intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò CT ngực trong phân loại kiểu hình COPD

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

CT ngực được dùng để đánh giá những bất thường cấu trúc phổi trong COPD. Những bất thường này bao gồm khí phế thũng, dầy thành phế quản, giãn phế quản, .v.v. Bài tổng quan này sẽ trình bày vai trò của CT ngực trong việc đánh giá COPD một cách toàn diện bằng cách phân loại kiểu hình dựa trên bất thường cấu trúc của phổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò CT ngực trong phân loại kiểu hình COPD

  1. Tổng quan VAI TRÒ CT NGỰC TRONG PHÂN LOẠI KIỂU HÌNH COPD TS. BS. NGUYỄN VĂN THỌ Bộ môn Lao và Bệnh phổi, Đại Học Y Dược TP.HCM Tóm tắt CT ngực được dùng để đánh giá những bất thường cấu trúc phổi trong COPD. Những bất thường này bao gồm khí phế thũng, dầy thành phế quản, giãn phế quản, .v.v. Theo truyền thống, bác sĩ quan sát bằng mắt thường để nhận dạng và ước chừng mức độ bất thường, gọi là CT định tính. Tuy nhiên, cách đánh giá truyền thống này không thống nhất giữa các bác sĩ hoặc giữa các lần khác nhau của cùng một bác sĩ. CT định lượng, phương pháp đánh giá CT dựa vào phần mềm phân tích hình ảnh CT, được phát triển để bổ sung cách đánh giá truyền thống. CT định lượng có thể đo lường những bất thường cấu trúc phổi một cách khách quan và có thể dùng để phân loại kiểu hình COPD. Bài tổng quan này sẽ trình bày vai trò của CT ngực trong việc đánh giá COPD một cách toàn diện bằng cách phân loại kiểu hình dựa trên bất thường cấu trúc của phổi. Summary Computed tomography (CT) has been used to evaluate pulmonary structural changes in chronic obstructive pulmonary disease (COPD). These changes include emphysema, bronchial wall thickening, bronchiectasis, etc. Traditionally, physicians evaluate these changes visually by identifying the abnormalities and estimating the severity, called qualitative CT. However, the traditional method is subject to intra-observer and inter- observer variation. Quantitative CT, a method of CT imaging evaluation based on computer analysis programs, has been developed to complement the traditional method. Quantitative CT can be used to measure structural changes objectively and to phenotype COPD. This review will present the roles of chest CT in comprehensive evaluation of COPD by phenotyping COPD based on pulmonary structural changes. 1. GIỚI THIỆU về cấu trúc này ở bệnh nhân COPD có thể được lượng giá bởi hệ thống cho điểm bằng Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) được mắt thường (gọi là CT định tính) hoặc bằng đặc trưng bởi giới hạn luồng khí thở không phần mềm phân tích hình ảnh CT (gọi là CT hồi phục hoàn toàn (1), là biểu hiện của hẹp định lượng). CT định lượng giúp việc so sánh đường dẫn khí do tái cấu trúc đường dẫn khí mức độ bất thường về cấu trúc phổi theo thời (gây dầy thành phế quản) và phá hủy nhu mô gian hoặc giữa các bệnh nhân COPD được phổi (gây khí phế thũng rồi gây mất lực kéo thuận tiện và đáng tin cậy hơn. Bài tổng căng thành phế quản) (2). Những bất thường quan này sẽ trình bày vai trò của CT ngực 2 Hô hấp số 14/2018
  2. TỔNG QUAN trong việc đánh giá toàn diện COPD bằng Khi đánh giá bằng mắt thường, mức độ cách phân loại kiểu hình dựa trên bất thường khí phế thũng cho một lát cắt được ước lượng cấu trúc của phổi. dựa trên thang điểm sau: 0 nếu KPT < 5%, 1 2. ĐÁNH GIÁ KHÍ PHẾ THŨNG nếu từ 5% đến < 25%, 2 nếu từ 25% đến < 50%, 3 nếu từ 50% đến < 75% và 4 nếu từ Khí phế thũng (KPT) là tình trạng giãn vĩnh 75% trở lên (5). Trong nhóm KPT trung tâm viễn phế nang và ống phế nang phía sau tiểu tiểu thùy, mức độ KPT còn được ước lượng phế quản tận đi kèm với phá hủy vách phế như sau: Rất nhẹ (trace), ổ KPT TTTT tối nang (3). Biểu hiện trên CT là những ổ giảm thiểu chiếm < 0,5% vùng phổi; Nhẹ (mild), đậm độ có bờ không rõ. Khi đánh giá bằng ổ KPT TTTT rải rác chiếm 0,5-5%; Trung mắt thường, có 3 dạng khí phế thũng gồm bình (moderate), nhiều ổ KPT TTTT có bờ KPT trung tâm tiểu thùy (TTTT), KPT toàn rõ chiếm hơn 5%; Lan rộng (confluent), các tiểu thùy và KPT cạnh vách (hình 1)(4). ổ KPT hòa vào nhau gồm nhiều ổ chiếm vài tiểu thùy phổi thứ phát nhưng chưa làm biến dạng cấu trúc phổi; Tiến triển nặng (advanced destructive emphysema), ổ KPT chiếm toàn tiểu thùy phổi thứ phát kèm tăng thể tích tiểu thùy phổi thứ phát và biến dạng cấu trúc phổi (4) (hình 2). Tuy nhiên, cách lượng giá mức độ Hình 1. Các loại khí phế thũng trong COPD. A) Khí KPT này tốn thời gian và mức độ đồng thuận phế thũng trung tâm tiểu thùy; B) Khí phế thũng toàn giữa các bác sĩ chỉ ở mức thấp-trung bình (chỉ tiểu thùy; C) Khí phế thũng cạnh vách. số Kappa dao động từ 0,25-0,63) (6). Hình 2. Mức độ khí phế thũng trung tâm tiểu thùy theo CT định tính Khi định lượng mức độ khí phế thũng bình thường: -850 đến -200 HU) và nằm ở bằng CT định lượng, phần mềm phân tích một vị trí nhất định trong phổi. Kết hợp trị số hình ảnh CT sẽ tính phần trăm diện tích (low HU và vị trí, phần mềm sẽ nhận dạng ra từng attenuation area, LAA%) hoặc phần trăm thể cấu trúc cụ thể như thành ngực, khí quản, nhu tích giảm đậm độ (low attenuation volume, mô phổi và mạch máu lớn. Diện tích hoặc thể LAV%) cho từng lát cắt CT (7). Phần mềm tích của từng cấu trúc phổi được tính bằng phân tích CT đo được đậm độ bằng đơn vị cách tính tổng các pixel hoặc voxel có đậm HU (Hounsfield unit) cho từng đơn vị diện độ của cấu trúc đó. Khí phế thũng được định tích (pixel) hoặc đơn vị thể tích (voxel) trên nghĩa theo phần mềm phân tích CT là các các lát cắt CT. Mỗi cấu trúc phổi có một pixel hoặc voxel trong nhu mô phổi có đậm khoảng HU nhất định (ví dụ nhu mô phổi độ thấp hơn một ngưỡng được quy định trước 3 Hô hấp số 14/2018
  3. TỔNG QUAN . Ngưỡng này thay đổi từ –856 HU đến –960 (8) gây giới hạn luồng khí thở. Một nghiên cứu HU, tùy theo thể tích phổi lúc scan, cường độ gần đây ở bệnh nhân COPD tại Việt Nam và tia, độ dày lát cắt, thuật toán tái tạo ảnh, … Nhật Bản cho thấy, KPT đóng góp vào việc %LAA (dành cho CT 2 chiều) của một lát cắt giới hạn luồng khí thở nhiều gấp 2-3 lần tái = 100% x LAA lát cắt/tổng diện tích phổi của cấu trúc đường dẫn khí (17). lát cắt (bao gồm cả phổi bình thường và khí 3. ĐÁNH GIÁ KÍCH CỠ PHẾ QUẢN phế thũng) (hình 3). %LAV (dành cho CT 3 chiều) của toàn bộ phổi = 100% x LAV toàn Định lượng kích cỡ phế quản trong COPD bộ phổi/Tổng thể tích toàn bộ phổi. Mức độ nhằm mục đích đánh giá mức độ dầy thành và KPT không chỉ được ước lượng cho toàn bộ 2 hẹp lòng phế quản. Phần mềm phân tích CT phổi, mà còn được ước lượng cho từng vùng có các thuật toán để nhận diện lòng phế quản của phổi (trên so với dưới) (9), hoặc thậm chí (đậm độ lòng phế quản dao động từ –500 HU cho từng thùy của phổi (10). đến –577 HU), bờ trong và bờ ngoài thành phế quản (18). Bằng cách này, phần mềm phân tích hình ảnh CT có thể đo được đường kính trong và đường kính ngoài phế quản, chu vi lòng phế quản (inner perimeter, Pi), diện tích lòng phế quản (airway internal area, Ai) và diện tích thành phế quản (airway wall area: Aaw) trên các lát cắt CT (hình 4). Phần mềm Hình 3. Định lượng mức độ khí phế thũng bằng CT định lượng. Các ổ khí phế thũng được phần mềm đánh có thể tính toán các chỉ số khác của kích cỡ dấu bằng các màu khác nhau tùy theo thùy phổi. A) phế quản bao gồm diện tích toàn bộ phế quản Hình lát cắt ngang; (B) Hình lát cắt mặt phẳng trán. Đây (airway outer area, Ao; Ao = Ai + Aaw), phần là hình CT có độ dầy lát cắt 1 mm của bệnh nhân nam trăm diện tích thành phế quản [percentage of 79 tuổi bị COPD có mức độ tắc nghẽn GOLD III, được phân tích bằng phần mềm Pulmonary Workstation 2.0 wall area, WA%; WA% = (Aaw/Ao)x100] (VIDA diagnostics, IA, USA). Ngưỡng đậm độ để xác và Pi10 (căn bậc 2 của diện tích thành phế định khí phế thũng là -950 HU. LAV% toàn bộ 2 phổi quản của phế quản lý thuyết có chu vi trong của bệnh nhân này là 15%. 10mm, square root of airway wall area of the Mức độ KPT đo bằng CT định lượng hypothetical airway with an internal perimeter tương quan tốt với mức độ KPT ước lượng of 10 mm). Pi10 được tính từ tất cả các nhánh bằng CT định tính (11) hoặc đo lường bằng giải phế quản đo được bằng cách biểu diễn căn phẫu đại thể và vi thể (12). Mức độ KPT ở nam bậc 2 diện tích thành phế quản theo chu vi cao hơn so với nữ (13), tương quan thuận với lòng phế quản (hình 5). Pi10 là số đo có thể so độ tuổi và số gói-năm hút thuốc lá (13) và tương sánh được giữa các bệnh nhân vì điều chỉnh quan nghịch với chỉ số khối cơ thể (BMI) cho kích thước phế quản (19). Các phần mềm (14) . Ở bệnh nhân COPD, LAA% tương quan định lượng kích cỡ phế quản đã được kiểm thuận với mức độ khó thở (15) và khả năng chứng bằng mô hình phổi, phổi heo hoặc phổi khuếch tán khí CO qua màng phế nang mao cừu, thậm chí phổi người do phẫu thuật cắt mạch (DLCO), nhưng tương quan nghịch với phổi (20). Tuy nhiên, phương pháp định lượng FEV1 và FEV1/FVC (16). Điều này chứng tỏ kích cỡ phế quản vẫn chưa được thống nhất rằng KPT góp phần vào việc giảm khả năng giống như phương pháp định lượng khí phế khuếch tán của màng phế nang mao mạch và thũng, khả năng định lượng kích cỡ phế quản 4 Hô hấp số 14/2018
  4. TỔNG QUAN vẫn còn dừng lại ở các phế quản lớn, chưa tới lòng phế quản do dầy thành phế quản, chất các phế quản nhỏ có đường kính lòng < 2mm tiết trong lòng phế quản và/hoặc mất lực kéo do độ phân giải của CT có giới hạn. thành phế quản do hủy vách phế nang trong COPD. WA% và Pi10 giảm theo độ tuổi, tăng với số gói-năm hút thuốc lá, nam cao hơn nữ (13) . Ở bệnh nhân COPD, WA% và Pi10 tương quan thuận với mức độ khó thở (24) và tương quan nghịch với FEV1 (19). Hình 4. Định lượng kích cỡ phế quản bằng CT định lượng. A) Cây khí phế quản được tái tạo với mũi tên chỉ vị trí đo kích cỡ phế quản; (B) Lát cắt ngang tại vị trí được chỉ ở hình A với lòng phế quản được đánh dấu màu nâu và mũi tên chỉ nhánh phế quản được chọn để đo kích cỡ; (C) Bờ trong và bờ ngoài thành phế quản được phần mềm đánh dấu màu đỏ và màu xanh tương ứng. Những hình này được tạo ra từ một bệnh nhân COPD 75 tuổi có mức độ tắc nghẽn GOLD IV bằng phần mềm Apollo 1.1 (VIDA diagnostics, IA, USA). Hình 5. Cách ước tính Pi10 bằng CT định lượng. Phần Với sự xuất hiện của CT đa lát cắt và kiểu mềm phân tích hình ảnh CT đo chu vi lòng và diện tích chụp xoắn ốc, toàn bộ cây khí phế quản có thành của tất cả các nhánh phế quản có chu vi lòng phế thể được tái tạo bằng cách dùng phần mềm quản dao động từ 6-20 mm. Pi10 được tính từ phương trình hồi quy tuyến tính của biểu đồ biểu diễn căn bậc phân tích CT 3 chiều. Các phần mềm này có 2 diện tích thành phế quản theo chu vi lòng phế quản. thể dùng để đo kích cỡ của gần như tất cả các phế quản có thể nhìn thấy được tại những vị 4. PHÂN LOẠI KIỂU HÌNH COPD DỰA trí cụ thể, thậm chí những phế quản không VÀO CT NGỰC chạy vuông góc với mặt cắt ngang của CT, Chiến lược toàn cầu về COPD (Global thường cho đến phế quản thế hệ thứ 6 (21). Sự initiative for chronic Obstructive Lung tương quan giữa diện tích thành phế quản lớn Disease, GOLD) hiện phân nhóm bệnh nhân đo bằng CT định lượng với diện tích thành COPD dựa vào tiền căn đợt cấp trong năm phế quản nhỏ đo bằng mô học (22) ám chỉ rằng qua và mức độ triệu chứng hiện tại để lựa việc đánh giá các phế quản lớn bằng CT định chọn thuốc điều trị (1). Cách phân loại này có lượng phản ánh được biến đổi mô học của các thể gộp những bệnh nhân COPD có những cơ phế quản nhỏ, vị trí bị tắc nghẽn chính trong chế bệnh sinh khác nhau vào cùng một nhóm COPD (23). và có đáp ứng khác nhau với biện pháp điều WA%, Ai và Pi10 là các số đo kích cỡ trị. Cách phân loại này không đề cập đến bất phế quản thường dùng trong các nghiên cứu thường về cấu trúc của phổi, một thành phần về COPD. WA% và Pi10 phản ánh tình trạng trong định nghĩa của COPD (1). Bệnh nhân dầy thành phế quản hoặc tái cấu trúc phế quản. COPD trong cùng một phân nhóm ABCD Trong khi đó, “Ai” phản ánh tình trạng hẹp nhưng có kiểu bất thường cấu trúc phổi khác nhau có thể có diễn tiến khác nhau và cần 5 Hô hấp số 14/2018
  5. TỔNG QUAN liệu pháp điều trị tối ưu khác nhau. Do đó, Kết quả này được củng cố bằng một nghiên trong quá trình theo dõi và điều trị bệnh nhân cứu gần đây trong số 300 bệnh nhân COPD COPD, nếu bệnh nhân có diễn tiến không thuộc nghiên cứu COPDGene. Trong nghiên thuận lợi hoặc đáp ứng không tốt với điều cứu này, chỉ có 25 bệnh nhân (chiếm 8%) trị hiện tại, bác sĩ lâm sàng có thể xem xét được chẩn đoán có giãn phế quản bằng mắt phân loại kiểu hình COPD dựa vào CT ngực thường. Khi so sánh giữa CT định tính và CT để đánh giá bệnh nhân toàn diện hơn và lựa định lượng thì tiêu chuẩn chẩn đoán giãn phế chọn các điều trị phù hợp hơn. quản dựa vào tiêu chuẩn (1) phù hợp ở 90% bệnh nhân. Nghiên cứu này cũng cho thấy, khi Kiểu hình giãn phế quản: dựa vào tiêu chuẩn (1) để chẩn đoán giãn phế Bệnh nhân COPD có kiểu hình giãn phế quản quản sẽ ước lượng quá mức kiểu hình giãn thường ho khạc đàm nhiều hơn, đợt cấp nhiều phế quản ở bệnh nhân COPD, nghĩa là nhận hơn, chức năng hô hấp xấu hơn và nhiễm trùng dạng một nhóm bệnh nhân COPD bị “giãn nhiều hơn so với bệnh nhân COPD không có phế quản” giả và không có ý nghĩa về mặt kiểu hình giãn phế quản; thường liên quan lâm sàng. Tỉ số đường kính lòng phế quản/ đến đáp ứng viêm tăng bạch cầu đa nhân động mạch phổi >1 ở nhóm bệnh nhân COPD trung tính. Khi đánh giá bằng mắt thường, này là do động mạch phổi co nhỏ chứ không tiêu chuẩn giãn phế quản ở bệnh nhân COPD phải do lòng phế quản bị giãn. Nghiên cứu bao gồm: (1) Tỉ số giữa đường kính lòng phế này cho thấy, đường kính lòng phế quản của quản và đường kính động mạch phổi đi kèm bệnh nhân COPD bị “giãn phế quản” và bệnh lớn hơn 1; (2) Lòng phế quản không nhỏ dần nhân COPD không giãn phế quản không có cho một chiều dài ít nhất 2 cm; (3) Thấy được sự khác biệt tại các thế hệ phế quản từ thứ 4 lòng phế quản trong vòng 1cm kể từ màng đến thứ 6. Độ bão hòa oxy tương quan thuận phổi (25). Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu với đường kính động mạch phổi, gợi ý động trước đây đã chẩn đoán giãn phế quản cho mạch phổi co thắt liên quan đến thiếu oxy bệnh nhân COPD chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn máu (28). (1) và thường có khuynh hướng ước lượng Khi đánh giá giãn phế quản ở bệnh nhân quá mức kiểu hình giãn phế quản. Một phân COPD, giãn phế quản dựa vào tiêu chuẩn CT tích gộp ở 881 bệnh nhân COPD cho thấy tỉ lệ có thể thường gặp nhưng giãn phế quản có ý có kiểu hình giãn phế quản là 54,3% (26). Tuy nghĩa về mặt lâm sàng có thể thấp hơn. Vậy nhiên, nghiên cứu này không bao gồm 2164 trên lâm sàng, chúng ta phải làm gì với COPD bệnh nhân COPD thuộc nghiên cứu ECLIPSE + giãn phế quản trên CT? Nếu bệnh nhân có ho (the Evaluation of COPD Longitudinally to khạc đàm mủ và cấy phân lập được vi khuẩn Identify Predictive Surrogate Endpoints). gây bệnh, dù có hay không có đợt cấp thường Trong nghiên cứu ECLIPSE, tỉ lệ giãn phế xuyên cần chẩn đoán COPD có kiểu hình giãn quản dao động từ 4-9%, COPD càng nặng thì phế quản và điều trị 2 bệnh cùng lúc. Điều trị tỉ lệ giãn phế quản càng cao (27). giãn phế quản ở bệnh nhân COPD bao gồm Tỉ lệ giãn phế quản trong nghiên cứu hướng dẫn ho khạc đàm chủ động và xem ECLIPSE có thể phản ánh đúng tỉ lệ kiểu xét kháng sinh phòng ngừa. Nếu bệnh nhân hình giãn phế quản có ý nghĩa về mặt lâm không có ho khạc đàm mủ, thành phế quản sàng trong số bệnh nhân COPD nói chung. không dầy hoặc không có nhiều đợt cấp, “giãn 6 Hô hấp số 14/2018
  6. TỔNG QUAN phế quản” theo tiêu chuẩn CT ngực là do động CT định lượng có thể giúp để chọn lọc mạch phổi co thắt nên không có ý nghĩa lâm nhóm bệnh nhân COPD có kiểu hình đáp sàng và không cần điều trị giãn phế quản. ứng với điều trị giảm thể tích phổi bằng phẫu thuật (lung volume reduction surgery, LVRS) Kiểu hình khí phế thũng: hoặc bằng valve một chiều qua đường nội soi Cách đơn giản nhất để đánh giá kiểu hình phế quản. Đây là những bệnh nhân có rãnh COPD dựa vào CT ngực là xem bệnh nhân có liên thùy gần nguyên vẹn trên CT (liên tục ít kiểu hình khí phế thũng hay không. CT định nhất 90%) và có kiểu hình khí phế thũng tập tính có thể giúp bác sĩ ước lượng mức độ khí trung chủ yếu ở thùy trên (9,33). Kiểu hình khí phế thũng như đã mô tả ở phần trên. Ngoài ra, phế thũng tập trung chủ yếu ở thùy trên được CT định tính có thể phân loại được kiểu khí chứng minh liên quan đến các kiểu gene như phế thũng trong khi CT định lượng thì không GSTP1, EPHX1 và MMP1 (34). Trong số các (11) . Ở Việt Nam, bệnh nhân COPD chủ yếu có bệnh nhân COPD được đặt valve một chiều kiểu khí phế thũng trung tâm tiểu thùy hoặc làm giảm thể tích phổi, bệnh nhân được xem cạnh vách liên quan đến hút thuốc lá, không như có đáp ứng nếu CT định lượng 3 tháng có kiểu khí phế thũng toàn tiểu thùy liên quan sau đó cho thấy thể tích thùy phổi được đặt đến thiếu α1 anti-tripsin. valve giảm > 350 mL(35) (hình 6). Bệnh nhân có kiểu hình khí phế thũng kém đáp ứng với corticoid hít (ICS) kết hợp thuốc kích thích beta 2 tác dụng kéo dài (LABA) (29). Những bệnh nhân này nên xem xét điều trị bằng thuốc kháng thụ thể muscarinic kéo dài (LAMA) và/hoặc LABA và phục hồi chức năng phổi. Một nghiên cứu gần đây ở 240 bệnh nhân COPD do hút thuốc Hình 6. CT định lượng giúp đánh giá hiệu quả phương lá tại Việt Nam cho thấy, bệnh nhân có kiểu pháp giảm thể tích phổi bằng valve một chiều. Thể tích hình khí phế thũng dựa vào CT định lượng có thùy dưới phải giảm 1,752 ml (mũi tên) sau khi đặt valve một chiều. tỉ lệ có bạch cầu ái toan/máu ≥3% thấp hơn so với bệnh nhân không có kiểu hình khí phế Về phương diện tiên lượng, bệnh nhân thũng (50,7% so với 72,5%; RR 0,70; 95%CI có mức độ khí phế thũng càng nặng tại thời 0,57-0,86; P=0.0007) (30). Trong khi đó, có điểm đánh giá thì FEV1 sụt giảm càng nhanh nhiều bằng chứng cho thấy, bệnh nhân COPD sau 3 hoặc 5 năm theo dõi (36,37). Mức độ khí có bạch cầu ái toan/máu cao thì có khả năng phế thũng đánh giá bằng CT định lượng là đáp ứng với ICS/LABA tốt hơn giả dược một yếu tố tiên lượng cho bệnh nhân COPD. hoặc LAMA (31). Điều đó lý giải tại sao bệnh Bệnh nhân có LAA% cao thì có tỉ lệ tử vong nhân có kiểu hình khí phế thũng ít đáp ứng do nguyên nhân hô hấp cao hơn bệnh nhân có với ICS/LABA hơn kiểu hình không khí phế LAA% thấp (38). Tương tự như vậy, một nghiên thũng. Một nghiên cứu khác cho thấy rằng, cứu khác cho thấy, bệnh nhân có LAA% càng cao thì tỉ lệ tử vong do mọi nguyên nhân càng những bệnh nhân COPD chồng lấp hen có cao sau 8 năm theo dõi (39). Một trong những LAA% thấp, nghĩa là có kiểu hình CT không nguyên nhân chính gây tử vong ở nhóm bệnh khí phế thũng (32). 7 Hô hấp số 14/2018
  7. TỔNG QUAN nhân có khí phế thũng nhiều là do ung thư phế thũng và dầy thành phế quản ở 519 người phổi. Mức độ khí phế thũng tương quan thuận bị COPD và 640 anh/chị em ruột của họ, Patel với nguy cơ ung thư phổi ở người hút thuốc và cộng sự thấy rằng khí phế thũng phổ biến lá kể cả sau khi hiệu chỉnh cho tuổi, giới, tiền ở anh/chị em ruột của những người COPD có căn hút thuốc lá và FEV1 (40). khí phế thũng hơn những người COPD không Kiểu hình chủ yếu dầy thành phế quản so với có khí phế thũng. Tương tự như vậy, Pi10 của chủ yếu khí phế thũng: những người cận huyết tương quan với Pi10 của những người bị bệnh COPD (19). Nghiên Bằng cách sử dụng các phần mềm có thể định cứu gần đây ở 12.031 người hút thuốc lá từ các lượng được cả mức độ khí phế thũng (LAA% nghiên cứu COPDGene, NETT, GenKOLS hoặc LAV%) và kích cỡ phế quản (WA% hoặc và ECLIPSE cho thấy rằng kiểu hình khí Pi10), bệnh nhân COPD có thể được chia phế thũng liên quan đến các kiểu gene HHIP, thành 4 kiểu hình khác nhau dựa vào CT định CHRNA3, AGER, DLC1 và SERPINA10; lượng: Chủ yếu dầy thành phế quản (WA% Kiểu hình dầy thành phế quản liên quan đến hoặc Pi10 tăng và LAA% hoặc LAV% bình kiểu gene MIR2054 (44). thường), Chủ yếu khí phế thũng (WA% hoặc Pi10 bình thường và LAA% hoặc LAV% KẾT LUẬN tăng), Hỗn hợp (WA% hoặc Pi10 tăng và CT ngực rất hữu ích trong việc đánh giá các LAA% hoặc LAV% tăng) và CT bình thường bất thường về cấu trúc phổi trong COPD. Bác (WA% hoặc Pi10 bình thường và LAA% sĩ lâm sàng nên tận dụng những CT ngực hoặc LAV% bình thường) (41,42). Bệnh nhân có sẵn như trong các chương trình tầm soát có kiểu hình dầy thành phế quản có BMI cao ung thư phổi liều thấp để đánh giá bệnh nhân hơn, khạc đàm mạn tính nhiều hơn, khò khè COPD toàn diện hơn và lựa chọn điều trị phù nhiều hơn và đáp ứng với ICS/LABA tốt hơn hợp hơn. Với sự tiến bộ của kỹ thuật CT và bệnh nhân có kiểu hình khí phế thũng hoặc phần mềm phân tích CT, CT định lượng trong hỗn hợp (29,43). Bệnh nhân có kiểu hình hỗn COPD trở nên tiện lợi hơn và kết quả đáng hợp có mức độ khó thở nặng hơn và có tiền tin cậy hơn. Phân loại kiểu hình COPD dựa căn nhập viện trong năm qua nhiều hơn các vào CT định tính hoặc định lượng có thể giúp kiểu hình còn lại, sau khi hiệu chỉnh cho tuổi, nhận ra các nhóm bệnh nhân COPD có khả gói-năm thuốc lá, còn hay ngưng hút thuốc lá, năng đáp ứng với các điều trị phù hợp hoặc BMI và FEV1 (42). hữu ích trong các thử nghiệm lâm sàng như Các kiểu hình COPD dựa vào CT có thể những can thiệp nhắm đến tái cấu trúc đường có sự đóng góp của yếu tố di truyền. Khi sử dẫn khí hoặc nhắm đến quá trình phá hủy dụng CT định lượng để đánh giá mức độ khí vách phế nang (khí phế thũng) (45). Tài liệu tham khảo 1. GOLD. The Global Strategy for the Diagnosis, 2. Hogg JC. Pathophysiology of airflow limitation in Management, and Prevention of COPD, Global chronic obstructive pulmonary disease. Lancet. Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease 2004;364(9435):709-721. (GOLD) 2018. Available from: http://www.goldcopd. org. Accessed: 28 March 2018. 2018 3. Thurlbeck WM, Muller NL. Emphysema: definition, imaging, and quantification. AJR Am J Roentgenol. 8 Hô hấp số 14/2018
  8. TỔNG QUAN 1994;163(5):1017-1025. and emphysema in smokers. Correlation with lung function. Am J Respir Crit Care Med. 4. Lynch DA, Austin JH, Hogg JC, et al. CT-Definable 2000;162:1102-1108. Subtypes of Chronic Obstructive Pulmonary Disease: A Statement of the Fleischner Society. 17. Tho NV, Ryujin Y, Ogawa E, et al. Relative Radiology. 2015;277(1):192-205. contributions of emphysema and airway remodelling to airflow limitation in COPD: 5. Goddard PR, Nicholson EM, Laszlo G, Watt I. Consistent results from two cohorts. Respirology. Computed tomography in pulmonary emphysema. 2015;20(4):594-601. Clin Radiol. 1982;33:379-387. 18. King GG, Muller NL, Whittall KP, Xiang QS, 6. Barr RG, Berkowitz EA, Bigazzi F, et al. A Pare PD. An analysis algorithm for measuring combined pulmonary-radiology workshop for airway lumen and wall areas from high-resolution visual evaluation of COPD: study design, chest computed tomographic data. Am J Respir Crit CT findings and concordance with quantitative Care Med. 2000;161(2 Pt 1):574-580. evaluation. COPD. 2012;9(2):151-159. 19. Patel BD, Coxson HO, Pillai SG, et al. Airway wall 7. Van Tho N, Wada H, Ogawa E, Nakano Y. Recent thickening and emphysema show independent findings in chronic obstructive pulmonary disease familial aggregation in chronic obstructive by using quantitative computed tomography. pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med. Respir Investig. 2012;50(3):78-87. 2008;178:500-505. 8. Muller NL, Staples CA, Miller RR, Abboud RT. 20. Tschirren J, Hoffman EA, McLennan G, Sonka M. “Density mask”. An objective method to quantitate Intrathoracic airway trees: segmentation and airway emphysema using computed tomography. Chest. morphology analysis from low-dose CT scans. 1988;94:782-787. IEEE Trans Med Imaging. 2005;24(12):1529-1539. 9. Nakano Y, Coxson HO, Bosan S, et al. Core to 21. Hasegawa M, Nasuhara Y, Onodera Y, et al. rind distribution of severe emphysema predicts Airflow limitation and airway dimensions in chronic outcome of lung volume reduction surgery. Am J obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Respir Crit Care Med. 2001;164:2195-2199. Care Med. 2006;173:1309-1315. 10. Tho NV, Trang le TH, Murakami Y, et al. Airway 22. Nakano Y, Wong JC, de Jong PA, et al. The wall area derived from 3-dimensional computed prediction of small airway dimensions using tomography analysis differs among lung lobes in computed tomography. Am J Respir Crit Care male smokers. PLoS One. 2014;9(5):e98335. Med. 2005;171:142-146. 11. Gietema HA, Muller NL, Fauerbach PV, et al. 23. Hogg JC, Chu F, Utokaparch S, et al. The Quantifying the extent of emphysema: factors nature of small-airway obstruction in chronic associated with radiologists’ estimations and obstructive pulmonary disease. N Engl J Med. quantitative indices of emphysema severity using 2004;350(26):2645-2653. the ECLIPSE cohort. Acad Radiol. 2011;18(6):661- 671. 24. Martinez CH, Chen YH, Westgate PM, et al. Relationship between quantitative CT metrics and 12. Madani A, Zanen J, de Maertelaer V, Gevenois PA. health status and BODE in chronic obstructive Pulmonary emphysema: objective quantification pulmonary disease. Thorax. 2012;67(5):399-406. at multi-detector row CT--comparison with macroscopic and microscopic morphometry. 25. O’Brien C, Guest PJ, Hill SL, Stockley RA. Radiology. 2006;238:1036-1043. Physiological and radiological characterisation of patients diagnosed with chronic obstructive 13. Grydeland TB, Dirksen A, Coxson HO, et al. pulmonary disease in primary care. Thorax. Quantitative computed tomography: emphysema 2000;55(8):635-642. and airway wall thickness by sex, age and smoking. Eur Respir J. 2009;34(4):858-865. 26. Ni Y, Shi G, Yu Y, Hao J, Chen T, Song H. Clinical characteristics of patients with chronic obstructive 14. Ogawa E, Nakano Y, Ohara T, et al. Body mass pulmonary disease with comorbid bronchiectasis: index in male patients with COPD: correlation with a systemic review and meta-analysis. Int J Chron low attenuation areas on CT. Thorax. 2009;64:20- Obstruct Pulmon Dis. 2015;10:1465-1475. 25. 27. Agusti A, Calverley PM, Celli B, et al. 15. Grydeland TB, Dirksen A, Coxson HO, et al. Characterisation of COPD heterogeneity in the Quantitative computed tomography measures of ECLIPSE cohort. Respir Res. 2010;11:122. emphysema and airway wall thickness are related to respiratory symptoms. Am J Respir Crit Care 28. Diaz AA, Young TP, Maselli DJ, et al. Quantitative Med. 2010;181(4):353-359. CT Measures of Bronchiectasis in Smokers. Chest. 2017;151(6):1255-1262. 16. Nakano Y, Muro S, Sakai H, et al. Computed tomographic measurements of airway dimensions 29. Fujimoto K, Kitaguchi Y, Kubo K, Honda T. Clinical 9 Hô hấp số 14/2018
  9. TỔNG QUAN analysis of chronic obstructive pulmonary disease 37. Nishimura M, Makita H, Nagai K, et al. Annual phenotypes classified using high-resolution change in pulmonary function and clinical phenotype computed tomography. Respirology. 2006;11:731- in chronic obstructive pulmonary disease. Am J 740. Respir Crit Care Med. 2012;185(1):44-52. 30. Tho NV, Lan LTT, Ogawa E, Nakano Y. Eosinophilia 38. Haruna A, Muro S, Nakano Y, et al. CT scan is less likely to occur in COPD smokers findings of emphysema predict mortality in COPD. with emphysema phenotype. Respirology. Chest. 2010;138(3):635-640. 2017;22(3):Abstract AO006. 39. Johannessen A, Skorge TD, Bottai M, et al. Mortality 31. Pavord ID, Lettis S, Locantore N, et al. Blood by level of emphysema and airway wall thickness. eosinophils and inhaled corticosteroid/long- Am J Respir Crit Care Med. 2013;187(6):602-608. acting beta-2 agonist efficacy in COPD. Thorax. 2016;71(2):118-125. 40. Wilson DO, Weissfeld JL, Balkan A, et al. Association of radiographic emphysema and 32. Cosentino J, Zhao H, Hardin M, et al. Analysis airflow obstruction with lung cancer. Am J Respir of Asthma-Chronic Obstructive Pulmonary Disease Overlap Syndrome Defined on Crit Care Med. 2008;178:738-744. the Basis of Bronchodilator Response and 41. Nakano Y, Muller NL, King GG, et al. Quantitative Degree of Emphysema. Ann Am Thorac Soc. assessment of airway remodeling using high- 2016;13(9):1483-1489. resolution CT. Chest. 2002;122:271S-275S. 33. Washko GR, Martinez FJ, Hoffman EA, et 42. Van Tho N, Ogawa E, Trang le TH, et al. A al. Physiological and computed tomographic mixed phenotype of airway wall thickening and predictors of outcome from lung volume emphysema is associated with dyspnea and reduction surgery. Am J Respir Crit Care Med. hospitalization for chronic obstructive pulmonary 2010;181(5):494-500. disease. Ann Am Thorac Soc. 2015;12(7):988-996. 34. DeMeo DL, Hersh CP, Hoffman EA, et al. Genetic 43. Kim V, Han MK, Vance GB, et al. The chronic determinants of emphysema distribution in the bronchitic phenotype of COPD: an analysis of the national emphysema treatment trial. Am J Respir Crit Care Med. 2007;176:42-48. COPDGene study. Chest. 2011;140(3):626-633. 35. Schuhmann M, Raffy P, Yin Y, et al. Computed 44. Cho MH, Castaldi PJ, Hersh CP, et al. A Genome- tomography predictors of response to Wide Association Study of Emphysema and Airway endobronchial valve lung reduction treatment. Quantitative Imaging Phenotypes. Am J Respir Comparison with Chartis. Am J Respir Crit Care Crit Care Med. 2015;192(5):559-569. Med. 2015;191(7):767-774. 45. Coxson HO. Quantitative computed tomography 36. Mohamed Hoesein FA, de Hoop B, Zanen P, et al. assessment of airway wall dimensions: current CT-quantified emphysema in male heavy smokers: status and potential applications for phenotyping association with lung function decline. Thorax. chronic obstructive pulmonary disease. Proc Am 2011;66(9):782-787. Thorac Soc. 2008;5:940-945. 10 Hô hấp số 14/2018
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2