intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) từ Mysis 3 ở các mật độ khác nhau trong hệ thống có và không có biofloc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghề nuôi tôm sú ở nước ta đã và đang phát triển với nhiều hình thức nuôi đa dạng từ quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh. Bài viết trình bày xác định tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú ở các mật độ ương trong hệ thống có và không có biofloc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) từ Mysis 3 ở các mật độ khác nhau trong hệ thống có và không có biofloc

  1. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(73)/2016 ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM SÚ (Penaeus monodon) TỪ MYSIS 3 Ở CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU TRONG HỆ THỐNG CÓ VÀ KHÔNG CÓ BIOFLOC Châu Tài Tảo1, Trần Ngọc Hải1, Nguyễn anh Phương1 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm xác định tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú ở các mật độ ương trong hệ thống có và không có bio oc. Nghiên cứu gồm 6 nghiệm thức với các mật độ 150, 200, 250 con/L ương trong hệ thống có và không có bio oc, bể ương tôm có thể tích 120 lít, độ mặn 30‰, sử dụng bột gạo để tạo bio oc với tỉ lệ C/N=12. Kết quả nghiên cứu cho thấy chiều dài trung bình ở giai đoạn PL15 của các nghiệm thức có bio oc (13,7±0,3 mm) lớn hơn khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
  2. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(73)/2016 với mật độ 0,25-1 ấu trùng/L. Đến giai đoạn tôm bình, độ lệch chuẩn, phần trăm, so sánh khác biệt Postlarvae cho tôm ăn thức ăn Frippak-150 (PL1- giữa các nghiệm thức áp dụng phương pháp ANOVA PL6), Lansy PL (PL7-PL15) từ 2-3 g/m3/lần, Artemia hai nhân tố bằng phép thử DUNCAN (p
  3. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(73)/2016 Bảng 2. Các chỉ tiêu bio oc của các nghiệm thức có bio oc Kích thước hạt bio oc (mm) Nghiệm thức ể tích bio oc (mm) Dài Rộng Mật độ 150 con/l có bio oc 3,65±0,15 a 0,16±0,02a 0,12±0,02a Mật độ 200 con/l có bio oc 4,33±0,42b 0,17±0,01a 0,14±0,01a Mật độ 250 con/l có bio oc 5,30±0,10c 0,23±0,02 b 0,19±0,01b Ghi chú: Bảng 2, 3: Các số liệu trong cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
  4. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(73)/2016 4.2. Đề nghị Có thể ứng dụng công nghệ bio oc để ương giống Nguyễn anh Phương, Huỳnh Hàn Châu và Châu tôm sú từ giai đoạn Mysis 3 ở mật độ 200 con/L vào Tài Tảo, 2006. Tình hình sản xuất giống tôm sú trong thực tế sản xuất. (Penaeus monodon) ở Cà Mau và thành phố Cần ơ. Tạp chí Khoa học số đặc biệt Chuyên đề ủy TÀI LIỆU THAM KHẢO sản (Quyển 2). Trường Đại học Cần ơ. Trang: 178-186. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2015. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch tháng 12 năm 2015 ngành nông Phạm Văn Tình, 2004. Kỹ thuật sản xuất giống tôm sú nghiệp và phát triển nông thôn. chất lượng cao. NXB Nông Nghiệp. 75 Trang. Châu Tài Tảo, Huỳnh Hàn Châu và Nguyễn anh Vũ ế Trụ, 2001. iết Lập và điều hành trại sản xuất Phương, 2006. Ảnh hưởng của chế độ thay nước tôm giống tại Việt Nam. NXB Nông Nghiệp. 108 lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm sú Trang. (Penaeus monodon). Tạp chí Khoa học số đặc biệt Avnimelech, Y, 2006. Bio iters: the need for an new Chuyên đề ủy sản (Quyển 1). Trường Đại học Cần comprehensive approach. Aquaculture Engineering ơ. Trang: 268-274. 34, 172-178. Châu Tài Tảo, 2013. So sánh đặc điểm sinh sản các Avnimelech, Y, 2009. Feeding with microbial ocs nguồn tôm sú (Penaeus monodon Fabricius, 1798) by tilapia in minimal discharge bio oc technology bố mẹ và thực nghiệm nuôi tôm thành thục trong hệ ponds. Aquaculture 246, 140-147. thống bể tuần hoàn. NXB Nông Nghiệp, 114 Trang. Boyd, C. E, 1998. Water quality for pond aquaculture. Nguyễn anh Phương, Trần Ngọc Hải, Trần ị Deparment of Fisheries and Allied Aquaculture anh Hiền và Marcy N. Wilder, 2003. Nguyên lý Auburn University, Alabama 36849 USA. và kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh. NXB Nông Nghiệp, 127 trang. Nursing black tiger shrimp (Penaeus monodon) larvae from third Mysis stage at di erent densities in bio oc and non-bio oc systems Chau Tai Tao, Tran Ngoc Hai and Nguyen anh Phuong Abstract e study aimed to determine the growth and survival of larvae and postlarvae tiger shrimp in the stocking density in the system with and without bio oc. e study included 6 treatments with densities of 150, 200, 250 larvae/liter in the system with and without bio oc. Experimental tank volume was 120 liter lled with water at salinity of 30‰ and using molasses to perform bio ocs at C/N=12. e result showed that the average length of treatment with bio oc at PL15 stage (13.7±0.3mm) in statistical signi cance (p0.05) were di erent from without bio oc one. In conclusion, nursing black tiger shrimp larvae from Mysis in bio oc system showed that the growth and survival rate of larvae and postlarvae was better than that without bio oc. e density of 200 larvae/liter with bio oc was the best treatment. Key word: Tiger shrimp, bio oc, density, survival rate, growth Ngày nhận bài: 15/12/2016 Ngày phản biện: 18/12/2016 Người phản biện: TS. Lý Văn Khánh Ngày duyệt đăng: 23/12/2016 99
  5. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(73)/2016 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THAY THẾ ARTEMIA VĨNH CHÂU BẰNG ARTEMIA THÁI LAN TRONG ƯƠNG ẤU TRÙNG CUA BIỂN (Sylla paramamosain) Lê Quốc Việt1 và Trần Ngọc Hải1 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định giai đoạn để thay thế Artemia Vĩnh Châu (Artemia VC) bằng Artemia ái Lan (Artemia TL) thích hợp cho sự sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng. í nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp và 4 nghiệm thức, bao gồm: (i) sử dụng 100% Artemia VC; (ii) sử dụng 100% Artemia TL; (iii) thay thế Artemia TL từ Zoea 2 và (iv) thay thế Artemia TL từ Zoea 3; Bể thí nghiệm có thể tích 0,5m3, mật độ ấu trùng 300 con/L và nước có độ mặn 30‰. Sau 22 ngày ương, tỷ lệ chuyển cua ở các nghiệm thức là 100%. Tỷ lệ sống của ấu trùng từ giai đoạn Zoea 1 đến cua 1 đạt từ 5,50 – 9,78% và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bên cạnh đó, chi phí thức ăn để sản xuất được 1.000 con cua 1 thì ở nghiệm thức sử dụng 100% Artemia VC, thay thế Artemia TL từ Zoea 2 và Zoea 3 khác biệt không ý nghĩa thống kê (lần lượt là 47.183; 48.268 và 49.573 đồng), nhưng chúng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2