TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KEÁ TOAÙN CAÙC KHOAÛN TRÔÏ CAÁP CUÛA CHÍNH PHUÛ:<br />
<br />
ÖU ÑAÕI THUEÁ VAØ HOÃ TRÔÏ<br />
LAÕI CHO VAY VOÁN<br />
PGS.TS. NGUYỄN PHÚ GIANG*<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
T<br />
heo Chuẩn mực kế toán quốc tế số 20 (IAS 20) – Kế toán các khoản trợ cấp của Chính phủ,<br />
trợ cấp của Chính phủ là việc các cơ quan của Nhà nước dành cho doanh nghiệp một lợi<br />
ích kinh tế xác định theo một số điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể. Khoản trợ giúp của Chính<br />
phủ không bao gồm những lợi ích gián tiếp từ những biện pháp làm thay đổi các điều kiện<br />
chung về thương mại hay có được cơ sở hạ tầng trong khu vực hoạt động của doanh nghiệp, sự áp đặt một<br />
số ràng buộc đối với đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp hay lợi ích trong việc xác định thu nhập chịu<br />
thuế. Tác giả bài viết đã tiến hành thu thập thông tin về thực trạng kế toán các khoản trợ cấp của Chính<br />
phủ tại một số doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp, khai thác, các doanh nghiệp nằm trong khu chế<br />
xuất. Tác giả đã sử dụng hình thức điều tra là phỏng vấn trực tiếp và phát phiếu điều tra tại các doanh<br />
nghiệp này. Trong phạm vi bài viết này, tác giả tập trung vào kế toán một loại trợ cấp hoạt động là ưu đãi<br />
thuế và hỗ trợ cho vay vốn.<br />
Từ khóa: Trợ cấp Chính phủ, trợ cấp hoạt động, ưu đãi thuế, hỗ trợ vay vốn<br />
<br />
Accounting for government grants: tax incentives and loan interest support<br />
According to International Accounting Standard No. 20 (IAS 20)- Accounting for Government Grants:<br />
government assistance is defined as government agencies provide an economic benefit qualifying under<br />
certain criteria. The government grants does not include benefits provided only indirectly through action<br />
affecting general trading conditions, such as the provision of infrastructure in development areas or the<br />
imposition of trading constraints on competitors. The author collects information on the current status of<br />
accounting for government grants at businesses operating in agriculture, extraction sectors and businesses<br />
oprating at processing zones. The author use direct interviews and survey as method of research at these<br />
businesses. Within the scope of the article, the author focuses on accounting for one form of assistance: tax<br />
incentives and loan interest support.<br />
<br />
Keywords: Grants government, operating grant, tax incentives, loan support.<br />
<br />
Giới thiệu một số các điều kiện phụ thêm có thể được đưa ra<br />
để hạn chế loại hình tài sản, khu vực địa lý, thời<br />
Trợ cấp của Chính phủ không bao gồm các hình<br />
gian được thụ hưởng khoản trợ cấp của Chính phủ.<br />
thức trợ giúp Chính phủ mà giá trị không thể xác<br />
định được một cách hợp lý và các giao dịch giữa Các khoản trợ cấp của Chính phủ có thể tồn tại<br />
doanh nghiệp với Nhà nước không phân biệt được dưới dạng trợ cấp đầu tư, trợ cấp hoạt động. Trong<br />
với hoạt động thương mại thông thường. Ngoài ra, bài viết, tác giả tập trung vào các vấn đề lý thuyết và<br />
<br />
Trường Đại học Thương mại<br />
*<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
50 Số 111 - tháng 1/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
thực trạng về kế toán các khoản trợ cấp hoạt động - Hạch toán vào thu nhập khác;<br />
như ưu đãi thuế và hỗ trợ cho vay vốn.<br />
Khoản trợ cấp cân đối thông thường được dùng<br />
Trợ cấp hoạt động là loại trợ cấp mà người thụ để bù đắp lỗ cho doanh nghiệp, vì vậy nó chỉ được<br />
hưởng nhận được dùng để bù đắp cho sự thiếu hụt hạch toán vào cuối niên độ kế toán và ghi nhận<br />
đối với doanh thu, thu nhập hoặc chi phí trong vào tài khoản ngoài hoạt động thông thường của<br />
hoạt động kinh doanh. doanh nghiệp.<br />
Trợ cấp hoạt động có thể tồn tại dưới dạng tư Khoản trợ cấp tự cân đối có thể được hạch toán:<br />
vấn miễn phí về kỹ thuật, thương mại, dịch vụ bảo<br />
- Hạch toán vào thu nhập khác;<br />
lãnh, cho vay lãi suất bằng 0 hoặc lãi suất thấp…<br />
- Hoặc hạch toán vào doanh thu, thu nhập từ<br />
Cơ sở lý thuyết<br />
hoạt động kinh doanh thông thường nếu khoản trợ<br />
Trợ cấp hoạt động là sự tài trợ của các tổ chức cấp này đảm bảo sự cân bằng kết quả kinh doanh<br />
Nhà nước để góp phần vào việc thực hiện các hoạt thông thường.<br />
động bình thường của đơn vị hoặc để bù đắp cho<br />
Trợ cấp kinh doanh thông thường được (1) ghi<br />
chi phí kinh doanh của đơn vị. Xét theo mục đích<br />
Có vào TK Thu nhập và ghi Nợ vào TK Chi phí cho<br />
tài trợ, khoản trợ cấp hoạt động có thể bao gồm 2<br />
những khoản phát sinh liên quan đến việc sử dụng<br />
loại là trợ cấp kinh doanh và trợ cấp cân đối.<br />
khoản trợ cấp này (phương pháp ghi theo tổng giá<br />
Khoản trợ cấp kinh doanh thường được dùng trị) hoặc (2) được ghi giảm vào chi phí (phương<br />
để bù đắp cho chi phí kinh doanh hoặc các khoản pháp ghi theo giá trị thuần)<br />
thiếu hụt về thu nhập.<br />
Những người ủng hộ cho phương pháp thứ<br />
Các khoản trợ cấp kinh doanh có thể được hạch nhất (phương pháp ghi theo tổng giá trị) cho rằng<br />
toán theo cách sau: sẽ không đúng nếu đưa giá trị thuần vào giá trị của<br />
- Hạch toán vào doanh thu hoạt động kinh khoản thu nhập hoặc chi phí mà việc ghi tách biệt<br />
doanh thông thường; thu nhập và chi phí liên quan đến các khoản trợ<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 111 - tháng 1/2017 51<br />
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br />
<br />
cấp của Chính phủ giúp cho việc so sánh với những Nợ TK Tiền<br />
khoản thu nhập và chi phí khác không liên quan<br />
Có TK Doanh thu (thu nhập) nhận trước về trợ<br />
đến khoản trợ cấp. Ngược lại, những người ủng hộ<br />
cấp kinh doanh<br />
phương pháp thứ hai (phương pháp ghi theo giá trị<br />
thuần) cho rằng chi phí liên quan đến các khoản Nếu các điều kiện không được đáp ứng, doanh<br />
trợ cấp không thể phát sinh nếu không nhận được nghiệp cần hoàn trả một phần hay toàn bộ khoản<br />
khoản trợ cấp nên cần trình bày theo giá trị thuần trợ cấp đã nhận được:<br />
bằng cách ghi giảm chi phí. Tuy nhiên, nếu sử dụng Nợ TK Doanh thu (thu nhập) nhận trước về trợ<br />
phương pháp này khoản trợ cấp cần được trình bày cấp kinh doanh<br />
trong Thuyết minh Báo cáo tài chính để có thể so<br />
Có TK Tiền<br />
sánh với phương pháp thứ nhất.<br />
Ngược lại, nếu các điều kiện được hoàn tất, tại<br />
• Kế toán khoản trợ cấp kinh doanh cấp không<br />
ngày hoàn tất các điều kiện này, kế toán ghi:<br />
điều kiện;<br />
Nợ TK Doanh thu (thu nhập) nhận trước về trợ<br />
Trường hợp này, kế toán khoản trợ cấp được<br />
cấp kinh doanh<br />
thực hiện ngay tại ngày có quyết định trợ cấp:<br />
Có TK Trợ cấp kinh doanh (Tài khoản “Trợ<br />
Kế toán ghi:<br />
cấp kinh doanh” được sử dụng như một khoản thu<br />
Nợ TK Tiền, Phải thu về trợ cấp nhập thông thường được ghi bên Có như Thu nhập<br />
Có TK Trợ cấp kinh doanh của doanh nghiệp)<br />
<br />
Khi khoản trợ cấp dùng để trang trải cho các chi Thực trạng kế toán ưu đãi thuế và hỗ trợ cho<br />
phí trong nhiều năm, kế toán cần ghi nhận khoản vay vốn tại Việt Nam<br />
trợ cấp vào tài khoản “Doanh thu nhận trước” Hiện nay, ở Việt Nam các khoản trợ cấp hoạt<br />
• Kế toán khoản trợ cấp kinh doanh với điều động chủ yếu là trợ cấp liên quan đến ưu đãi thuế<br />
kiện bắt buộc: và hỗ trợ cho vay vốn với lãi suất thấp.<br />
<br />
Trong trường hợp khoản trợ cấp kinh doanh chỉ Kế toán ưu đãi thuế TNDN, tiền thuê đất<br />
được cấp khi doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện Kế toán miễn giảm thuế TNDN<br />
bắt buộc, khoản trợ cấp này cũng được coi là có được<br />
Hiện nay, một số doanh nghiệp tại Việt Nam<br />
khi chấp thuận được ký kết, việc hạch toán giống như<br />
thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế TNDN do<br />
trường hợp trợ cấp kinh doanh không điều kiện.<br />
doanh nghiệp có dự án đầu tư đáp ứng điều kiện ưu<br />
Sự khác biệt chỉ ở chỗ: Nếu tại thời điểm kết đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu<br />
thúc năm tài chính, doanh nghiệp không đáp ứng kinh tế, khu công nghệ cao); thu nhập của doanh<br />
được các điều kiện đặt ra trong thoả thuận thì nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các<br />
doanh nghiệp cần phải lập dự phòng tương ứng với lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công<br />
phần phải hoàn trả ngân sách, chi phí dự phòng có nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục<br />
thể đưa vào Tài khoản Chi phí khác. công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo<br />
• Kế toán khoản trợ cấp kinh doanh với các điều quy định của Luật Công nghệ cao.<br />
kiện treo: Hiện nay, qua khảo sát, một số doanh nghiệp<br />
Việt Nam hạch toán phần thuế TNDN được ưu<br />
Trong trường hợp này, doanh nghiệp chỉ có<br />
đãi vào tài khoản 3334 mở chi tiết - Thuế TNDN<br />
được khoản trợ cấp nếu thoả mãn một số điều kiện.<br />
hưởng ưu đãi, sau đó kết chuyển vào TK 421 - Lợi<br />
Vì vậy, khi nhận được khoản trợ cấp kinh doanh<br />
nhuận chưa phân phối:<br />
trước khi hoàn thành các điều kiện đặt ra, doanh<br />
nghiệp cần ghi nhận khoản này vào tài khoản nhận - Giả sử thuế TNDN được giảm 30%, khi tính<br />
trước, có thể ghi: thuế phải nộp, kế toán ghi:<br />
<br />
52 Số 111 - tháng 1/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
Nợ TK 821: 100% thuế TNDN tính trên lợi ngày 8 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính<br />
nhuận chịu thuế phủ: Đơn vị sử dụng lao động có sử dụng từ 30%<br />
Có TK 33341: 70% thuế TNDN phải nộp đến dưới 50% lao động là người dân tộc thiểu số<br />
so với tổng số lao động có mặt làm việc tại đơn vị<br />
Có TK 33342: 30% thuế TNDN được hưởng ưu đãi (theo số lao động có mặt vào thời điểm ngày 30/06<br />
- Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển số thuế năm trước năm lập dự toán) được giảm 50% tiền<br />
TNDN được hưởng ưu đãi sang TK 421: thuê đất trong năm đối với diện tích đất của đơn<br />
vị thuộc diện phải thuê đất theo quy định của pháp<br />
Nợ TK 33342 / Có TK 421: 30% thuế TNDN<br />
luật về đất đai. Đơn vị sử dụng lao động có sử dụng<br />
được hưởng ưu đãi<br />
từ 50% lao động là người dân tộc thiểu số trở lên<br />
Ưu đãi thuế TNDN trên từng địa bàn so với tổng số lao động có mặt làm việc tại đơn<br />
Về việc xác định ưu đãi thuế TNDN, căn cứ vị (theo số lao động có vào thời điểm ngày 30/06<br />
Thông tư số 130/2008/TT-BTC và Thông tư số năm trước năm lập dự toán) được miễn 100% tiền<br />
123/2012/TT-BTC quy định về thuế TNDN, doanh thuê đất trong năm đối với diện tích đất của đơn vị<br />
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn ưu thuộc diện phải thuê đất theo quy định của pháp<br />
đãi đầu tư (địa bàn thành lập doanh nghiệp) nhưng luật về đất đai.<br />
có phát sinh hoạt động kinh doanh và thu nhập tại Ngoài ra, hiện nay một số doanh nghiệp được<br />
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau miễn giảm tiền thuê đất do sử dụng đất vào mục<br />
(địa bàn thành lập doanh nghiệp và ngoài địa bàn đích sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu<br />
thành lập doanh nghiệp) phải hạch toán riêng thu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo qui định của<br />
nhập từ hoạt động kinh doanh trên từng địa bàn pháp luật về đầu tư.<br />
được hưởng ưu đãi TNDN (bao gồm mức thuế<br />
Trường hợp công ty khai khoáng BT có một mỏ<br />
suất ưu đãi và thời gian miễn, giảm thuế) và địa<br />
quặng ở Tân Kỳ, Nghệ An, theo điều 110 Luật Đất<br />
bàn không được hưởng ưu đãi thuế.<br />
đai được miễn tiền thuế đất, công ty đã hạch toán<br />
Việc xác định ưu đãi thuế TNDN (nếu có) đối giảm số thuế nhà đất phải nộp và giảm nguyên giá<br />
với thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoài địa tài sản cố định vô hình:<br />
bàn thành lập doanh nghiệp được xác định theo<br />
Nợ TK 3337 / Có TK 213<br />
từng địa bàn, căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi<br />
thuế TNDN của doanh nghiệp tại địa bàn thành Kế toán các khoản vay được ngân sách Nhà<br />
lập doanh nghiệp mà doanh nghiệp đang được nước hỗ trợ lãi suất<br />
hưởng ưu đãi thuế TNDN. Hiện nay, ở Việt Nam, các khoản vay được ngân<br />
Nếu trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không sách nhà nước hỗ trợ lãi suất là các khoản vay đáp<br />
hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất ứng đầy đủ các điều kiện sau:<br />
kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ a) Các khoản vay đúng đối tượng và khách hàng<br />
hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định của<br />
ưu đãi thuế, phần thu nhập của hoạt động sản xuất pháp luật.<br />
kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng tổng thu<br />
nhập tính thuế (không bao gồm thu nhập khác) b) Các khoản vay trong hạn tại thời điểm hỗ<br />
nhân với tỷ lệ phần trăm doanh thu hoặc chi phí trợ lãi suất. Trường hợp các khoản vay (gồm cả<br />
được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi gốc và lãi) bị quá hạn trả nợ hoặc được gia hạn nợ<br />
thuế, so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được thì không được hỗ trợ lãi suất đối với khoảng thời<br />
trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. gian khoản vay bị quá hạn trả nợ hoặc được gia<br />
hạn nợ. Trường hợp khách hàng đã thanh toán nợ<br />
Kế toán miễn giảm tiền thuê đất<br />
quá hạn và trả nợ đúng hạn từ kỳ trả nợ tiếp theo<br />
Hiện nay, theo qui định của Quyết định 42/2012 thì khách hàng tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 111 - tháng 1/2017 53<br />
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br />
<br />
theo quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP. - Số tiền lãi thực tế hỗ trợ cho một khoản vay<br />
<br />
c) Các khoản vay đã ký hợp đồng và đã được được tính theo phương pháp tổng các tích số giữa<br />
vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển<br />
mức lãi suất hỗ trợ với dư nợ cho vay tương ứng với<br />
nông thôn Việt Nam từ ngày 02/11/2015 đến<br />
trước ngày 31/12/2020. số ngày dư nợ thực tế, theo công thức sau:<br />
<br />
Tổng các tích số giữa số dư nợ (tương ứng với<br />
Số tiền lãi được = Mức lãi suất hỗ trợ X lãi suất cho vay cùng kỳ) với số ngày dư nợ thực<br />
hỗ trợ thực tế<br />
tế trong tháng<br />
<br />
Trong đó: Mức chênh lệch lãi suất hỗ trợ được hưởng ưu đãi vào TK 711 – Thu nhập khác hoặc<br />
tính theo đơn vị %/tháng. vào TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính:<br />
<br />
- Số tiền được hỗ trợ là tổng số tiền lãi thực Nợ TK 112 / Có TK 711, 515<br />
tế hỗ trợ của tất cả các khoản cho vay thuộc đối<br />
Một số doanh nghiệp khác, chỉ ghi nhận phần<br />
tượng quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP<br />
thuế TNDN phải nộp (sau khi đã trừ phần ưu đãi<br />
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.<br />
thuế) vào chi phí thuế TNDN và không phản ánh<br />
Hiện nay, các doanh nghiệp ở Việt Nam khi có phần ưu đãi thuế vào sổ sách kế toán, kế toán ghi:<br />
các khoản vay được Nhà nước hỗ trợ lãi suất sẽ<br />
Nợ TK 821 / Có TK 3334: 19 triệu<br />
hạch toán như sau:<br />
Một số doanh nghiệp phản ánh phần thuế được<br />
Giả sử, doanh nghiệp được ngân hàng cho vay<br />
hưởng ưu đãi vào nguồn vốn kinh doanh (TK<br />
1 tỷ phải trả lãi suất 6,4% và được Nhà nước hỗ trợ<br />
4118) như trường hợp của Công ty Điện lực KG,<br />
4,5% lãi suất. Số tiền ưu đãi lãi suất hàng tháng ngân<br />
công ty đầu tư xây dựng các trạm truyền tải điện ở<br />
hàng tự báo có trong tài khoản của doanh nghiệp.<br />
đảo Lại Sơn thuộc diện đầu tư ở vùng miền núi và<br />
Trường hợp 1: Nếu Ngân hàng chỉ thu đúng hải đảo được miễn thuế thu nhập trong 4 năm, kể<br />
theo số tiền lãi vay đã trừ hỗ trợ lãi suất (Ngân hàng từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 7<br />
Nông nghiệp và phát triển nông thôn thường xử lý năm tiếp theo. Giả sử số thuế TNDN tính theo lợi<br />
theo trường hợp này): nhuận chịu thuế là 100 triệu, số thuế được giảm là<br />
50% là 50 triệu, kế toán ghi:<br />
Kế toán hạch toán:<br />
Nợ TK 8211: 100 triệu<br />
Nợ TK 635 / Có TK 112 : (6.4% - 4,5%) x 1tỷ =<br />
19 triệu. Có TK 3334: 50 triệu<br />
<br />
Trường hợp 2: Ngân hàng sẽ chuyển tiền vào Có TK 4118: 50 triệu<br />
TK của doanh nghiệp phần được hưởng ưu đãi Kết luận và định hướng<br />
lãi suất:<br />
Từ những phân tích trên đây có thể thấy, các<br />
- Ghi nhận chi phí tiền lãi theo đúng lãi suất qui doanh nghiệp Việt Nam chưa có phương pháp<br />
định của ngân hàng là 6,4%: hạch toán thống nhất cho các khoản trợ cấp hoạt<br />
Nợ TK 635 / Có TK 112, 335 động. Hiện nay, Bộ Tài chính Việt Nam cũng chưa<br />
có những qui định cụ thể về kế toán các khoản trợ<br />
- Ghi nhận phần hỗ trợ lãi suất vay vốn 4,5% ghi<br />
cấp của Chính phủ. Đây cũng là vấn đề tương đối<br />
giảm TK 635:<br />
khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam thuộc<br />
Nợ TK 112 / Có TK 635<br />
diện được hưởng ưu đãi thuế và các hỗ trợ khác<br />
Một số doanh nghiệp hạch toán phần được của Chính phủ. Cách hạch toán phù hợp nhất cho<br />
<br />
54 Số 111 - tháng 1/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
các khoản này, theo ý kiến của tác<br />
giả là hạch toán vào thu nhập khác<br />
(TK 711 - Thu nhập khác).<br />
<br />
Trường hợp doanh nghiệp được<br />
miễn các khoản thuế: để minh bạch<br />
thông tin và phản ánh chính xác<br />
các khoản thuế được miễn giảm<br />
ưu đãi, doanh nghiệp vẫn cần<br />
thiết phải hạch toán khoản thuế<br />
được miễn giảm như một khoản<br />
thu nhập. Cụ thể, doanh nghiệp<br />
vẫn phải tính toán các khoản<br />
cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp đáp ứng một<br />
thuế được miễn căn cứ vào sản lượng khai thác,<br />
số điều kiện tương ứng trong sản xuất kinh doanh<br />
sản xuất, lợi nhuận chịu thuế, giá tính thuế, thuế<br />
của họ. Đây là các khoản ưu đãi mà một số doanh<br />
suất thuế được áp dụng trong trường hợp không<br />
nghiệp được hưởng khi đáp ứng một số điều kiện<br />
được miễn và phản ánh khoản chênh lệch như một<br />
nhất định. Kế toán các khoản trợ cấp của Chính<br />
khoản thu nhập khác:<br />
phủ đảm bảo phản ánh một cách trung thực và<br />
Nợ TK liên quan/ Có TK 711<br />
minh bạch các khoản ưu đãi của Chính phủ dành<br />
Trường hợp doanh nghiệp được miễn giảm tiền cho một số doanh nghiệp nhằm tách bạch kết quả<br />
thuê đất: hoạt động của doanh nghiệp và sự trợ giúp của<br />
Hiện nay, ở Việt Nam, có một số doanh nghiệp Chính phủ là công việc cần được quan tâm trong<br />
sử dụng đất đai mặt bằng của mình cho mục đích điều kiện hiện nay.<br />
chính và cả các hoạt động sản xuất kinh doanh<br />
riêng ngoài mục tiêu chính nhưng giá thuê đất<br />
không được tách biệt cho hai mảng hoạt động hoàn<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
toàn riêng biệt này. Vì vậy, Nhà nước cần có chính<br />
1. Nghị định 89/2005/NĐ-CP hướng dẫn chi<br />
sách theo dõi giám sát các diện tích sử dụng cho<br />
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh<br />
mục tiêu hoạt động do Nhà nước qui định và các chống trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào<br />
hoạt động sản xuất kinh doanh riêng biệt của đơn Việt Nam.<br />
vị để tính giá thuê đất theo các mức tính khác nhau. 2. Nghị định 04/2006/NĐ-CP về việc thành<br />
Phần diện tích đất sử dụng có mục tiêu khác ngoài lập và quy định chức năng, nhiệm vụ,<br />
hoạt động theo qui định của Nhà nước thì cần tính quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng<br />
toán với mức tiền thuê hoặc thuế đất khác. Trường xử lý vụ việc chống bán phá giá, chống trợ<br />
cấp và tự vệ;<br />
hợp Nhà nước chưa có biện pháp để theo dõi và có<br />
3. Nghị định 06/2006/NĐ-CP về việc quy định<br />
qui định chặt chẽ để tách biệt giá thuê hoặc thuế<br />
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu<br />
đất từ hai mảng hoạt động này thì chính các đơn vị<br />
tổ chức của Cục quản lý cạnh tranh;<br />
phải tính toán tách biệt khoản chênh lệch giữa giá<br />
4. Thông tư 106/2005/TT-BTC của Bộ Tài<br />
thuê đất theo mặt bằng chung và giá thuê ưu đãi để chính hướng dẫn thu, nộp, hoàn trả thuế<br />
hạch toán riêng biệt như một khoản thu nhập. chống bán phá giá, chống trợ cấp và các<br />
khoản bảo đảm thanh toán thuế chống bán<br />
Các khoản trợ cấp của Chính phủ là sự trợ giúp<br />
phá giá, thuế đối kháng.<br />
của chính quyền dưới dạng chuyển giao nguồn lực<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 111 - tháng 1/2017 55<br />