intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ước lượng giá trị của việc cải thiện chất lượng môi trường tại cụm đảo Hòn Mun: Nhìn từ góc độ giải trí du lịch

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

74
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm tìm ra giá trị bằng tiền từ việc cải thiện chất lượng môi trường tại đảo Hòn Mun – Nha Trang nhìn từ góc độ giải trí du lịch giai đoạn 2000 - 2007. Phương pháp chi phí du hành theo vùng (ZTCM) và những ứng dụng của nó được sử dụng để xây dựng đường cầu giải trí của du khách khi viếng thăm Hòn Mun. Giá trị cải thiện chất lượng môi trường được ước lượng là 28,3 tỷ đồng. Đây chính là giá trị tăng thêm từ việc cải thiện chất lượng môi trường nhìn từ góc độ giải trí du lịch của du khách nội địa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ước lượng giá trị của việc cải thiện chất lượng môi trường tại cụm đảo Hòn Mun: Nhìn từ góc độ giải trí du lịch

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 04/2008<br /> VẤN ĐỀ TRAO ĐỔI<br /> <br /> ƯỚC LƯỢNG GIÁ TRỊ CỦA VIỆC CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TẠI<br /> CỤM ĐẢO HÒN MUN: NHÌN TỪ GÓC ĐỘ GIẢI TRÍ DU LỊCH<br /> ESTIMATING THE VALUE OF IMPROVING QUALITY ENVIRONMENT IN HON MUN ISLAND: THE<br /> VISIBILITY IS FROM THE RECREATIONAL TOURISTng<br /> Khoa Kinh t - Đi hc Nha<br /> Trang<br /> <br /> Phạm Hồng Mạnh1, Trương Ngọc Phong2<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br /> Sinh viên khóa 46 - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> Tóm tắt<br /> Nghiên cứu này nhằm tìm ra giá trị bằng tiền từ việc cải thiện chất lượng môi trường tại đảo Hòn<br /> Mun – Nha Trang nhìn từ góc độ giải trí du lịch giai đoạn 2000 - 2007. Phương pháp chi phí du hành<br /> theo vùng (ZTCM) và những ứng dụng của nó được sử dụng để xây dựng đường cầu giải trí của du<br /> khách khi viếng thăm Hòn Mun. Giá trị cải thiện chất lượng môi trường được ước lượng là 28,3 tỷ<br /> đồng. Đây chính là giá trị tăng thêm từ việc cải thiện chất lượng môi trường nhìn từ góc độ giải trí du<br /> lịch của du khách nội địa.<br /> Từ khóa: cải thiện chất lượng môi trường, giá trị giải trí<br /> Abstract<br /> This research aims to find out the value money from the improving quality environment in Hon<br /> Mun island - Nha Trang that is visible from the recreational tourists for the period 2000 - 2007. The<br /> Zonal Travel Cost Method (ZTCM) and applications are used to derive a demand cuver for recreation<br /> of domestic tourists who visited Hon Mun island. This is an added-value from the improved quality<br /> environment that is visible from the recreation of domestic tourists.<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> đem lại nhiều giá trị to lớn. Để giúp cho các nhà<br /> <br /> Trong quần thể các khu du lịch hiện có tại<br /> Nha Trang, cụm đảo khu bảo tồn biển Hòn Mun<br /> <br /> hoạch định chính sách có được những thông tin<br /> quan trọng từ lợi ích của việc xây dựng khu bảo<br /> <br /> – vịnh Nha Trang nổi lên với vị thế là khu du lịch<br /> sinh thái biển đặc trưng đầu tiên của cả nước.<br /> <br /> tồn biển, đồng thời đánh giá kết quả của chính<br /> sách trong việc thành lập và hoạt động của khu<br /> <br /> Với hệ sinh thái biển đa dạng đã làm nên giá trị<br /> đặc biệt của khu bảo tồn biển Hòn Mun không<br /> <br /> bảo tồn Hòn Mun, nên việc nghiên cứu để tìm ra<br /> giá trị của việc cải thiện chất lượng môi trường<br /> <br /> chỉ có ý nghĩa trong việc bảo tồn sự đa dạng<br /> <br /> tại khu vực này là hết sức cần thiết.<br /> <br /> sinh thái biển, mà còn góp phần quan trọng<br /> trong việc phát triển ngành kinh tế du lịch của<br /> <br /> Với những lý do đó, nên nghiên cứu này sẽ<br /> tập trung đánh giá giá trị của việc cải thiện chất<br /> <br /> Khánh Hòa.<br /> Khu bảo tồn Hòn Mun – Nha Trang được<br /> <br /> lượng môi trường nhìn từ góc độ giải trí du lịch<br /> để tạo những cơ sở quan trọng trong việc xây<br /> <br /> thành lập năm 2001 với sự phối hợp của Bộ<br /> Thủy sản, UBND tỉnh Khánh Hòa và Tổ chức<br /> <br /> dựng các khu bảo tồn kết hợp với du lịch sinh<br /> thái biển ở Việt Nam.<br /> <br /> Bảo tồn Thiên nhiên thế giới. Sự ra đời của khu<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu được tiến hành tại khu bảo tồn<br /> biển Hòn Mun thuộc thành phố Nha Trang tỉnh<br /> <br /> bao tồn biển Hòn Mun đã góp phần phục hồi<br /> nhanh chóng hệ sinh thái tại khu vực này và<br /> <br /> 53<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 04/2008<br /> Khánh Hòa trong thời gian từ tháng 6 năm 2007<br /> đến tháng 5 năm 2008.<br /> <br /> Bằng việc xây dựng đường cầu giải trí du<br /> lịch dựa trên hồi quy tương quan giữa lượng<br /> <br /> Phương pháp tiếp cận là phương pháp Chi<br /> <br /> khách du lịch và các mức chi phí khác nhau tại<br /> <br /> phí du hành theo vùng (Zonal Travel Cost<br /> Method) và những ứng dụng của nó trong việc<br /> <br /> địa điểm nghiên cứu trong năm 2007 tại khu bảo<br /> tồn biển Hòn Mun, sau đó so sánh với kết quả<br /> <br /> ước lượng giá trị của việc cải thiện chất lượng<br /> môi trường nhìn từ góc độ giải trí du lịch.<br /> <br /> nghiên cứu của năm 2000. Giá trị giải trí của<br /> việc cải thiện chất lượng môi trường tại khu bảo<br /> <br /> Những giả định của phương pháp này làm<br /> cơ sở cho việc nghiên cứu như: Những yếu tố<br /> <br /> tồn biển Hòn Mun sẽ được ước lượng thông<br /> qua việc so sánh và đánh giá về mặt lợi ích kinh<br /> <br /> ảnh hưởng tới cầu giải trí chỉ phụ thuộc vào chi<br /> <br /> tế mà du khách nhận được khi tới thăm Hòn<br /> <br /> phí du hành mà không chịu tác động bởi những<br /> yếu tố khác và sự phản ứng của du khách đối<br /> <br /> Mun (dưới dạng giá trị thặng dư tiêu dùng) trong<br /> các thời điểm nói trên.<br /> <br /> với chi phí du hành từ các khu vực khác nhau là<br /> như nhau khi thực hiện du lịch tới Hòn Mun.<br /> <br /> Giá<br /> Đường cầu giải trí tại thời điểm sau khi cải<br /> thiện chất lượng môi trường.<br /> Giá trị của việc cải thiện chất<br /> lượng môi trường<br /> <br /> Đường cầu giải trí tại thời điểm<br /> trước khi cải thiện chất lượng môi<br /> trường.<br /> <br /> O<br /> <br /> Lượng khách tham quan<br /> Hinh 1: Chênh lệch giá trị do chất lượng môi trường<br /> <br /> Các thông tin phục vụ cho việc xây dựng<br /> đường cầu du lịch được thu thập thông qua<br /> phiếu điều tra với quy mô mẫu là 250. Mẫu<br /> phiếu điều tra du khách nội địa được thiết kế để<br /> thu thập ba nhóm thông tin chủ yếu: (i) nhóm<br /> thông tin về đặc điểm kinh tế xã hội của du<br /> khách; (ii) nhóm thông tin về chi phí du hành;<br /> <br /> sở mẫu điều tra lập sẵn và bằng cách phỏng<br /> vấn trực tiếp.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> Nghiên cứu đã tiến hành thu thập thông tin<br /> theo hình thức nêu trên với 250 phiếu được<br /> phỏng vấn, sau khi loại những mẫu không đạt<br /> <br /> (iii) nhóm thông tin về chuyến đi của du khách<br /> tới Hòn Mun.<br /> <br /> yêu cầu nghiên cứu, nên kết quả chỉ còn 207<br /> mẫu đủ chất lượng để sử dụng phương pháp<br /> <br /> Phương pháp thu thập mẫu điều tra là<br /> <br /> phân tích ZTCM. Dưới đây là kết quả nghiên<br /> cứu tại khu bảo tồn biển Hòn Mun.<br /> <br /> phương pháp hệ thống được tiến hành trên cơ<br /> <br /> 54<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 04/2008<br /> 3.1. Các vùng du lịch cơ bản của khu bảo tồn<br /> biển Hòn Mun<br /> <br /> chia theo đơn vị hành chính trong đó những yếu tố<br /> được quan tâm là khoảng cách và dân số, v.v…<br /> <br /> Vùng du lịch cơ bản được phân chia dựa<br /> <br /> Kết quả điều tra cho thấy du khách tới thăm<br /> <br /> trên sự tăng dần về khoảng cách từ những nơi<br /> có du khách tới thăm điểm du lịch đến địa điểm<br /> <br /> vịnh Nha Trang chủ yếu đến từ nhiều tỉnh thành<br /> trong cả nước và được chia thành năm vùng<br /> <br /> du lịch. Thông thường những vùng cơ bản được<br /> <br /> sau đây:<br /> <br /> Bảng 1. Phân vùng du khách tới thăm vịnh Nha Trang<br /> Vùng<br /> <br /> Khoảng<br /> cách (Km)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 110<br /> <br /> 2<br /> <br /> 250<br /> <br /> 3<br /> <br /> 410<br /> <br /> 4<br /> <br /> 750<br /> <br /> 5<br /> <br /> >750<br /> <br /> Tỉnh, thành phố<br /> Khánh Hòa, Phú Yên, Ninh Thuận<br /> Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đăk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Bình<br /> Thuận, Bình Định,<br /> Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh,<br /> Bà Rịa-Vũng Tàu, Long An, Bình Phước, Quảng Nam,<br /> Quảng Ngãi, Đà Nẵng,<br /> Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng<br /> Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc<br /> Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, TT-Huế, Quảng Bình, Quảng Trị,<br /> Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hoá,<br /> Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Tây, Hải<br /> Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh<br /> Bình, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào<br /> Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc<br /> Giang, Phú Thọ, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình<br /> <br /> Dân số<br /> (1000<br /> người)<br /> 2576,2<br /> 7598,2<br /> 17347,4<br /> <br /> 26660,7<br /> <br /> 30273,3<br /> <br /> (Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2007)<br /> <br /> 3.2. Tỉ lệ viếng thăm của du khách (VR)<br /> <br /> chia cho tổng dân số trưởng thành của mỗi<br /> <br /> Tỉ lệ viếng thăm (VR) của du khách được<br /> tính bằng cách chia tổng số lượt du khách tới<br /> <br /> vùng. Tỉ lệ viếng thăm của du khách được thể<br /> hiện qua bảng sau:<br /> <br /> thăm điểm du lịch (hàng năm) của mỗi vùng<br /> Bảng 2. Vùng phân chia theo tỉ lệ viếng thăm của khách du lịch<br /> Vùng<br /> <br /> Lượng khách<br /> (người)<br /> <br /> Dân số<br /> (Ngàn người)<br /> <br /> Tỉ lệ viếng thăm<br /> (VR) (%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 59.609<br /> <br /> 2576,2<br /> <br /> 23,14<br /> <br /> 2<br /> <br /> 104.945<br /> <br /> 7598,2<br /> <br /> 13,81<br /> <br /> 3<br /> <br /> 163.901<br /> <br /> 17347,4<br /> <br /> 9,45<br /> <br /> 4<br /> <br /> 268.202<br /> <br /> 26660,7<br /> <br /> 10,06<br /> <br /> 5<br /> <br /> 149.002<br /> <br /> 30273,3<br /> <br /> 4,92<br /> <br /> (Nguồn: Sở văn hóa thể thao và du lịch Khánh Hòa & Tổng cục Thống kê 2007)<br /> <br /> Từ kết quả tính toán trên ta thấy vùng 1 là<br /> nơi có tỉ lệ viếng thăm lớn nhất, tiếp theo là<br /> <br /> viếng thăm, khi khoảng cách so với địa điểm du<br /> lịch càng ngắn thì tỉ lệ viếng thăm càng cao.<br /> <br /> vùng 2, vùng 3 và vùng 4, thấp nhất là vùng 5.<br /> Như vậy khoảng cách có ảnh hưởng đến tỉ lệ<br /> <br /> Kết quả phân tích cũng cho thấy rằng vùng<br /> 1 gần đảo Hòn Mun, tỉ lệ viếng thăm là cao nhất:<br /> <br /> 55<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 04/2008<br /> 23,14%; vùng năm có khoảng cách xa Hòn Mun<br /> nhất thì tỉ lệ viếng thăm chỉ là 4,92%.<br /> 3.3. Ước lượng chi phí du hành theo vùng<br /> <br /> với du khách đến từ Nha Trang và những du<br /> khách có mục đích chuyến đi là không phải để<br /> du lịch tới Hòn Mun thì chi phí này được tách<br /> <br /> Chi phí du hành của du khách đến thăm<br /> một địa điểm bao gồm 4 loại chi phí là: chi phí<br /> <br /> riêng. Chi phí di chuyển chính là chi phí cho việc<br /> thuê phương tiện mà du khách sử dụng để đến<br /> <br /> tàu xe, chi phí lưu trú, chí phí tại địa điểm du lịch<br /> và chi phí thời gian. Trong đó chi phí lưu trú và<br /> <br /> Nha Trang, bao gồm cả vé khứ hồi. Chi phí tại<br /> địa điểm là số tiền mà du khách bỏ ra khi đi<br /> <br /> chi phí di chuyển chiếm nhiều nhất. Chi phí lưu<br /> trú là chi phí được tính cho việc ăn ở khách sạn<br /> <br /> tham quan cụm đảo Hòn Mun, bao gồm tiền vé<br /> đi tua, vé vào cửa, tham gia các dịch vụ, trò<br /> <br /> trong thời gian du lịch ở Nha Trang, trong đó đối<br /> <br /> chơi, ăn uống trên đảo và các dịch vụ khác…<br /> <br /> Bảng 3. Chi phí du lịch theo vùng của du khách<br /> (ĐVT: triệu đồng)<br /> Chi phí<br /> Chi phí di chuyển<br /> Chi phí lưu trú<br /> Chi phí tại địa điểm<br /> Chi phí thời gian<br /> <br /> 1<br /> 11,251<br /> 26,7<br /> 22,4<br /> 4,7<br /> <br /> 2<br /> 12,4<br /> 32,4<br /> 14,69<br /> 4,25<br /> <br /> Vùng<br /> 3<br /> 42,25<br /> 56,4<br /> 24,15<br /> 20,153<br /> <br /> 4<br /> 25,85<br /> 34,8<br /> 14,325<br /> 7,717<br /> <br /> 58,1<br /> 48,6<br /> 15,645<br /> 15,294<br /> <br /> Tổng<br /> 149,851<br /> 198,9<br /> 91,21<br /> 52,114<br /> <br /> Tổng (CP du hành)<br /> <br /> 65,051<br /> <br /> 63,74<br /> <br /> 142,953<br /> <br /> 82,692<br /> <br /> 137,639<br /> <br /> 492,075<br /> <br /> 3.4. Ước lượng giá trị giải trí du lịch của du<br /> khách trong nước đối với khu bảo tồn biển<br /> vịnh Nha Trang:<br /> Để có thể xác định được giá trị cảnh quan<br /> du lịch thì phải thiết lập được mối tương quan<br /> giữa tỉ lệ du khách và chi phí du lịch theo vùng<br /> và đường cầu du lịch.<br /> Coi tỉ lệ khách của mỗi vùng Ln(VR) là biến<br /> phụ thuộc và tổng chi phí trung bình cho cả<br /> <br /> 5<br /> <br /> chuyến đi của du khách là biến độc lập, nghiên<br /> cứu đã tiến hành phân tích hồi quy tương quan<br /> theo dạng hồi quy bán- logarit, phương trình hồi<br /> quy có dạng: Ln(VR)= a +bTC<br /> Từ kết quả điều tra có thể tính toán tỉ lệ<br /> viếng thăm và chi phí trung bình của từng vùng<br /> như bảng dưới.<br /> <br /> Bảng 4. Tỉ lệ viếng thăm trên 1000 dân và chi phí du hành trung bình<br /> Vùng<br /> <br /> VR<br /> <br /> Ln(VR)<br /> <br /> TC (Triệu đồng/người)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 23,14<br /> <br /> 3,142<br /> <br /> 1,275490196<br /> <br /> 2<br /> <br /> 13,81<br /> <br /> 2.625<br /> <br /> 1,770555556<br /> <br /> 3<br /> <br /> 9,45<br /> <br /> 2,246<br /> <br /> 2,647277778<br /> <br /> 4<br /> <br /> 10,06<br /> <br /> 2,309<br /> <br /> 2,505818182<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4,92<br /> <br /> 1,593<br /> <br /> 4,170878788<br /> <br /> Trong phương pháp ZTCM, phần diện tích<br /> <br /> đường cầu du lịch để tìm ra các điểm cắt của<br /> <br /> phía dưới đường cầu sẽ cho biết giá trị du lịch<br /> <br /> chúng với trục tung (trục chi phí du hành) và<br /> <br /> của Nha Trang. Bằng cách nội suy kéo dài<br /> <br /> trục hoành (trục tỉ lệ viếng thăm).<br /> <br /> 56<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 04/2008<br /> Cpdh (tr.đồng)<br /> 8<br /> <br /> LN(VR) = 3,632 – 0,505 * TC<br /> 2<br /> R = 0,964<br /> <br /> 7<br /> 6<br /> 5<br /> 4<br /> 3<br /> 2<br /> 1<br /> 0<br /> -0.5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0.5<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1.5<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2.5<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3.5<br /> <br /> Ln(VR)4<br /> <br /> Hình 2: Đường cầu giải trí tại khu bảo tồn biển Hòn Mun năm 2007<br /> Dựa vào giá trị chi phí du hành trung bình (TC) và tỉ suất du lịch Ln(VR) của từng vùng, ước<br /> lượng giá trị giải trí của khách du lịch từ các vùng đã được xác định:<br /> Bảng 5. Giá trị giải trí của khu bảo tồn biển Hòn Mun<br /> (ĐVT: Tỷ đồng)<br /> Giá tri giải trí<br /> <br /> Vùng<br /> <br /> Chi tiêu<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,811008<br /> <br /> 21,4890513<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,84755<br /> <br /> 19,6909739<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,075833<br /> <br /> 16,5067188<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5,930174<br /> <br /> 17,0205000<br /> <br /> 5<br /> Tổng<br /> <br /> 6,363536<br /> 27,0281<br /> <br /> 10,9729999<br /> 85,680244<br /> <br /> Như vậy, chỉ tính riêng đối với khách nội<br /> địa đã cho thấy giá trị giải trí của du khách nội<br /> <br /> Đường cầu giải trí của du khách nội địa:<br /> Ln(VR) = 4,136 – 0,007*TC với Hệ số xác<br /> <br /> địa đối với khu bảo tồn biển Hòn Mun là trên 85<br /> tỷ đồng trong năm 2007.<br /> 3.5 Kết quả nghiên cứu để so sánh<br /> <br /> định R = 0,69 (69%)<br /> Giá trị giải trí đối với du khách nội địa trong<br /> <br /> 2<br /> <br /> Năm 2000, Trần Võ Hùng Sơn và Phạm<br /> <br /> năm 2000 là 57,382 tỷ đồng, bình quân giá trị<br /> giải trí trên mỗi du khách là 0,346 triệu đồng/ du<br /> <br /> Khánh Nam đã tiến hành nghiên cứu và đánh<br /> <br /> khách. Tình hình chi tiêu và giá trị giải trí của du<br /> <br /> giá giá trị giải trí của khu bảo tồn Hòn Mun, kết<br /> quả thu được tóm tắt như sau:<br /> <br /> khách được thể hiện qua bảng 6.<br /> <br /> Bảng 6. Giá trị giải trí của cụm đảo Hòn Mun năm 2000<br /> (ĐVT: triệu đồng)<br /> Chi tiêu<br /> Du khách<br /> <br /> Giá trị giải trí<br /> <br /> Tất cả<br /> du khách<br /> <br /> Trên mỗi<br /> du khách<br /> <br /> Tất cả<br /> du khách<br /> <br /> Trên mỗi<br /> du khách<br /> <br /> Trong nước<br /> <br /> 35,728<br /> <br /> 0,215<br /> <br /> 57,382<br /> <br /> 0,346<br /> <br /> Nước ngoài<br /> <br /> 178,675<br /> <br /> 1,88<br /> <br /> 202,485<br /> <br /> 2,13<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 214,403<br /> <br /> 2,095<br /> <br /> 259,867<br /> <br /> 2,476<br /> <br /> (Nguồn: Báo cáo Phạm Khánh Nam, Trần Võ Hùng Sơn, năm 2000)<br /> <br /> 57<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2