intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của chụp X-quang đường mật qua túi mật trong phẫu thuật nội soi cắt túi mật

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

33
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chụp X quang đường mật (XQĐM) trong mổ là một kỹ thuật cần thiết thường được sử dụng trong phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt túi mật để phát hiện những bệnh lý của đường mật. Chụp XQĐM qua túi mật trong PTNS cắt túi mật là một kỹ thuật đơn giản, an toàn, tỷ lệ thành công cao nhưng chưa được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của chụp X-quang đường mật qua túi mật trong phẫu thuật nội soi cắt túi mật

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> VAI TRÒ CỦA CHỤP X-QUANG ĐƯỜNG MẬT QUA TÚI MẬT<br /> TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT<br /> Lê Kim Long*, Võ Đại Dũng*, Đặng Thanh Long*, Lê Nguyên Khôi*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Chụp X quang đường mật (XQĐM) trong mổ là một kỹ thuật cần thiết thường được sử<br /> dụng trong phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt túi mật để phát hiện những bệnh lý của đường mật. Chụp XQĐM<br /> qua túi mật trong PTNS cắt túi mật là một kỹ thuật đơn giản, an toàn, tỷ lệ thành công cao nhưng chưa được<br /> sử dụng rộng rãi trên lâm sàng.<br /> Phương pháp: Mô tả loạt ca. Tại bệnh viện Trưng Vương từ 01/2015 đến 02/2016 tiến hành chụp XQĐM<br /> qua túi mật trong PTNS cắt túi mật cho 31 trường hợp thoả tiêu chuẩn chọn mẫu.<br /> Kết quả: Tại bệnh viện Trưng Vương từ 01/2015 đến 02/2016, 31 trường hợp được chụp XQĐM qua túi<br /> mật trong PTNS cắt túi mật, thành công ở 28/31 TH (90,3%), 6 trường hợp (27,3%) phát hiện sỏi OMC. Thời<br /> gian thực hiện trung bình là 6,9 ± 3,1 phút. Chất lượng hình ảnh thu được tốt. Không ghi nhận tai biến biến<br /> chứng liên quan đến kỹ thuật.<br /> Kết luận: Chụp XQĐM qua túi mật trong PTNS cắt túi mật có thể được lựa chọn thực hiện trên lâm sàng<br /> bên cạnh những kỹ thuật khảo sát đường mật trong mổ khác để khảo sát giải phẫu cây đường mật, phát hiện sỏi<br /> OMC kèm theo hay tổn thương đường mật nếu có .<br /> Từ khoá: Chụp XQĐM trong mổ qua túi mật, phẫu thuật nội soi cắt túi mật.<br /> ABSTRACT<br /> THE ROLE OF CHOLECYSTOCHOLANGIOGRAPHY IN LAPAROSCOPIC CHOLECYSTECTOMY<br /> Le Kim Long, Vo Đai Dung, Dang Thanh Long, Le Nguyen Khoi<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 301 - 308<br /> <br /> Purpose: Intraoperative cholangiography (IOC) is an essential technique to identify common bile duct<br /> pathology, especially in laparoscopic cholecystectomy (LC). Cholecystocholangiography (cholangiography<br /> through the gallbladder) is a simple and safe technique with high success rate but it has not been widely<br /> performed in clinical practice.<br /> Methods: A prospective descriptive study on 31 cases that had cholangiography through gallbladder in LC<br /> from January 2015 to February 2016 at Trung Vuong hospital.<br /> Results: From January 2015 to February 2016 at Trung Vuong hospital, 31 cholecystocholangiographies<br /> were performed in LC. The success rate was 90.3% (28/31 cases) and in 6 cases with common bile duct stones<br /> were detected. The average time of the procedure was 6.9 ± 3.1 minutes. The cholangiogram quality was good<br /> and there was no procedure related complication.<br /> Conclusions: Cholecystocholangiography is a simple and feasible technique. Therefore, this technique may<br /> be recommended as an alternative method for intra-operative investigation of the bile duct.<br /> Keywords: Laparoscopic cholecystectomy, Intraoperative cholangiography through gallbladder.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ kỹ thuật chụp XQĐM trong mổ cắt túi mật do tỷ<br /> lệ cao sót sỏi ống mật chủ sau mổ. Cho đến nay,<br /> Vào năm 1931, Mirizzi(8) lần đầu tiên mô tả<br /> <br /> * Bộ môn Ngoại Tổng quát,Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BS. Lê Kim Long ĐT: 0838683007 Email: phong.nckh@pnt.edu.vn<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 301<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> với sự ứng dụng rộng rãi phẫu thuật nội soi tháng 1/2015 đến tháng 2/2016 có kèm một<br /> (PTNS) trong cắt túi mật thì kỹ thuật này vẫn trong những yếu tố sau:<br /> được sử dụng nhiều nhất để khảo sát đường Có bệnh sử vàng da và/hoặc viêm tuỵ cấp<br /> mật trong mổ, không những để phát hiện sỏi trong vòng 6 tháng<br /> ống mật chủ mà còn giúp phòng ngừa và phát<br /> Tăng billirubin toàn phần trên 10% giới hạn<br /> hiện tổn thương đường mật trong phẫu thuật<br /> trên<br /> cắt túi mật.<br /> Dãn đường mật chính phát hiện trên hình<br /> Kỹ thuật chụp XQĐM trong mổ có thể thực<br /> ảnh học hoặc trong khi mổ<br /> hiện qua ống túi mật hoặc qua túi mật. Hiện nay,<br /> ERCP trước phẫu thuật không chắc chắn lấy<br /> ở Việt Nam, hầu hết phẫu thuật viên (PTV) đều<br /> hết sỏi<br /> thực hiện kỹ thuật này qua ống túi mật với tỷ lệ<br /> thành công cao(6, 7, 10) và hình ảnh XQĐM rõ ràng. Cấu trúc giải phẫu đường mật trong mổ<br /> Tuy nhiên, XQĐM qua ống túi mật vẫn có một số không rõ ràng<br /> hạn chế như: kỹ thuật thực hiện khó đòi hỏi Tiêu chuẩn loại trừ<br /> PTV có kinh nghiệm (do phải mở ống túi mật Viêm túi mật cấp<br /> để đặt catheter và thường phải luồn vào ống<br /> Những trường hợp nghi ngờ ung thư túi<br /> mật chủ) và có một tỷ lệ nhỏ có thể mở nhầm<br /> mật<br /> vào đường mật chính. Trong khi đó, kỹ thuật<br /> Phụ nữ đang mang thai<br /> XQĐM qua túi mật thực hiện đơn giản hơn và<br /> khó gây tổn thương đường mật chính nhưng lại Suy chức năng thận<br /> chưa được thực hiện phổ biến. Phương pháp nghiên cứu<br /> Trên thế giới, các tác giả Fox, Moont, Thiết kế: Mô tả loạt ca<br /> Young(1, 14, 9) cũng đã báo cáo tỷ lệ thành công cao<br /> Phương pháp chọn mẫu<br /> khi chụp XQĐM qua túi mật trong mổ là từ 81 –<br /> Chọn mẫu thuận tiện<br /> 90%. Gần đây, tại Thái Lan, tác giả Wisit<br /> Kasetsermwiriya(13) đã thực hiện nghiên cứu thử Phương pháp xử lý số liệu<br /> nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng Các số liệu được thu thập và xử lý bằng<br /> (RCT) giữa nhóm chụp XQĐM qua ống túi mật phần mềm SPSS 20.<br /> và nhóm chụp qua túi mật, kết quả tỷ lệ thành Kỹ thuật thực hiện<br /> công giữa nhóm chụp qua ống túi mật và qua túi<br /> Sau khi đã phẫu tích được ống túi mật (hay<br /> mật lần lượt là 100% (43/43) và 90,7% (39/43), (p<br /> cấu trúc mà PTV nghĩ là ống túi mật), chúng tôi<br /> = 0,12). Điều này cho thấy XQĐM qua TM là kỹ<br /> thực hiện kỹ thuật chụp XQĐM qua túi mật<br /> thuật có thể ứng dụng trên lâm sàng.<br /> như sau:<br /> Vì vậy, chúng tôi thực hiên nghiên cứu này<br /> Bước 1: Dùng clamp kẹp kiểm tra sỏi trong<br /> nhằm: mô tả tỷ lệ thành công, đo lường thời<br /> ống túi mật, nếu có, sẽ đẩy sỏi vào túi mật.<br /> gian thực hiện, khảo sát chất lượng hình ảnh,<br /> tìm hiểu nguyên nhân thất bại, khảo sát vai trò Bước 2: Dùng bộ kim catheter (Secalon,<br /> và mô tả tỷ lệ tai biến – biến chứng của kỹ thuật Ohmeda) 17G (1.6mm) chọc xuyên thành bụng<br /> chụp XQĐM qua túi mật trong PTNS cắt túi mật. (vị trí sát bờ dưới sườn phải) vào đáy túi mật<br /> hoặc thân túi mật và hút một phần dịch mật.<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Bước 3: Dùng clamp kẹp ống túi mật tại vị<br /> Đối tượng trí gần sát phễu túi mật.<br /> Tất cả bệnh nhân được PTNS cắt túi mật tại Bước 4: Bơm khoảng 30-50ml chất cản<br /> BV. Trưng Vương TP.HCM trong thời gian từ<br /> <br /> <br /> 302 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> quang Xenetic (Iobitriol (300mgIod/ml)) pha III. Chất cản quang làm hiện hình ống mật<br /> với Natriclorua 0.9% với tỷ lệ 1:1 vào túi mật chủ cho đến cơ vòng Oddi. Không hiện hình<br /> cho đến khi túi mật bắt đầu căng (nhưng ống gan chung và hai ống gan (P) và (T)<br /> không quá căng vì dễ làm phễu túi mật gập IV. Chất cản quang lấp đầy ống mật chủ,<br /> góc với ống túi mật gây cản trở thuốc cản xuống tá tràng. ở phía trên hiện hình được ống<br /> quang vào đường mật). gan chung, hai ống gan (P) và (T). Không hiện<br /> Bước 5: Thả từ từ clamp kẹp ống túi mật để hình đường mật trong gan.<br /> chất cản quang di chuyển qua ống túi mật vào V. Hầu như hiện hình được toàn bộ cây<br /> đường mật chính và hình ảnh XQĐM được đường mật<br /> quan sát bằng máy x-quang C-arm.<br /> Khi thực hiện kỹ thuật, nếu quá 15 phút mà<br /> chưa hiện hình được ống mật chủ, chúng tôi<br /> cho là thất bại và chuyển sang chụp XQĐM qua<br /> ống túi mật.<br /> Thời gian thực hiện được tính như sau:<br /> Bắt đầu:<br /> Lúc chọc kim vào túi mật (trường hợp<br /> không có dẫn lưu túi mật ra da trước đó)<br /> Hoặc lúc bơm chất cản quang vào túi mật<br /> qua ống dẫn lưu túi mật ra da trước đó.<br /> Kết thúc: Khi đạt được tiêu chuẩn “thành<br /> công” hay “thất bại” đã nêu ở trên.<br /> KẾT QUẢ<br /> Từ tháng 01/2015 đến tháng 03/2016, tại<br /> BV.Trưng Vương có 31 trường hợp (TH) được<br /> Hình 1. Kỹ thuật chụp XQĐM trong mổ qua ống PTNS cắt túi mật có chụp XQĐM qua túi mật.<br /> TM và qua TM Tuổi trung bình là 54,4±16,8 với nữ 58,1% và<br /> nam 49,1%. Tỉ lệ nam : nữ là 1:1,18.<br /> Tất cả quá trình phẫu thuật, cũng như thực<br /> hiện kỹ thuật, hình ảnh trên màn hình tăng sáng Tỷ lệ thành công<br /> đều được thu hình trực tiếp có thời gian hiển thị Bảng 1: Tỷ lệ thành công<br /> và lưu lại. Kết quả Số TH Tỷ lệ %<br /> Thành công 28 90,3<br /> Kết quả chụp thành công được chúng tôi<br /> Thất bại 3 9,7<br /> định nghĩa như sau: hiện hình túi mật, ống túi TỔNG 31 100<br /> mật, ống mật chủ và tá tràng hoặc thấy được<br /> 3 trường hợp thất bại sau 15 phút không<br /> hình ảnh nguyên nhân gây tắc ống mật chủ.<br /> hiện hình OMC được chuyển sang chụp XQĐM<br /> Chúng tôi đánh giá chất lượng hình ảnh thu qua ống túi mật. Nguyên nhân thất bại được<br /> được dựa theo bảng phân loại của Pietrafitta(11) trình bày trong bảng 2.<br /> gồm 5 mức độ như sau:<br /> Bảng 2: Nguyên nhân thất bại<br /> I. Chất cản quang chỉ hiện hình túi mật và Nguyên nhân Số TH Tỷ lệ %<br /> một phần ống túi mật Sỏi kẹt cổ TM 2 66,7<br /> II. Chất cản quang hiện hình ống túi mạt Ống TM xơ hẹp 1 33,3<br /> cho đến chỗ hợp lưu với ống gan chung<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 303<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Thời gian thực hiện có tai biến hay biến chứng trong và sau mổ liên<br /> Thời gian thực hiện trung bình của 31 quan với kỹ thuật chụp XQĐM qua túi mật.<br /> trường hợp là 6,9 ± 3,1 phút. BÀN LUẬN<br /> Chỉ định chụp XQĐM trong mổ Tỷ lệ thành công<br /> Bảng 3: Chỉ định chụp XQĐM trong mổ Trước đây, khi chưa có máy x-quang C-arm<br /> Chỉ định Số TH Tỷ lệ %<br /> kèm màn hình tăng sáng, XQĐM sử dụng máy<br /> Viêm tuỵ cấp trước đó 12 38,7<br /> chụp x-quang tại bàn mổ và phim. Do đó, việc<br /> Tăng billirubin 3 9,7<br /> Đường mật giãn trên hình ảnh học trước mổ 9 29,1 xác định thời điểm chất cản quang vào đường<br /> Giải phẫu đường mật trong mổ không rõ 7 22,6 mật để chụp phim khó thực hiện và vì vậy chụp<br /> TỔNG 31 100 qua túi mật rất khó thành công. Vì vậy, trước<br /> Chất lượng hình ảnh đây kỹ thuật chụp XQĐM trong mổ qua ống túi<br /> mật được sử dụng rộng rãi hơn.<br /> Bảng 4: Chất lượng hình ảnh theo phân độ của<br /> Pietrafitta Ngày nay, với máy x-quang C-arm và màn<br /> Chất lượng Số TH Tỷ lệ % hình tăng sáng, ta có thể dễ dàng quan sát sự di<br /> Mức I 3 9,7 chuyển của chất cản quang trong đường mật<br /> Mức II 0 0 nên chụp XQĐM qua túi mật không còn gặp<br /> Mức III 0 0 nhiều khó khăn. Mặt khác, gần đây trên thế<br /> Mức IV 22 71,0<br /> giới, cũng có nhiều tác giả đã báo cáo tỷ lệ thành<br /> Mức V 6 19,3<br /> TỔNG 31 100 công khi chụp XQĐM qua túi mật khá cao từ 81<br /> đến 90%(1,14,9,13). Trong nghiên cứu của chúng tôi,<br /> Bảng 4 cho thấy chất lượng phim chụp<br /> tỷ lệ thành công cũng tương đương với các tác<br /> XQĐM qua túi mật đầy đủ, rõ là 90,3%.<br /> giả trên là 90,3%.<br /> Kết quả của phim XQĐM chụp thành công<br /> Nguyên nhân thất bại<br /> Bảng 5: Kết quả hình ảnh XQĐM<br /> Chúng tôi có 3 trường hợp thất bại và được<br /> Hình ảnh XQĐM Số TH Tỷ lệ %<br /> Đường mật bình thường 22 72,7 chuyển sang chụp XQĐM qua ống túi mật thành<br /> Bất thường về giải phẫu 0 0 công. Sau mổ, khi xẻ túi mật kiểm tra, chúng tôi<br /> Tổn thương đường mật 0 0 ghi nhận 2 trường hợp có sỏi kẹt tại cổ túi mật<br /> Sỏi OMC 6 27,3 và 1 trường hợp ống túi mật viêm xơ gây hẹp<br /> TỔNG 28 100<br /> đoạn đầu ống túi mật (Hình 2).<br /> Trong những phim chụp thành công, tỷ lệ<br /> Tác giả Wisit Kasetsermwiriya(13) cũng mô tả<br /> đường mật bình thường là 72,7%, phát hiện<br /> 43 trường hợp chụp XQĐM qua túi mật, có 4<br /> sỏi OMC là 27,3%, ngoài ra trong lô nghiên<br /> trường hợp thất bại, 3 trong số đó nguyên nhân<br /> cứu không ghi nhận trường hợp nào có tổn<br /> là do sỏi kẹt trong ống túi mật, trường hợp còn<br /> thương đường mật hay bất thường về giải<br /> lại liên quan đên tình trạng viêm gây chít hẹp<br /> phẫu đường mật.<br /> ống túi mật.<br /> Tai biến – Biến chứng<br /> Chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 304 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. 2 trường hợp chụp XQĐM qua túi mật thất bại nguyên nhân do sỏi kẹt lỗ đổ từ phễu vào ống túi mật –<br /> Mô xung quanh viêm chít hẹp (mũi tên trắng)<br /> Thời gian thực hiện Một phim x-quang đường mật trong mổ cần<br /> Theo các báo cáo trên thế giới, thời gian phải cho thấy được rõ ràng đường mật ngoài<br /> chụp XQĐM qua túi mật khoảng 5 – 10 phút. gan, phải phát hiện được sỏi trong OMC và tổn<br /> Thời gian thực hiện trung bình của chúng tôi là thương đường mật ngoài gan nếu có. Như vậy,<br /> 6,9 ± 3,1 phút, cũng tương đồng với các nghiên để đạt được các tiêu chí kể trên, thì các phim x-<br /> cứu trên. quang đường mật chỉ cần đạt được từ mức độ<br /> IV trở lên theo phân độ về chất lượng x-quang<br /> Thời gian thực hiện nhanh nhất là 3 phút, có<br /> đường mật trong mổ của Pietrafitta(11).<br /> thể do trường hợp này đã được dẫn lưu túi mật<br /> trước đó nên giảm được thời gian đâm kim vào Trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết các<br /> túi mật. phim đạt được ở mức IV, như vậy là có thể<br /> dùng cho các mục đích của việc chụp x-quang<br /> Có 3 trường hợp thực hiện kéo dài hơn 15<br /> đường mật trong mổ. Có 3 phim chỉ đạt mức độ<br /> phút và cả 3 trường hợp này đều thất bại như<br /> I, tức là không thể hiện hình được đến OMC, và<br /> đã nêu trên. Từ đó, chúng tôi chọn mốc thời<br /> cả 3 trường hợp này cũng chính là 3 trường hợp<br /> gian 15 phút để kết luận là thất bại và chuyển<br /> thất bại.<br /> sang kỹ thuật chụp qua ống túi mật.<br /> Có 6 trường hợp phim x-quang hiện hình<br /> Chất lượng hình ảnh đầy đủ cây đường mật trong gan và đều hiện<br /> Trong chụp XQĐM qua ống túi mật, sau hình rất sớm khi thuốc vừa ra khỏi ống túi mật.<br /> khi luồn được catheter vào ống túi mật thì Cả 6 trường hợp này có đặc điểm chung là phát<br /> chất cản quang sẽ được bơm trực tiếp vào hiện có sỏi OMC kèm theo. Như vậy, chúng tôi<br /> đường mật và dễ dàng lấp đầy đường mật. cho rằng những trường hợp chụp x-quang<br /> Không giống trong chụp qua túi mật, chất cản đường mật qua túi mật thì việc hiện hình<br /> quang phải gián tiếp qua ống túi mật để vào đường mật trong gan rõ và sớm là một yếu tố<br /> đường mật nên để thuốc cản quang lấp đầy nghĩ có sỏi OMC kèm theo.<br /> đường mật sẽ khó hơn, nhất là đối với các<br /> Vai trò XQĐM qua túi mật trong PTNS cắt<br /> nhánh tận của đường mật trong gan.<br /> túi mật<br /> Theo y văn, chụp XQĐM trong mổ có vai<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 305<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> trò phát hiện sỏi OMC âm thầm không xác định phẫu tích dễ dàng và thành công tam giác gan<br /> được trước mổ, bên cạnh đó XQĐM còn có thể mật.<br /> giúp phòng ngừa và phát hiện tổn thương<br /> đường mật chính bằng cách hiện hình giải phẫu<br /> đường mật trong một số trường hợp phẫu tích<br /> tam giác gan mật gặp khó khăn(12, 3).<br /> Trong 28 trường hợp thành công, XQĐM<br /> qua túi mật giúp phát hiện 6 trường hợp có sỏi<br /> OMC (Hình 3), tỷ lệ 27,3%. Các trường hợp còn<br /> lại không phát hiện sỏi OMC được chúng tôi<br /> theo dõi sau mổ 2 tuần -1 tháng và tất cả đều<br /> không ghi nhận biến chứng hay bằng chứng<br /> liên quan đến sót sỏi OMC.<br /> Không có trường hợp tổn thương đường<br /> mật nào được ghi nhận trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi, một phần có thể do mẫu của chúng<br /> tôi chưa đủ lớn, mặt khác tiêu chuẩn chọn mẫu Hình 4. Một trường hợp chụp x-quang đường mật<br /> của chúng tôi đã loại trừ các trường hợp viêm qua túi mật trong mổ do không xác định được cấu<br /> túi mật cấp – những trường hợp này khi phẫu trúc giải phẫu đường mật. Khi chụp thấy ống túi mật<br /> tích sẽ khó khăn hơn do mô viêm phù nề. dãn to và sỏi kẹt ở ngã ba ống túi mật và ống gan<br /> chung<br /> Tai biến – Biến chứng<br /> Các tai biến có thể gặp trong quá trình thực<br /> hiện kỹ thuật XQĐM bao gồm: chảy máu hoặc<br /> xì mật tại nơi đâm kim, tổn thương đường mật.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi không ghi<br /> nhận trường hợp nào có chảy máu tại nơi đâm<br /> kim mà phải cần can thiệp cầm máu. Xì mật tại<br /> nơi đâm kim lượng rất ít không đáng kể. Trong<br /> chụp XQĐM qua ống túi mật, tai biến làm tổn<br /> thương đường mật vẫn có thể xảy ra do trong<br /> một số trường hợp phẫu thuật viên nghĩ OMC<br /> là ống túi mật và xẻ OMC để chụp XQĐM.<br /> Trong chụp XQĐM qua túi mật, vị trí chọc kim<br /> là đáy túi mật, nên tổn thương đường mật do kỹ<br /> Hình 3. Một trường hợp chụp XQĐM qua túi mật<br /> thuật gây ra hầu như không xảy ra. Trong<br /> phát hiện hình ảnh khuyết thuốc ở đoạn cuối OMC<br /> nghiên cứu của chúng tôi cũng không ghi nhận<br /> nghi sỏi – Sau mở OMC lấy được một viên sỏi ở<br /> trường hợp nào tổn thương đường mật chính<br /> OMC.<br /> do kỹ thuật gây ra.<br /> Chúng tôi có 7 trường hợp được chỉ định<br /> Biến chứng liên quan đến chụp XQĐM gồm<br /> XQĐM do có khó khăn trong việc nhận định<br /> viêm phúc mạc sau mổ, viêm tuỵ cấp và sót sỏi<br /> cấu trúc giải phẫu (Hình 4) và cả 7 trường hợp<br /> OMC. Các bệnh nhân trong nghiên cứu của<br /> trên, chụp XQĐM qua túi mật đã xác định rõ giải<br /> chúng tôi được theo dõi từ 2 tuần đến 1 tháng<br /> phẫu ống túi mật và đường mật chính giúp PTV<br /> <br /> <br /> 306 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sau mổ, không ghi nhận trường hợp nào có biến tác giả khác trên thế giới (4, 2, 13) khi thực hiện kỹ<br /> chứng xảy ra. Qua đó có thể thấy chụp XQĐM thuật chụp XQĐM qua túi mật cũng cho rằng<br /> qua túi mật là một kỹ thuật an toàn, các tác giả khả năng đẩy sỏi xuống OMC là rất thấp hoặc<br /> khác(14,3,9,2,13) cũng có nhận xét tương tự. họ không nhận thấy có trường hợp nào sót sỏi<br /> Bàn luận về giả thuyết khả năng đẩy sỏi từ sau mổ cũng như các trường hợp chụp phát<br /> túi mật vào OMC trong quá trình chụp XQĐM hiện sỏi OMC thì viên sỏi lấy ra cũng có kích<br /> qua túi mật thước lớn hơn nhiều so với đường kính của ống<br /> túi mật.<br /> Một trong những nguyên nhân khiến các<br /> PTV không sử dụng kỹ thuật chụp XQĐM qua KẾT LUẬN<br /> túi mật trong mổ là do lo sợ đẩy sỏi từ túi mật Chụp XQĐM qua túi mật trong PTNS cắt túi<br /> vào OMC trong quá trình thực hiện kỹ thuật. mật là một kỹ thuật đơn giản, tỷ lệ thành công<br /> Tuy nhiên giả thuyết này chưa được nghiên cứu khá cao, dễ thực hiện với thời gian ngắn và an<br /> nào chứng minh với số liệu cụ thể. Mặt khác, toàn. Trong một số trường hợp khó phẫu tích<br /> chúng tôi cho rằng việc chụp XQĐM qua túi ống túi mật thì đây là giải pháp cứu cánh để<br /> mật làm đẩy sỏi từ túi mật xuống OMC khả hiện hình được đường mật. Kỹ thuật này có thể<br /> năng xảy ra rất thấp vì những lý do sau. được chọn lựa trên lâm sàng bên cạnh những<br /> Kuster(4) cho rằng tỷ trọng của chất cản kỹ thuật khác để khảo sát đường mật trong mổ.<br /> quang là lớn hơn rất nhiều so với dịch mật và<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> sỏi túi mật do vậy khi bơm chất cản quang vào<br /> 1. Fox AD et al (1996),"Peroperative Cholangiography Through<br /> túi mật thì dịch mật và sỏi sẽ nổi lên nằm ở đáy the Gallbladder (Cholecystocholangiography) During<br /> túi mật. Chúng tôi(5) cũng đã làm một nghiên Laparoscopic Cholecystectomy", Surgical Laparoscopy<br /> Endoscopy & Percutaneous Techniques. 6(1):22-25.<br /> cứu về tỷ trọng của sỏi túi mật so với dung dịch 2. Kösal E (2001), “Cholecystocholangiography during<br /> Iobitriol (300mgIod/ml) và nhận thấy 87.8% sỏi laparoscopic cholecystectomy”, Surg Today 31:877-880.<br /> túi mật nổi trong dung dịch chất cản quang 3. Kuster GGR, Gilroy S and Graefen M (1993),"Intraoperative<br /> cholangiography for laparoscopic cholecystectomy", Surg<br /> Iobitriol (300mgIod/ml) nguyên chất. Gynecol Obstet, 411-417.<br /> Thứ hai, về mặt kỹ thuật chúng tôi hạn chế 4. Kuster GGR, Gilroy SBC (1995), “Intraoperative Trans-<br /> Gallbladder cholangiography intended to delineate bile duct<br /> tối đa các động tác làm tăng áp lực trong túi mật anatomy”, Journal of laparoendoscopic surgery. 5(6):377-384.<br /> khi thực hiện kỹ thuật chụp XQĐM qua túi mật 5. Lê Kim Long (2015), “Khảo sát tỷ trọng của sỏi túi mật tại<br /> BV. Trưng Vương từ tháng 03/2015 đến tháng 08/2015”, Y<br /> như: không bơm chất cản quang vào túi mật<br /> Học TP. Hồ Chí Minh phụ bản tập 19(5), tr.101-107.<br /> quá căng, trong quá trình bơm dùng dụng cụ 6. Lê Quan Anh Tuấn, Nguyễn Hoàng Bắc. (2001), “Chụp hình<br /> kẹp ống túi mật lại và chỉ mở dụng cụ cho chất đường mật trong mổ cắt TM nội soi”, Số đặc biệt hội nghị<br /> khoa học công nghệ tuổi trẻ lần thứ 17 Trường Đại học Y<br /> cản quang tự lan xuống đường mật khi đã bơm Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, tr.226.<br /> xong chất cản quang vào túi mật. Như vậy so 7. Lương Công Chánh (2004), “Nghiên cứu chụp X quang<br /> với việc cầm nắm túi mật trong quá trình phẫu đường mật trong mổ cắt TM nội soi”, Luận văn cao học<br /> HVQY Hà Nội.<br /> thuật cắt túi mật thì những động tác trong kỹ 8. Mirizzi PL. (1937)," Operative cholangiography", Surg<br /> thuật của chúng tôi không làm tăng thêm nguy Gynecol Obstet,702-710.<br /> 9. Moont M (1995), "Cholecystocholangiography", Surgical<br /> cơ đẩy sỏi xuống OMC.<br /> Endoscopy. 9(5):544-545.<br /> Cuối cùng, để tránh những trường hợp âm 10. Nguyễn Cường Thịnh (2008), “Chụp đường mật trong mổ<br /> cắt TM nội soi”, Số đặc biệt chuyên đề ngoại tổng quát hội<br /> tính giả trong việc phát hiện sỏi OMC, tất cả nghị ngoại khoa và phẫu thuật nội soi toàn quốc năm 2008,<br /> bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi được tr.16.<br /> theo dõi trong thời gian hậu phẫu tại bệnh viện 11. Pietrabissa A, Di Candio G, Giulianotti PC, Shimi SM,<br /> Cuschieri A, Mosca F.(1995) “Comparative evaluation of<br /> cũng như 01 tháng sau phẫu thuật và không có contact ultrasonography and transcystic cholangiography<br /> trường hợp nào phát hiện có sót sỏi OMC. Các during laparoscopic cholecystectomy: a prospective<br /> study”.Arch Surg.130(10): 1110-1114.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 307<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> 12. Polat FR et al (2000),"The Importance of Intraoperative laparoscopic cholecystectomy", Aust N Z J Surg. 68(6):425-<br /> Cholangiography during Laparoscopic Cholecystectomy", 427.<br /> Journal of the Society of Laparoendoscopic Surgeons.<br /> 4(2):103-107.<br /> 13. Wisit Kasetsermwiriya et al (2014), "A Randomized Ngày nhận bài báo: 15/03/2016<br /> Controlled Trial Comparing Intraoperative Cholangiography<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/04/2016<br /> by Cystic Duct Cholangiography and<br /> Cholecystocholangiography During Laparoscopic Ngày bài báo được đăng: 15/04/2016<br /> Cholecystectomy", Vajira Medical Journal. 58(1):1-7.<br /> 14. Young C, Moont M (1998), "Routine<br /> cholecystocholangiography: a viable alternative during<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 308 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2