YOMEDIA
ADSENSE
Vai trò của FDG-PET/CT trong xạ trị lập thể định vị thân ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm
16
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết Vai trò của FDG-PET/CT trong xạ trị lập thể định vị thân ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm trình bày đánh giá vai trò của FDG-PET/CT trong điều trị xạ trị lập thể định vị thân (SBRT) ở bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vai trò của FDG-PET/CT trong xạ trị lập thể định vị thân ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 VAI TRÒ CỦA FDG-PET/CT TRONG XẠ TRỊ LẬP THỂ ĐỊNH VỊ THÂN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN SỚM Phạm Văn Luận1, Nguyễn Đình Tiến1, Lê Ngọc Hà2 TÓM TẮT 66 0,044. Trung vị PFS ở BN có SUVmax < 5 dài Đặt vấn đề: Mục tiêu của nghiên cứu này là hơn so với BN có SUVmax ≥ 5, p = 0,032, tuy đánh giá vai trò của FDG-PET/CT trong điều trị nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê xạ trị lập thể định vị thân (SBRT) ở bệnh nhân về OS, p = 0,31. Trung vị PFS và OS của nhóm (BN) ung thư phổi không tế bào nhỏ đạt kiểm soát bệnh 3 tháng lần lượt là 34 ± 7,12 (UTPKTBN) giai đoạn sớm. tháng và 59 ± 10,38 tháng, dài hơn trung vị PFS Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: và OS của nhóm không đạt kiểm soát bệnh, p < Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc 32 BN 0,01. Phân tích Cox-Regression thấy BN đạt UTPKTBN giai đoạn T1-T2aN0M0, u phổi kiểm soát bệnh theo PERCIST giảm nguy cơ tử ngoại vi, được SBRT, theo dõi và đánh giá từ vong với HR = 0,053, p = 0,039. tháng 01/2015 đến 11/2021. BN được chụp FDG- Kết luận: FDG-PET/CT là một phương tiện PET/CT trước điều trị và sau 3 tháng điều trị. tốt để đánh giá đáp ứng điều trị sau SBRT. Có Đánh giá mối liên quan giữa giá trị SUVmax mối liên quan giữa giá trị SUVmax trước điều trị trước điều trị và tỉ lệ kiểm soát bệnh theo tiêu và tỉ lệ kiểm soát bệnh theo tiêu chuẩn PERCIST chuẩn PERCIST với tỉ lệ kiểm soát tại chỗ và với tỉ lệ kiểm soát tại chỗ và thời gian sống thêm thời gian sống thêm. của bệnh nhân. Kết quả: Giá trị SUVmax trung bình là 7,95. Từ khóa: xạ trị lập thể định vị thân, ung thư Tiêu chuẩn PERCIST giúp cải thiện tỉ lệ đáp ứng phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm, FDG so với tiêu chuẩn RECIST, p = 0,021. BN có PET/CT. SUVmax < 5 đạt được kiểm soát tại chỗ 2 năm (80%) cao hơn so với BN có SUVmax ≥ 5 SUMMARY (29,6%), p = 0,033. Có 70% BN đạt kiểm soát THE ROLE OF FDG PET/CT IN bệnh tại thời điểm 3 tháng theo PERCIST 1.0 STEREOTACTIC BODY RADIATION vẫn đạt kiểm soát tại chỗ tại thời điểm 1 năm, p = THERAPY FOR EARLY-STAGE NON- SMALL CELL LUNG CANCER PATIENT 1 Khoa Nội Hô hấp – Bệnh viện Trung ương Quân Objective: The purpose of this study was to đội 108 evaluate the role of FDG-PET/CT in stereotactic 2 Khoa Y học hạt nhân – Bệnh viện Trung ương body radiation therapy (SBRT) in patients with Quân đội 108 early-stage non-small cell lung cancer (NSCLC). Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Luận Methods: Prospective study, follow-up of 32 Email: Drluan108@gmail.com patients with NSCLC stage T1-T2aN0M0 Ngày nhận bài: 25/9/2022 peripheral lung tumors who were SBRT, Ngày phản biện: 30/9/2022 monitored and evaluated from January 2015 to Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2022 541
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 November 2021. Patients had FDG-PET/CT scan 2aN0M0). Tuy nhiên, có khoảng 25% trong before and after 3 months of treatment. Evaluate số bệnh nhân này không có chỉ định phẫu the relationship between the pre-treatment thuật do bệnh lý nặng kết hợp như COPD, SUVmax value and the disease control rate nhồi máu cơ tim, suy tim… hoặc tuổi cao according to PERCIST criteria with the local hoặc BN từ chối phẫu thuật[1],[2]. Xạ trị lập control rate and survival time. thể định vị thân (Stereotactic Body Radiation Result: The average SUVmax value was Therapy: SBRT) là một biện pháp hữu hiệu 7.95. The PERCIST criterion improved the để thay thế trong trường hợp này. SBRT response rate compared to the RECIST criterion, được coi là một phẫu thuật không xâm lấn, p = 0.021. Patients with SUVmax < 5 achieved 2 years of local control (80%) higher than patients kỹ thuật này đã khắc phục được các nhược with SUVmax ≥ 5 (29.6%), p = 0.033. 70% of điểm của kỹ thuật xạ trị thông thường, cho patients who achieved disease control at 3 phép nâng liều điều trị tại khối u và giảm liều months according to PERCIST 1.0 still achieved chiếu đối với các tổ chức lành xung quanh, local control at 1 year, p = 0.044. Median PFS in do đó, tăng khả năng kiểm soát khối u đồng patients with SUVmax < 5 was longer than in thời làm giảm các tai biến, biến chứng đối patients with SUVmax ≥ 5, p = 0.032, however, với tổ chức lành[2]. Để có thể chỉ định SBRT there was no statistically significant difference in một cách phù hợp, BN cần được đánh giá OS, p = 0.31. Median PFS and OS of the group chính xác giai đoạn sớm của bệnh, lập kế that achieved 3-month disease control were 34 ± hoạch điều trị xạ trị chính xác và có biện 7.12 months and 59 ± 10.38 months, pháp đánh giá đáp ứng sau điều trị phù hợp respectively, longer than the median PFS and OS để đưa ra hướng điều trị tiếp theo. FDG- of the group that did not achieve disease control, PET/CT là một phương pháp không chỉ có p < 0.01. Cox-Regression analysis showed that giá trị trong chẩn đoán bệnh mà còn đánh giá patients with disease control by PERCIST had a được sự thay đổi chuyển hóa của tế bào, giúp reduced risk of death with HR = 0.053, p = 0.039. phát hiện sớm các tổn thương di căn hạch và Conclusion: FDG-PET/CT was a good di căn xa với kích thước rất nhỏ, cho phép means to evaluate the response treatment after đánh giá đúng giai đoạn bệnh[3]. Bên cạnh SBRT. There was a relationship between the pre- đó FDG-PET/CT còn giúp xác định chính treatment SUVmax value and the disease control xác thể tích điều trị trong lập kế hoạch xạ trị rate according to PERCIST with the local control và theo dõi đáp ứng điều trị[4]. Mục tiêu của rate and the patient's survival time. bài báo này là đánh giá vai trò của FDG- Keywords: Stereotactic body radiation PET/CT trong điều trị SBRT ở bệnh nhân therapy, early-stage non-small cell lung cancer, ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn FDG PET/CT. sớm. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phẫu thuật là biện pháp điều trị hiệu quả Đối tượng nghiên cứu nhất ở bệnh nhân (BN) ung thư phổi không 32 BN được chẩn đoán xác định tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn sớm (T1- UTPKTBN giai đoạn I (T1-2aN0M0), có u 542
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 phổi ngoại vi tại Khoa Nội Hô hấp và điều trị Theo dõi và đánh giá: BN được theo dõi xạ trị lập thể định vị thân tại Khoa Xạ trị, xạ và đánh giá vào thời điểm mỗi 3 tháng sau phẫu – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. điều trị cho đến 1 năm và sau đó định kỳ mỗi Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/2015 6 tháng bằng khám lâm sàng, marker ung đến tháng 11/2021. thư, chụp CT ngực – bụng, MRI sọ não, xạ Tiêu chuẩn lựa chọn: UTPKTBN giai hình xương, chụp FDG-PET/CT (sau 3 đoạn I (T1-2aN0M0) theo phiên bản 7 của tháng) và đo thông khí phổi. Đánh giá đáp Ủy ban ung thư Hoa Kỳ (AJCC – American ứng sau điều trị theo tiêu chuẩn đánh giá đáp Joint Committee on Cancer) kích thước u ≤ 5 ứng của các khối u đặc với điều trị - RECIST cm, u phổi ngoại vi (khoảng cách từ u phổi 1.1 (Response Evaluation Criteria in Solid đến phế quản chính > 2cm trên cắt lớp vi tính Tumors) [5]. Tại thời điểm 3 tháng được ngực (CT) hoặc không thấy tổn thương trên đánh giá thêm bằng tiêu chuẩn PET đánh giá nội soi phế quản), không có chỉ định phẫu đáp ứng chuyển hóa của các khối u với điều thuật do bệnh lý kèm theo nặng như COPD, trị PERCIST 1.0 (PET Response Criteria in nhồi máu cơ tim chưa ổn định, suy tim, rung Solid Tumors)[5]. Đánh giá mối liên quan nhĩ…tuổi cao trên 75 tuổi hoặc BN từ chối giữa giá trị SUVmax trước điều trị và tỉ lệ phẫu thuật. FEV1 ≥ 1 lít/phút khi đo chức kiểm soát bệnh theo tiêu chuẩn PERCIST 1.0 năng hô hấp. BN có chỉ số toàn trạng ECOG với thời gian sống thêm bệnh không tiến 0-2 và đồng ý tham gia vào nghiên cứu. triển (Progression Free Survival - PFS) thời Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có FEV1 gian sống thêm toàn bộ (Overall Survival - < 1 lít/phút, chỉ số toàn trạng kém (ECOG 3 - OS); tỉ lệ kiểm soát tại chỗ ở thời điểm 1 4), BN có suy hô hấp, suy tim nặng hoặc năm, 2 năm, 3 năm và tỉ lệ sống còn toàn bộ không đồng ý tham gia vào nghiên cứu. tại thời điểm 1 năm, 2 năm và 3 năm. Phương pháp nghiên cứu Thời điểm phân tích số liệu: Tháng 05 Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, theo dõi năm 2022. dọc, chọn mẫu thuận tiện. Đạo đức nghiên cứu: BN được lựa chọn Các bước nghiên cứu: Khám lâm sàng SBRT theo hướng dẫn của mạng lưới ung và làm các xét nghiệm cận lâm sàng, sinh thư Hoa Kỳ. Đề tài nghiên cứu đã được thiết khối u để có chẩn đoán xác định về tuýp thông qua Hội đồng đạo đức của Viện mô bệnh học. Chụp cộng hưởng từ (MRI) sọ Nghiên cứu Khoa học Dược Y Lâm sàng 108 não để phát hiện tổn thương di căn não, chụp tại số 142/QĐ-VNC. BN đồng ý tham gia FDG-PET/CT để đánh giá giai đoạn và tham điều trị đều có đơn tự nguyện. khảo lập kế hoạch xạ trị. Sau khi đã chẩn Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng đoán bệnh và giai đoạn bệnh, BN được hội phần mềm SPSS 22.0. Thời gian sống thêm chẩn giữa các khoa Nội Hô hấp, Phẫu thuật tính toán bằng phương pháp Kaplan-Meier. lồng ngực, Xạ trị - xạ phẫu quyết định Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < phương pháp điều trị. Lập kế hoạch điều trị 0,05. và tiến hành điều trị SBRT bằng hệ thống CyberKnife hoặc Truebeam STx. 543
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu Các đặc điểm Số lượng (n = 32) Tỷ lệ (%) Tuổi trung vị 67 (45 – 91) Phân bố theo độ tuổi < 60 8 25 60 – 74 16 50 ≥75 8 25 Nam 21 65,6 Giới tính Nữ 11 34,4 Có 19 59,4 Tiền sử hút thuốc Không 13 40,6 Tiền sử gia đình Có người bị ung thư phổi 1 3,1 Có người ung thư khác 0 00 Không có tiền sử ung thư 31 96,9 Trung vị độ tuổi của BN nghiên cứu là 67 tuổi, cao nhất là 91 tuổi, thấp nhất là 45 tuổi. 50% số BN có độ tuổi từ 60 – 74 tuổi, 1/4 số BN từ 75 tuổi trở lên, còn lại là BN dưới 60 tuổi. Đa số BN là nam giới, chiếm 65,6% và có tiền sử hút thuốc chiếm 59,4%, với trung bình 28,16 bao – năm. Chỉ có 1 BN có tiền sử gia đình có người mắc UTP trước đó, các BN còn lại không có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư. Bảng 2. Đặc điểm khối u trước điều trị Số lượng Các đặc điểm Tỷ lệ (%) (n = 32) Phổi phải 18 56,3 Đặc điểm khối u Phổi trái 14 43,7 trên CT ngực và Trung vị đường kính khối u (cm) 2,65 ±1,27 (1,3 - 5) PET/CT Mức độ tăng FDG (SUVmax) 7,95 ± 3,56 (3,5 - 18) Ung thư biểu mô tuyến 25 78,1 Phân týp mô bệnh Ung thư biểu mô vảy 4 12,5 học Ung thư biểu mô tuyến - vảy 1 3,1 UTPKTBN không phân loại 2 6,3 T1a 8 25 Giai đoạn khối u T1b 10 31,3 T2a 14 43,7 Đa số BN có khối u nằm bên phổi phải chiếm 56,3% và có 78,1% BN được chẩn đoán ung thư biểu mô (UTBM) tuyến, UTBM vảy 12,5%. Trung vị kích thước khối u là 2,65cm, lớn nhất là 5cm, bé nhất là 1,3cm. Trung vị giá trị SUVmax là 7,95, thấp nhất là 3,5, cao nhất là 18. Chủ yếu BN có giai đoạn T2a chiếm 43,7%. 544
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 3. Đáp ứng điều trị sau 3 tháng theo RECIST 1.1 và PERCIST 1.0 (n = 29) RECIST 1.1 PERCIST 1.0 Đáp ứng sau điều trị p n % n % Đáp ứng hoàn toàn 0 0 1 3,4 Đáp ứng một phần 12 41,4 19 65,5 0,021 Bệnh ổn định 11 37,9 7 24,1 0,021 Bệnh tiến triển 6 20,7 2 6,9 0,021 Tỉ lệ đáp ứng khách quan 41,4 68,9 Tỉ lệ kiểm soát bệnh 79,3 93 Theo tiêu chiêu chuẩn RECIST 1.1, không có BN nào đạt đáp ứng hoàn toàn, có 41,4% BN đạt đáp ứng 1 phần, 37,9% BN bệnh ổn định, có 6 BN chiếm 20,7% bệnh tiến triển, tỉ lệ đáp ứng khách quan là 41,4%, tỉ lệ kiểm soát bệnh là 79,3%. Theo tiêu chuẩn PERCIST 1.0, có 1 BN đạt đáp ứng hoàn toàn, các tỉ lệ khác lần lượt là 65,5%, 24,1%, 6,9%, 68,9% và 93%, sự khác biệt giữa 2 tiêu chuẩn có ý nghĩa thống kê với p = 0,021. Biểu đồ 1. Giá trị SUVmax trước và sau 3 tháng điều trị So với mức độ kiểm soát bệnh theo PERCIST 1.0 Giá trị SUVmax trước điều trị của BN đạt kiểm soát bệnh là 7,93, nhóm tiến triển là 12,95. Sau SBRT 3 tháng, giá trị tương ứng của SUVmax là 4,37 và 8,2. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 4. Mối liên quan giữa giá trị SUVmax trước điều trị với tỉ lệ kiểm soát tại chỗ 1, 2 và 3 năm (n = 32) 1 năm 2 năm 3 năm có không có không có không Số lượng 5 0 4 1 1 4 SUVmax
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Có mối liên quan giữa giá trị SUVmax trước điều trị với tỉ lệ kiểm soát tại chỗ 2 năm. Cụ thể là, 80% số BN có giá trị SUVmax < 5 đạt được kiểm soát tại chỗ 2 năm, tuy nhiên chỉ có 29,6% số BN có SUVmax ≥ 5 có kiểm soát tại chỗ 2 năm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,033. Không có mối liên quan giữa giá trị SUVmax trước điều trị với tỉ lệ kiểm soát tại chỗ 1 và 3 năm. Bảng 5. Mối liên quan giữa tỉ lệ kiểm soát tại chỗ theo PERCIST tại thời điểm 3 tháng với tỉ lệ kiểm soát tại chỗ 1, 2 và 3 năm (n = 32) 1 năm 2 năm 3 năm có không có không có không Số lượng 21 9 12 18 5 25 Có Kiểm soát 3 Tỉ lệ% 70 30 40 60 16,7 83,3 tháng Số lượng 0 2 0 2 0 2 Không Tỉ lệ% 0 100 0 100 0 100 p 0,044 0,25 0,53 70% số BN kiểm soát bệnh tại thời điểm 3 tháng theo PERCIST 1.0 vẫn đạt kiểm soát tại chỗ tại thời điểm 1 năm, 30% BN còn lại không đạt kiểm soát tại chỗ tại thời điểm1 năm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,044. Không có mối liên quan giữa tỉ lệ kiểm soát bệnh 3 tháng với tỉ lệ kiểm soát tại chỗ 2 và 3 năm, với p > 0,05. Biểu đồ 2, 3. Mối liên quan giữa thời gian sống thêm với SUVmax trước điều trị Trung vị PFS ở nhóm BN có SUVmax < 5 dài hơn so với nhóm có SUVmax ≥ 5. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,032. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa trung vị OS ở BN có SUVmax < 5 và nhóm BN có SUVmax ≥ 5, với p = 0,31. 546
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Biểu đồ 4, 5. Mối liên quan giữa thời gian sống thêm với tình trạng kiểm soát bệnh theo tiêu chuẩn PERCIST 1.0 tại thời điểm 3 tháng. Trung vị PFS và OS của nhóm đạt kiểm chúng tôi chỉ chiếm 25%. Đa số BN của soát bệnh tại thời điểm 3 tháng lần lượt là 34 chúng tôi là nam giới và tiền sử hút thuốc, ± 7,12 tháng (CI 95%: 20,04 – 47,95 tháng) trong khi đó, một số nghiên cứu khác lại chủ và 59 ± 10,38 tháng (CI 95%: 38,65 – 79,35 yếu là BN nữ giới[6],[7]. tháng). Trung vị PFS và OS của nhóm không Các BN của chúng tôi thường có khối u ở đạt kiểm soát bệnh là 3 tháng và 7 tháng (CI phổi phải và có týp mô bệnh học là ung thư 95%: NR - NR). Sự khác biệt về PFS và OS biểu mô tuyến. Kết quả này tương tự với các đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Phân nghiên cứu khác khi ung thư biểu mô tuyến tích Cox-Regression: BN đạt kiểm soát bệnh là týp mô bệnh học phổ biến nhất[6],[7] và theo tiêu chuẩn PERCIST 1.0 giảm nguy cơ BN UTPKTBN thường có khối u ở phổi tử vong với HR = 0,053 (CI 95%: 0,003 – phải[7]. Về giai đoạn T của khối u được điều 0,86), p = 0,039. trị, hiện nay Hướng dẫn của các Hiệp hội ung thư lớn trên Thế giới như ACCP, ASTRO IV. BÀN LUẬN hay ESMO đều thống nhất đưa ra chỉ định Các nghiên cứu trên Thế giới về SBRT điều trị SBRT ở BN UTPKTBN với khối u cho BN UTPKTBN giai đoạn sớm có xu không quá 5cm[1],[2]. Tuy nhiên, các nghiên hướng lựa chọn BN cao tuổi với nhiều bệnh cứu trên Thế giới cho thấy, BN được điều trị lý kết hợp không dung nạp được phẫu thuật thường có kích thước khối u ở giai đoạn T1a cắt u phổi[1],[6],[7]. Trong nghiên cứu và T1b[6],[7]. Trong khi đó, đa số BN của RTOG 0236, trung vị độ tuổi của BN là 72 chúng tôi ở giai đoạn T2a. Điều này cho thấy tuổi với giới hạn tuổi từ 48 – 89 tuổi[6]. vai trò quan trọng của việc tầm soát, sàng lọc Trung vị độ tuổi của chúng tôi thấp hơn 1 ung thư phổi để tăng tỉ lệ BN được chẩn chút là 67 tuổi. Sự khác biệt này có thể được đoán bệnh ở giai đoạn sớm. Bên cạnh đó, đây giải thích do tỉ lệ BN từ 75 tuổi trở lên của cũng là một yếu tố có thể ảnh hưởng đến 547
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 hiệu quả của SBRT. Nghiên cứu pha II của nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thông Baumann P. và cộng sự cho thấy, nếu BN ở kê với p > 0,05. giai đoạn T1a, tỉ lệ thất bại tại chỗ sau 3 năm Khi phân chia giá trị SUVmax trước điều SBRT là 0%, trong khi đó, giai đoạn T1b và trị thành 2 nhóm, SUVmax < 5 và SUVmax T2a, tỉ lệ này ước tính lần lượt là 25,4% và ≥ 5, chúng tôi đánh giá mối liên quan với tỉ 40,8%[7]. lệ kiểm soát tại chỗ 1 năm, 2 năm và 3 năm Đánh giá đáp ứng điều trị SBRT tại thời thì thấy rằng, có mối liên quan giữa giá trị điểm 3 tháng, chúng tôi sử dụng cả 2 tiêu SUVmax với tỉ lệ kiểm soát bệnh 2 năm, chuẩn RECIST 1.1 và PERCIST 1.0, kết quả trong đó có tới 80% số BN có SUVmax < 5 thu được cho thấy, sử dụng tiêu chuẩn có tỉ lệ kiểm soát tại chỗ 2 năm, trong khi đó PERCIST 1.0 đã làm thay đổi tỉ lệ các mức chỉ có 29,6% số BN có SUVmax ≥ 5 là đạt độ đáp ứng, cụ thể là tiêu chuẩn PERCIST được tỉ lệ kiểm soát 2 năm với p = 0,033. 1.0 đã làm tăng tỉ lệ BN đạt đáp ứng hoàn Chúng tôi không thấy mối kiên quan giữa toàn và đáp ứng 1 phần, ngược lại làm giảm SUVmax với tỉ lệ kiểm soát 1 năm và 3 năm. tỉ lệ BN đạt bệnh ổn định và được chẩn đoán Có thể do tỉ lệ BN đạt tỉ lệ kiểm soát tại 3 bệnh tiến triển so với tiêu chuẩn RECIST, sự năm trong nghiên cứu này còn thấp. Nghiên khác biệt giữa 2 tiêu chuẩn có ý nghĩa thống cứu của Horne Z. D. và cộng sự cũng như kê với p = 0,021. Điều này là vô cùng quan nghiên cứu của Pierson C. và cộng sự không trọng, bởi nếu theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 sẽ thấy mối liên quan giữa SUVmax với tỉ lệ có tới 13,8% BN không được hưởng lợi ích kiểm soát tại chỗ trong nghiên cứu của các điều trị mà SBRT mang lại. Trong nghiên tác giả[10],[11]. Đánh giá về vài trò tiên cứu của mình, Sheikhbahaei S và cộng sự đã lượng của tỉ lệ đáp ứng theo PERCIST tại đưa ra kết luận rằng, sử dụng PET/CT để thời điểm 3 tháng đối với tỉ lệ kiểm soát tại đánh giá sau SBRT không chỉ là một yếu tố chỗ, Pierson C. và cộng thấy rằng, sử dụng tiên lượng đáp ứng mà nó còn giúp đưa ra tiêu chuẩn PERCIST đánh giá đáp ứng sau một kế hoạch điều trị tiếp theo chính xác điều trị có liên quan đến tỉ lệ kiểm soát tại hơn[8]. Nghiên cứu của Nicholas J. P và chỗ của BN với p = 0,015[11]. Trong nghiên cộng sự đã cho thấy, sử dụng PET/CT đánh cứu này chúng tôi thấy có mối liên quan giữa giá sau SBRT cho độ đặc hiệu và giá trị dự tỉ lệ kiểm soát bệnh theo PERCIST 1.0 với tỉ báo âm cao, lần lượt là 94% và 89%, tuy lệ kiểm soát tại chỗ tại thời điểm 1 năm với p nhiên độ nhạy thấp, chỉ 50%, giá trị dự báo = 0,044. Trong khi đó, chúng tôi không thấy dương là 67%[9]. Đồng thời chúng tôi cũng sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ thấy rằng, giá trị trung bình của SUVmax sau kiểm soát bệnh theo PERCIST 1.0 với tỉ lệ 3 tháng ở nhóm BN bệnh tiến triển cao hơn kiểm soát tại chỗ 2 năm và 3 năm với p > gấp gần 2 lần so với nhóm bệnh đạt kiểm 0,05. soát bệnh theo tiêu chuẩn PERCIST 1.0. Tuy 548
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Đánh giá mối liên quan giữa giá trị 1.0 còn giảm rất rõ nguy cơ tử vong với HR= SUVmax với thời gian sống thêm chúng tôi 0,053, p = 0,039. Như vậy có thể thấy, sử thấy trung vị PFS ở nhóm SUVmax < 5 dài dung tiêu chuẩn PERCIST 1.0 để đánh giá hơn so với nhóm còn lại, sự khác biệt có ý đáp ứng sau SBRT không chỉ cải thiện tỉ lệ nghĩa thống kê với p = 0,032. Tuy nhiên đối đáp ứng so với tiêu chuẩn RECIST 1.1 mà nó với OS, sự khác biệt giữa 2 nhóm là không còn lại một yếu tố tiên lượng đối với PFS và có ý nghĩa thống kê với p = 0,31. Xu hướng OS của người bệnh. tương tự cũng được quan sát thấy trong nghiên cứu của Takeda K. và cộng sự, các V. KẾT LUẬN tác giả chỉ thấy mối liên quan giữa giá trị FDG-PET/CT giúp đánh giá tốt đáp ứng SUVmax với PFS (p = 0,03) mà không thấy điều trị sau SBRT. Có mối liên quan giữa giá liên quan với OS (p = 0,08)[12]. Cũng với trị SUVmax trước điều trị và tỉ lệ kiểm soát ngưỡng SUVmax là 5, Horne Z. D. và cộng bệnh theo tiêu chuẩn PERCIST với tỉ lệ kiểm sự thấy giá trị SUVmax là tiên lượng với cả soát tại chỗ và thời gian sống thêm của bệnh PFS và OS với p = 0,024, tuy nhiên, đây nhân. không phải là yếu tố tiên lượng với tỉ lệ kiểm soát tại chỗ[10]. Về mối liên quan giữa tỉ lệ TÀI LIỆU THAM KHẢO kiểm soát bệnh theo tiêu chuẩn PERCIST 1.0 1. Donington J., Ferguson M., Mazzone P., et với thời gian sống thêm của BN, Pierson C. al (2012), American College of Chest và cộng sự thấy rằng, tiêu chuẩn PERCIST Physicians and Society of Thoracic Surgeons đánh giá đáp ứng điều trị sau SBRT có liên Consensus Statement for evaluation and quan đến việc cải thiện tỉ lệ kiểm soát tại chỗ management for high-risk patients with stage I Non-small cell lung cancer, Chest;142(6): nói chung và PFS, trong khi đó nó không 1620 – 1635. giúp cải thiện OS của người bệnh[11]. Trong 2. Schneider B. J., Daly M. E., Kennedy E. nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận trung vị B., et al (2017), Stereotactic Body Radiation PFS của BN đạt kiểm soát bệnh ở thời điểm Therapy for Early-stage non-small cell lung 3 tháng theo PERCIST 1.0 dài hơn trung vị cancer: American Society for Clinical PFS của nhóm không đạt kiểm soát bệnh, sự Oncology Endorsement of the American khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Society for Radiation Oncology Evidence- Đối với OS, chúng tôi cũng thấy có sự khác Based Guideline, J Clin Oncol; 36:710 – 719. biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,004 giữa 3. Volpi S., Ali J.M., Tasker A., et al (2018), trung vị OS ở nhóm đạt kiểm soát bệnh là 59 The role of positron emission tomography in tháng, cao hơn 8 lần so với trung vị OS ở the diagnosis, staging and response nhóm tiến triển bệnh. Khi phân tích hàm assessment of non-small cell lung cancer, Cox-Regression chúng tôi còn thấy rằng BN Ann Transl Med, Volume 6, pp 95. đạt kiểm soát bệnh theo tiêu chuẩn PERCIST 549
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 4. Somer E.J. (2012), Recommendations for 9. Nicholas J. P. Jr., Greer T. J., Tanner N. the use of PET and PET-CT for radiotherapy T., et al (2014), Assessing the Usefulness of planning in research projects, The British 18F-fluorodeoxyglucose PET-CT scan After Journal of Radiology, 85: e544-e548. Stereotactic Body Radiotherapy for Early- 5. Wahl R.L. (2009), From RESIST to Stage Non-small Cell Lung Cancer, CHEST; PERCIST: Evolving considerations for PET 146(2), 406 – 411. Response Criteria in solid tumors, J Nucl 10. Horne Z. D., Clump D. A., Vargo J. A., et Med; 50: 122S-150S. al (2014), Pretreatment SUVmax predicts 6. Timmerman R., Paulus R., Galvin J., et al, progression-free survival in early-stage non- Stereotactic Body Radiation Therapy for small cell lung cancer treated with Inoperable Early-Stage Lung Cancer, JAMA, stereotactic body radiation therapy, Radiation 2010; 303(11): 1070-6. Oncology, 9:41. 7. Baumann P., Nyman J., Hoyer M., et al 11. Pierson C., Grinchak T., Sokolovic C., et (2009), Outcome in a Prospective Phage II al (2018), Response criteria in solid tumors Trial of Medically Inoperable stage I non- (PERCIST/RECIST) and SUVmax in early- small cell lung cancer patients treated with stage non-small cell lung cancer patients Stereotactic Body Radiation Therapy, J Clin treated with stereotactic body radiotherapy, Oncol; 27:3290 – 3296. Radiation Oncology, 13:34. 8. Sheikhbahaei S., Mena E., Yanamadala 12. Takeda K., Takanami K., Shirata Y., et al A., et al (2017), The Value of FDG PET/CT (2017), Clinical utility of texture analysis of in Treatment Response Assessment, Follow- 18F-FDG PET/CT in patients with Stage I Up, and Surveillance of Lung Cancer, AJR; lung cancer treated with stereotactic body 208, 420 – 433. radiotherapy, Journal of Radiation Research, Vol. 58, No. 6, 862 – 869. 550
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn