệm được thể hiện ở Bảng 1.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Vị trí nghiên cứu (Google map)<br /> Bảng 1. Chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất thí nghiệm ở chiều sâu gia cố dự kiến (Las – XD475)<br /> Các chỉ tiêu / tên lớp đất TB1 TB2 VĐ1 VĐ2<br /> Bùn sét màu Bùn sét lẫn cát Sét màu nâu Bùn sét màu<br /> Mô tả lớp đất<br /> nâu đen mịn màu nâu đen đỏ, nâu vàng nâu đen<br /> Chiều dày (m) 10 12 3,6 13,8<br /> Độ ẩm tự nhiên, w (%) 53,1 46,7 34,1 55,8<br /> Dung trọng tự nhiên, γw (kN/m3) 16,46 16,79 18,24 16,22<br /> Giới hạn chảy, LL (%) 50,6 52,4 42,1 48,7<br /> Chỉ số dẻo, PI (%) 20 17,8 18,2 21,1<br /> Modul biến dạng nhỏ, E (kN/m2) 1659 1852 3105 1539<br /> Hàm lượng hạt bụi và sét (%) 96,3 84,1 92,8 94,3<br /> Cường độ nén nở hông tự do, qu<br /> 56,06 70,54 117,91 59,61<br /> (kN/m2)<br /> Độ pH 6,81 7,55 - 7,78<br /> Hàm lượng hữu cơ (%) 6,13 3,02 - 5,07<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2016 43<br /> 2.2. Ximăng yêu cầu kỹ thuật theo TCVN 6260:2009<br /> Ximăng dùng trong nghiên cứu là ximăng (ximăng Portland hổn hợp) và TCVN<br /> PCB40 (A), ximăng xỉ lò cao 10% (B), và 4316:2007 (ximăng Portland xỉ lò cao) (Bảng<br /> ximăng 50% (C). Các loại ximăng trong 2). Ximăng không được quá hạn một tháng kể<br /> nghiên cứu đều sản xuất trong nước đáp ứng từ ngày xuất xưởng.<br /> <br /> Bảng 2. Các chỉ tiêu cơ lý của các loại ximăng sử dụng trong thí nghiệm<br /> <br /> Cường độ nén Độ ổn định Hàm lượng<br /> Thời gian đông kết (phút) Độ mịn *<br /> (MPa) thể tích SO3<br /> (%)<br /> 3 ngày 28 ngày Bắt đầu Kết thúc (mm) (%)<br /> ≥ 18 ≥ 40 ≥ 45 ≤ 420 ≤ 10 ≤ 10 ≤ 3.5<br /> *Xác định theo phần còn lại trên sàng kích thước lỗ 0.09 mm.<br /> <br /> 2.3. Nƣớc giới hạn cho phép làm ảnh hưởng đến quá trình<br /> Nước uống sinh hoạt dùng thí nghiệm tuân đông kết của đất trộn ximăng cũng như làm<br /> theo yêu cầu kỹ thuật TCVN 4506:2012, trong giảm độ bền của kết cấu trong quá trình sử dụng<br /> nước không có hàm lượng tạp chất vượt quá (Bảng 3).<br /> <br /> Bảng 3. Hàm lượng tối đa cho phép của các thành phần trong nước trộn vữa (TCVN 4506:2012)<br /> <br /> Hàm lượng tối đa cho phép (mg/L)<br /> Muối hòa tan Ion sunfat (SO4-2) Ion clo (Cl-) Cặn không tan<br /> 10,000 2,700 3,500 300<br /> <br /> 2.4. Chế tạo mẫu một lượng nước để đưa độ ẩm của đất về đúng<br /> a) Tỷ lệ nước:ximăng (w/c) và tỷ lệ vữa độ ẩm ở hiện trường.<br /> thay thế đất tự nhiên Các mẫu đất trộn ximăng được cho vào<br /> Tỷ lệ w/c thông thường từ 0,7–1 [5], 0,6–1,2 khuôn bằng ống nhựa PVC (đường kính 55 <br /> và thường được chọn là 1 [6]. Jet Grouting khi 2 mm, cao 120  2 mm) được cắt hở một bên<br /> thử nghiệm tại cảng Phú Hữu, Q.9, TP. HCM giúp tháo khuôn được dễ dàng. Nhằm đảm bảo<br /> w/c là 1/0,7 [7], [8]. Vì vậy, tỷ lệ w/c dự kiến là độ ẩm trong quá trình bảo dưỡng, mẫu được<br /> 1/1 và 1/0,7. Tỷ lệ vữa thay thế khi trộn với đất cố định bằng 3 vòng thép. Khuôn được bôi<br /> tự nhiên là 50% [9], [10] phù hợp với nhận định một lớp dầu nhờn mỏng ở mặt trong của<br /> của [11].<br /> khuôn để có thể dễ dàng tháo mẫu ra khỏi<br /> b) Đúc mẫu<br /> khuôn sau thời gian bảo dưỡng. Hỗn hợp đất<br /> Đất được lấy từ các lớp đất của cầu Tám<br /> trộn ximăng cho vào khuôn thành 3 lớp, dùng<br /> Bang và cầu Vàm Đinh được trộn với vữa<br /> que gỗ đường kính 10 mm và dài 400 mm để<br /> được tạo thành từ hai loại ximăng A và B. Hai<br /> đầm chặt từng lớp. Mẫu được bảo quản trong<br /> lớp TB2 và VĐ2 được trộn thêm với ximăng<br /> C. Đất tự nhiên được xác định độ ẩm trước khi phòng thí nghiệm bằng cách ngâm trong nước<br /> thí nghiệm. Nếu độ ẩm của đất trong phòng đối với mẫu đất ở dưới mực nước ngầm (Hình<br /> nhỏ hơn độ ẩm đất hiện trường, cần thêm vào 2) [12], [13].<br /> <br /> <br /> 44 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2016<br /> gian bảo dưỡng cho tất cả các mẫu soilcrete.<br /> Cường độ của hầu hết các mẫu tăng theo thời<br /> gian, phù hợp với các nghiên cứu [12], [13]<br /> (nguồn từ Kawasaki et al.1981), và [14]. Sự<br /> hình thành cường độ của soilcrete chủ yếu là từ<br /> phản ứng thủy hóa và phản ứng pozzolan kéo<br /> dài theo thời gian [13], [14], [15]. Khuyết tật<br /> trong quá trình chế tạo làm ảnh hưởng đến qu<br /> nên có một vài mẫu cường độ không tăng theo<br /> quy luật [12]. Cường độ những mẫu trên 60<br /> ngày tuổi ở lớp VĐ1 vượt quá khả năng nén tối<br /> đa của máy nén TSZ30-2.0 (3,2 MPa), nên xem<br /> Hình 2. Bảo dưỡng mẫu qu ít nhất 3,2 MPa. Những mẫu được trộn với<br /> ximăng C được nén bằng máy nén bêtông nên<br /> 2.5. Nén mẫu cho được cường độ lớn hơn 3,2 MPa.<br /> Thí nghiệm nén nở hông tự do được thực<br /> hiện theo tiêu chuẩn ASTM D2166. Hai bề mặt<br /> mẫu được làm phẳng và bôi trơn trước khi tiến<br /> hành thí nghiệm UCS. Mẫu được nén bằng máy<br /> nén mẫu TSZ30-2.0 ngay sau khi lấy mẫu ra<br /> khỏi phòng bảo dưỡng để tránh thay đổi độ ẩm<br /> và nhiệt độ. Tốc độc gia tải ở 0,4 mm/phút, ghi<br /> lại số đọc giá trị lực và biến dạng dọc trục, khi<br /> mẫu bị phá hoại thì ghi lại lực phá hoại. Khi<br /> nén, lực nén phải được gia tải liên tục và không<br /> tăng đột biến.<br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Đất ở khu vực cầu Tám Bang và Vàm Đinh<br /> được lấy tại hai hố khoan cách nhau khoảng 200 (a). Trộn với ximăng A, w/c = 1/1<br /> m, dựa vào chỉ tiêu cơ lý (Bảng 1) có thể xác<br /> định được đất tại hai vị trí trên bao gồm hai loại<br /> đất chính là bùn sét và sét dẻo mềm. Hơn 200<br /> mẫu ximăng đất tạo thành từ 4 lớp đất: VĐ1,<br /> VĐ2, TB1, và TB2 đã được nén nở hông tự do<br /> (UCS). Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của mẫu đất<br /> trộn ximăng đối với từng lớp đất như cường độ<br /> (qu), biến dạng lúc phá hoại (f), modul đàn hồi<br /> cát tuyến (E50), và các mối quan hệ của các chỉ<br /> tiêu cơ lý đặc trưng của đất trộn ximăng đã được<br /> xác định.<br /> 3.1. Quan hệ giữa thời gian bảo dưỡng và<br /> cường độ nén nở hông tự do<br /> Hình 3 thể hiện mối quan hệ giữa qu và thời (b). Trộn với ximăng A, w/c = 1/0.7<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2016 45<br /> Cường độ nén nở hông tự do ở tuổi 28 ngày<br /> thường được dùng để tính toán thiết kế<br /> (TCVN 9403:2012). qu ở tuổi 28 ngày của lớp<br /> bùn sét (TB1, TB2, và VĐ2) và sét dẻo mềm<br /> (VĐ1) với ximăng A và B là 0,75-1,53 MPa<br /> và 1,64-2,72 MPa, tương ứng. Riêng lớp TB2<br /> và VĐ2 với ximăng C, cường độ lên đến 6.5<br /> và 3,2 MPa, tương ứng. [11] (từ nguồn Bell<br /> 1993, Miki 1985, và Shibazaki 1991) và [8]<br /> (c). Trộn với ximăng B, w/c = 1/1 cho kết quả tượng tự khi thử nghiệm Jet<br /> Grouting với ximăng PCB40 tại cảng Phú<br /> Hữu, Q.9, TP.HCM.<br /> 3.2. Cường độ nén nở hông tự do ở 3<br /> ngày tuổi<br /> q u ở 3 ngày tuổi giúp quyết định trình tự<br /> thi công và thời gian giải phóng mặt bằng<br /> thi công thích hợp để không làm gián đoạn<br /> giao thông quá lâu. Hình 4 thể hiện mối<br /> quan hệ giữa q u3 của các loại đất khác nhau.<br /> q u3 của lớp TB1 khi trộn với các loại<br /> (d). Trộn với ximăng B, w/c = 1/0.7<br /> ximăng và tỷ lệ w/c khác nhau từ 0,2-0,43<br /> MPa, gấp từ 4-8,6 lần cường độ nén nở<br /> hông tự do của đất tự nhiên (0,05 MPa).<br /> Tương tự, q u3 của lớp TB2 vào khoảng<br /> 0,38-0,74 MPa gấp từ 5,4-10,6 lần cường<br /> độ nén nở hông tự do của đất tự nhiên (0,07<br /> MPa). Cho lớp VĐ2, q u3 vào khoảng 0,33 –<br /> 0,68 MPa gấp 5,5 – 11,3 lần cường độ nén<br /> nở hông tự do của đất tự nhiên (0,06 MPa).<br /> Do không đủ lượng đất để thí nghiệm, lớp<br /> (e). Trộn với ximăng C, w/c = 1/1<br /> VĐ1 không có mẫu ở 3 ngày tuổi.<br /> 3.3. Tốc độ phát triển cường độ của<br /> soilcrete<br /> Tốc độ phát triển qut ở các thời gian bảo<br /> dưỡng khác nhau so với qu ở 28 ngày tuổi<br /> được nghiên cứu để làm cơ sở khoa học rút<br /> ngắn tiến độ thi công. Hình 5 thể hiện tốc độ<br /> phát triển cường độ của các lớp đất với các<br /> loại ximăng khác nhau. Tỷ số qu3/qu28, qu7/qu28,<br /> qu60/qu28 và qu90/qu28 của mẫu trộn với ximăng<br /> (f). Trộn với ximăng C, w/c = 1/0.7 A bằng 0,45, 0,68, 1,02, và 1,26, tương ứng.<br /> Hình 3. Quan hệ giữa thời gian bảo dưỡng Tỷ số qu3/qu28, qu7/qu28, qu60/qu28 và qu90/qu28<br /> và cường độ nén nở hông tự do của mẫu trộn với ximăng B bằng 0,43, 0,65,<br /> <br /> <br /> 46 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2016<br /> 1,22, và 1,54, tương ứng. Mẫu được tạo bởi<br /> ximăng C có tỷ số qu7/qu28, qu14/qu28 và<br /> qu50/qu28 bằng 0,45, 0,78, và 1,41, tương ứng.<br /> Nhìn chung, kết quả phù hợp với các nghiên<br /> cứu của [12] khi nghiên cứu đất trộn ximăng<br /> tại Đồng Tháp [14], [16] (nguồn từ Wang et<br /> al. 1999 và Arroyo et al. 2007). Tỷ số qut so<br /> với qu28 của ximăng xỉ cao hơn so với với<br /> ximăng PCB40, phù hợp với các nghiên cứu<br /> của [13], [19].<br /> <br /> (a). Trộn với ximăng A<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (b). Trộn với ximăng B<br /> (a). Trộn với tỷ lệ w/c = 1/1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (c). Trộn với ximăng C<br /> Hình 5. Tốc độ phát triển cường độ của<br /> soilcrete tại với các loại ximăng khác nhau<br /> <br /> 3.4. Quan hệ giữa loại đất và cường độ nén<br /> (b). Trộn với tỷ lệ w/c = 1/0.7 nở hông tự do<br /> Việc xác định ảnh hưởng của loại đất và qu28<br /> Hình 4. Cường độ nén nở hông tự do của đất giúp lựa chọn thông số thi công thích hợp khi<br /> nguyên thổ và soilcrete ở 3 ngày tuổi thi công đối với từng lớp đất. Khi thử nghiệm<br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2016 47<br /> với ximăng A và B, qu28 được tạo từ lớp sét 3.5. Ảnh hưởng của loại ximăng và tỷ lệ w/c<br /> (VĐ1) cao hơn so với các lớp bùn sét (TB2, đến cường độ nén nở hông tự do<br /> VĐ2, và TB1) ở cùng điều kiện trộn, thời gian Mục tiêu của việc xác định ảnh hưởng loại<br /> bảo dưỡng, và tỷ lệ w/c. Soilcrete tại lớp TB2 có ximăng và tỷ lệ w/c đến cường độ nén nở hông<br /> cường độ cao hơn so với lớp VĐ2 khi được tạo tự do của soilcrete để tìm ra được loại ximăng<br /> từ ximăng C (Hình 6), chủ yếu do hàm lượng cùng với ty lệ w/c thích hợp với từng mục đích<br /> hữu cơ tồn tại trong các lớp bùn sét (Bảng 1). gia cố cụ thể ở cầu Tám Bang và Vàm Đinh.<br /> Hàm lượng hữu cơ được xem không ảnh hưởng 3.6. Ảnh hƣởng của w/c đến qu28<br /> đến cường độ của soilcrete thường không nên Cùng một loại đất, loại ximăng, ở 28 ngày<br /> quá 2% [17]. Hàm lượng hữu cơ trong đất gây tuổi, và điều kiện bảo dưỡng, mẫu có tỉ lệ w/c<br /> cản trở quá trình thủy hóa và phản ứng pozzolan = 1/1 có cường độ cao hơn mẫu có tỉ lệ w/c =<br /> [19]. Hàm lượng hữu cơ càng cao của các vị trí 1/0,7 (Hình 7). Lượng ximăng trong hỗn hợp<br /> nghiên cứu (> 5%, Bảng 1) làm giảm cường độ vữa có tỷ lệ w/c bằng 1/0,7 thấp hơn so với tỷ<br /> nén nở hông tự do của soilcrete [12], [18]. lệ w/c bằng 1/1 khoảng 24%. Kết quả nghiên<br /> cứu cho thấy tùy vào từng loại đất, khi giảm<br /> 24% lượng ximăng thì cường độ giảm từ 8–<br /> 20% với ximăng A (Hình 7a), 8 – 45% với<br /> ximăng B (Hình 7b), và 15 – 21% với ximăng<br /> C (Hình 7c). Kết quả phù hợp với nghiên cứu<br /> của [16]. Tuy nhiên, độ nhớt của vữa ximăng<br /> có w/c = 1/0,7 nhỏ hơn w/c = 1/1 làm giảm ma<br /> sát vòi trong quá trình phun vữa cao áp khi thi<br /> công Jet Grouting.<br /> 3.7. Ảnh hƣởng của loại ximăng đến qu28<br /> Hình 8 thể hiện ảnh hưởng của loại ximăng<br /> đến qu28. Với cùng một loại đất, điều kiện trộn,<br /> (a). Trộn với w/c = 1/1 tỷ lệ w/c, và thời gian bảo dưỡng, qu28 tạo thành<br /> từ ximăng B và C cao hơn so với ximăng A từ<br /> 1,3-2 lần và 3,5-6,7 lần, tương ứng. Hàm lượng<br /> xỉ lò cao có trong ximăng B (10%) và C (50%)<br /> đóng vai trò chủ yếu làm gia tăng cường độ<br /> soilcrete. Kết quả cho thấy đất tại cầu Tám<br /> Bang và cầu Vàm Đinh thích hợp để gia cố với<br /> ximăng có hàm lượng xỉ lò cao. Hàm lượng xỉ<br /> càng cao thì cường độ đạt được càng tăng.<br /> Quan hệ giữa biến dạng lúc phá hoại  f<br /> và q u28<br /> Hình 9 thể hiện biến dạng lúc phá hoại ở tuổi<br /> 28 ngày của các mẫu soilcrete được tạo thành từ<br /> (b). Trộn với w/c = 1/0.7 ximăng A và B. Các mẫu ximăng đất được tạo từ<br /> ximăng C được nén bằng máy nén bêtông nên<br /> Hình 6. Ảnh hưởng của loại đất đến cường độ không xác định được biến dạng lúc phá hoại. f<br /> nén nở hông tự do ở 28 ngày tuổi biến thiên trong khoảng 1% đến 3%, phù hợp với<br /> <br /> <br /> 48 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2016<br /> kết quả nghiên cứu của [12], [13], [19]. Biến dạng<br /> lúc phá hoại của các mẫu có cường độ lớn hơn 2<br /> MPa lớn hơn 2%, cao so với [13], [19], có thể mặt<br /> tiếp xúc của các mẫu khi nén không được bằng<br /> phẳng dẫn đến mẫu bị biến dạng cục bộ tại hai đầu<br /> trước khi xuất hiện biến dạng lúc phá hoại [12].<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (a). Trộn với w/c = 1/1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (a). Ximăng A<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (b). Trộn với w/c = 1/0.7<br /> Hình 8. Ảnh hưởng của loại ximăng đến cường<br /> độ nén nở hông tự do ở 28 ngày tuổi<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (b). Ximăng B<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 9. Quan hệ giữa biến dạng lúc phá hoại<br /> và qu28 tạo từ ximăng A và B<br /> <br /> Quan hệ giữa modul đàn hồi cát tuyến E50<br /> (c). Ximăng C và qu28<br /> Hình 7. Ảnh hưởng của tỷ lệ w/c đến qu28 E50 tăng khi qu tăng, tỷ số E50/qu bằng khoảng<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2016 49<br /> 43 đến 147 (Hình 10). Tỷ số E50/qu nhỏ hơn so đến 147 lần cường độ nén nở hông tự do ở<br /> với nhận định của [16], [20]. Kết quả nghiên 28 ngày tuổi.<br /> cứu cho thấy, tỷ số E50/qu của ximăng đất tạo từ (6) Biến dạng lúc phá hoại của mẫu ximăng<br /> bùn sét có tỷ số cao hơn (64 – 147) so với đất ở khoảng 1 đến 3%.<br /> ximăng đất tạo từ sét dẻo mềm (43 – 64), do tỷ (7) Soilcrete tạo ra trong phòng phù hợp<br /> số E50/qu phụ thuộc vào loại đất [13], [19]. đáp ứng yêu cầu gia cố lún đường đầu cầu ở<br /> Đồng Tháp.<br /> LỜI CẢM ƠN<br /> Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn<br /> Sở KHCN tỉnh Đồng Tháp đã cấp kinh phí<br /> nghiên cứu thông qua hợp đồng nghiên cứu số<br /> 108/2015/ĐT-KHCN, trường Đại học Bách<br /> Khoa – ĐHQG TP. HCM, và các Sở Ban<br /> Ngành ở Đồng Tháp đã hỗ trợ trong suốt quá<br /> trình thực hiện.<br /> <br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Hình 10. Quạn hệ giữa E50 và qu28 của soilcrete<br /> tạo từ ximăng A và B [1]. Phan Quốc Bảo. “Nghiên cứu một số giải<br /> pháp cải thiện độ êm thuận đoạn đường dẫn vào<br /> 4. KẾT LUẬN cầu khu vực đồng bằng Sông Cửu Long”. Luận<br /> Khoảng 200 mẫu soilcrete đã được chế tạo văn Tiến Sỹ, Viện Khoa Học và Công Nghệ<br /> trong phòng bằng cách trộn với 3 loại ximăng Giao Thông Vận Tải, 2015, 126 trang.<br /> PCB40, 10% xỉ, và 50% xỉ có tỷ lệ nước/ [2]. Nguyễn Thị Thu Hằng. “Tổng Quan Về<br /> ximăng w/c bằng 1/1 và 1/0.7. Tỷ lệ thay thế Sự Cố Lún Đường Dẫn Sau Mố Cầu Tại Việt<br /> thiết kế của vữa với đất nguyên thổ là 50%. Tất Nam”, Báo Giao Thông Vận Tải, số10/2008, 5<br /> cả các mẫu đều được bảo dưỡng với nhiều độ trang, 2008.<br /> tuổi khác nhau để nghiên cứu ứng xử của [3]. Nguyễn Việt Hùng. “Đất yếu và các giải<br /> soilcrete nhằm đánh giá tiềm năng ứng dụng pháp xử lý nền đắp trên đất yếu trong xây dựng<br /> công nghệ Jet Grouting để gia cố lún đường đầu công trình giao thông”, Báo Cầu Đường Việt<br /> cầu. Kết quả cho thấy: Nam, số 6, trang 32 – 36, 2011.<br /> (1) Cường độ nén nở hông tự do tăng [4]. Trần Nguyễn Hoàng Hùng. “Đánh giá<br /> theo thời gia bảo dưỡng. tìm năng ứng dụng công nghệ phụt vữa cao áp<br /> (2) Cường độ nén nở hông tự do ở 3 ngày (Jet Grouting) trong điều kiện Việt Nam”, Tạp<br /> tuổi gấp từ 4 đến 11 lần của đất tự nhiên và chí GTVT, số 9, trang 28 – 31, 2011.<br /> đạt khoảng 50% q u28 , có thể thông xe sau ba [5]. E.H. Chu. “Turbulent fluid jet excavation<br /> ngày thi công. in cohesive soil with particular application to<br /> (3) Ximăng xỉ cho cường độ soilcrete cao Jet Grouting”. Doctor of Science in<br /> hơn đáng kể ximăng PCB40. Geotechnical and Geoenvironmental<br /> (4) Tỷ lệ w/c = 1/0,7 cho soilcret có Engineering, Massachusetts Institute of<br /> cường độ và độ nhớt vữa ximăng phù hợp. Technology, 2005, 456 pp.<br /> (5) Modul đàn hồi cát tuyến E50 từ 43 [6]. D.A Bruce. “Jet Grouting”, in Ground<br /> <br /> <br /> 50 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2016<br /> Control and Improvement, PP.Xanthakos, L.W. Mixing Method. London: Taylor&Francis<br /> Abramson and D.A Bruce, Ed. New York: John Group, 2013, 405 pp.<br /> Wiley & Sons, 1994, pp.580-683. [14]. T.S Tan, T.L Goh, and K.Y Yong.<br /> [7]. Lê Thọ Thanh, Lý Hữu Thắng, và Trần “Properties of Singapore Marine Clays<br /> Nguyễn Hoàng Hùng. “Nghiên cứu thử nghiệm Improved by Cement Mixing”, Geotechnical<br /> hiện trường Jet Grouting lần 4 ở TP.Hồ Chí Testing Journal, vol.25, 11pp.<br /> Minh”, Tạp chí Địa Kỹ Thuật, số 2, trang 30 - [15]. A.H.M. Kamruzzaman. “Physico-<br /> 39, 2013a. Chemical And Engineering Behavior Of Cement<br /> [8]. Lê Thọ Thanh, Lý Hữu Thắng, và Trần Treated Singapore Marine Clay”. Ph.D. Thesis,<br /> Nguyễn Hoàng Hùng. “Nghiên cứu thử nghiệm National University Of Singapore, Singapore,<br /> hiện trường Jet Grouting ở Q.9 TP.Hồ Chí 2002, 189 pp.<br /> Minh”, Tạp chí GTVT, số 4, trang 20 - 22, [16]. P.Corce, A.Flora, and G.Modoni. Jet<br /> 2013b. Grouting: Technology, Design and Control.<br /> [9]. S.Coulter and C.D.Martin. “Single fluid New York: Taylor & Francis Group, 2014,<br /> jet-grout strength and deformation properties”, 278 pp.<br /> Tunnelling and Underground Space Technology [17]. Tensar Corp. “Cement Stabilization”, in<br /> 21, pp. 690 – 695, 2006. Chemical And Mechanical Stabilization Of<br /> [10]. D.F.Laefer, D.O'Neill, and Subgrades And Flexible Pavement Sections,<br /> C.O'Mahony. “Impact of clay On early jet USA, The Tensar Corporation ,1998, pp. 32-47.<br /> grouting strength”, in Proc. the 34th Annual [18]. B.B.K. Huat, S. Maail, and T.A.<br /> Conference on DeepFoundations, Kansas city, Mohamed. “Effect of Chemical Admixtures on<br /> 2009, pp. 472 – 477. the Engineering Properties of Tropical Peat<br /> [11]. P.Core and A.Flora. “Analysis of Single Soils” American Journal of Applied Sciences,<br /> Lquid Jet Grouting ”, Geotechnique, vol.50, Vol. 7, pp. 1113-1120, 2005.<br /> No.6, pp. 739 – 748, 2000. [19]. A. Porbaha, S. Shibuya, and T. Kishida.<br /> [12]. Lê Khắc Bảo. “Nghiên cứu ứng xử của “State of the art in deep mixing technology. Part<br /> đất Đồng Tháp trộn với ximăng bằng công nghệ III: geomaterial characterization”, Ground<br /> trộn ướt – sâu ứng dụng gia cố đường giao thông Improvement, vol. 3, pp. 91-110, 2000.<br /> nông thôn (GTNT) kết hợp đê bao chống lũ ở Y.S.Fang, J.J Liao, and S.C Sze. “An<br /> Đồng Tháp”. luận văn Thạc Sỹ, Đại học Bách empirical strength criterion for jet grouted<br /> Khoa TP.HCM, TP.HCM, 2014, 186 trang. soilcrete”, Engineering Geology 37, pp.285 -<br /> [13]. M.Kitazume and M.Terashi. The Deep 293, 1994.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Người phản biện: PGS.TS. ĐẶNG HỮU DIỆP<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2016 51<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2