YOMEDIA
ADSENSE
Vai trò của gen SCN1A trong điều trị bệnh nhân động kinh kháng thuốc tại Bệnh viện Tâm Anh
1
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày việc phát hiện đột biến gen SCN1A đem lại hiệu quả trong điều trị cho người bệnh động kinh kháng thuốc, với tỷ lệ đáp ứng với thuốc theo gợi ý lựa chọn thuốc chống động kinh là tương đối cao. Ngoài ra, còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến việc không đáp ứng với thuốc hoặc gây nên tình trạng động kinh kháng thuốc.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vai trò của gen SCN1A trong điều trị bệnh nhân động kinh kháng thuốc tại Bệnh viện Tâm Anh
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 VAI TRÒ CỦA GEN SCN1A TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH KHÁNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN TÂM ANH Nguyễn Văn Liệu1 , Diêm Thị Huyền1 , Nguyễn Thu Hà1 , Kiều Thị Hậu1 TÓM TẮT 15 rs3812718 (G>A) của gen SCN1A, tỷ lệ kiểu gen Đặt vấn đề: Gen SCN1A mã hóa cho tiểu AA đồng hợp tử là 83,9%, tỷ lệ kiểu gen GA dị đơn vị alpha 1 là một phần của kênh Natri hợp tử là 16,1%. Với đa hình rs2298771 (G>A) (NaV1.1). Đột biến gen SCN1A gây thay đổi cấu của gen SCN1A, tỷ lệ kiểu gen AA đồng hợp tử trúc kênh Natri, liên quan đến động kinh kháng là 57,8%, tỷ lệ kiểu gen GA dị hợp tử là 42,2%. thuốc với phổ bệnh đa dạng, đặc biệt trong hội Theo gợi ý lựa chọn thuốc kháng động kinh là chứng Dravet gặp hơn 80% có đột biến gen acid valproic, levetiracetam và topiramate khi SCN1A.1 Với nhóm động kinh kháng thuốc có đột phát hiện đột biến gen SCN1A, tỷ lệ đáp ứng với biến gen SCN1A có thêm gợi ý lựa chọn thuốc thuốc (giảm tần suất cơn giật ít nhất 50%) là điều trị là acid valproic, levetiracetam, topiramate 51,6%, tỷ lệ không đáp ứng là 18,8%, và nhóm và tránh dùng phenytoin, carbamazepine, không rõ đáp ứng là 29,7%. lamotrigine 2–5 . Kết luận: Việc phát hiện đột biến gen Mục tiêu: Phân tích vai trò của gen SCN1A SCN1A đem lại hiệu quả trong điều trị cho người trong điều trị người bệnh động kinh kháng thuốc bệnh động kinh kháng thuốc, với tỷ lệ đáp ứng với tại bệnh viện Tâm Anh. thuốc theo gợi ý lựa chọn thuốc chống động kinh Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô là tương đối cao. Ngoài ra, còn nhiều yếu tố khác tả cắt ngang và theo dõi dọc được thực hiện trên ảnh hưởng đến việc không đáp ứng với thuốc 64 người bệnh động kinh kháng thuốc có đột hoặc gây nên tình trạng động kinh kháng thuốc. biến gen SCN1A khám và điều trị tại Khoa Thần Từ khoá: Động kinh kháng thuốc, gen kinh và Đột quỵ - Bệnh viện Tâm Anh. Kỹ thuật SCN1A. real-time PCR Taqman LNA probe và kỹ thuật giải trình tự gen Sanger được sử dụng để phát SUMMARY hiện các đa hình rs3812718 (G>A; IVS5-91) và THE ROLE OF SCN1A GENE IN THE rs2298771 (G>A; p.Ala1067Thr) của gen TREATMENT OF PATIENTS WITH SCN1A. DRUG-RESISTANT EPILEPSY AT TAM Kết quả: Trong quần thể nghiên cứu, tuổi ANH HOSPITAL trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là 4,7 Background: The SCN1A gene encodes the ± 4,5 tuổi và tỷ lệ nam/nữ là 1,2. Với đa hình alpha 1 subunit of the sodium channel (NaV1.1). SCN1A gene mutations cause changes in sodium channel structure and are associated with drug- 1 Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội resistant epilepsy with a diverse spectrum of Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Liệu diseases, especially more than 80% of Dravet SĐT: 0913367330 syndrome patients carry SCN1A gene mutations. Email: lieutk@gmail.com For drug-resistant epilepsy groups with SCN1A Ngày nhận bài: 05/7/2024 gene mutations, there are suggestions to choose Ngày phản biện khoa học: 12/7/2024 antiepileptic drugs such as valproic acid, Ngày duyệt bài: 06/8/2024 95
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 levetiracetam, and topiramate and to avoid using I. ĐẶT VẤN ĐỀ phenytoin, carbamazepine, and lamotrigine. Động kinh là một trong những bệnh lý Objectives: Analyze the role of SCN1A gene thần kinh khá thường gặp trên lâm sàng. in the treatment of drug-resistant epilepsy at Tam Theo Hiệp hội Quốc tế Chống động kinh Anh hospital. (ILAE), tỷ lệ hiện mắc động kinh dao động ở Methods: A cross-sectional descriptive and mức 0,5%6 . Năm 2005, Tổ chức Y tế Thế longitudinal follow-up study was conducted on giới (WHO) ước tính có khoảng 50 triệu 64 patients with drug-resistant epilepsy and người mắc bệnh động kinh trên toàn thế giới, SCN1A gene mutations who were examined and treated at the Department of Neurology and trong đó hơn một nửa không được điều trị Stroke, Tam Anh Hospital. Real-time PCR đầy đủ hoặc hoàn toàn không được điều trị7 . TaqMan LNA probe technique and Sanger gene Trong số những người bệnh mắc động kinh, sequencing technique were used to detect có khoảng 1/3 trường hợp là động kinh rs3812718 (G>A; IVS5-91) and rs2298771 kháng thuốc bao gồm các bất thường rõ ràng (G>A; p.Ala1067Thr) polymorphisms of the về cấu trúc não, ngoài ra động kinh kháng SCN1A gene. thuốc còn liên quan đến vai trò của một số Results: In the study population, the average đột biến gen. Điều đó đặt ra thách thức trong age was 4,7 ± 4.5 years, and the male/female việc lựa chọn thuốc kháng động kinh để ratio was 1,2. For the rs3812718 (G>A) kiểm soát cơn. Việc xác định đột biến gen polymorphism of the SCN1A gene, the rate of liên quan đến động kinh kháng thuốc mang the homozygous AA genotype was 83.9%, and lại gợi ý trong việc lựa chọn thuốc chống the rate of the heterozygous GA genotype was động kinh hiệu quả. Với gen SCN1A mã hóa 16.1%. For the rs2298771 (G>A) polymorphism cho tiểu đơn vị alpha 1 là một phần của kênh of the SCN1A gene, the rate of the homozygous AA genotype was 57.8%, and the rate of the Natri (NaV1.1), đột biến gen SCN1A gây heterozygous GA genotype was 42.2%. According thay đổi cấu trúc kênh Natri, liên quan đến to suggestions for choosing antiepileptic drugs động kinh kháng thuốc với phổ bệnh đa such as valproic acid, levetiracetam and dạng, đặc biệt trong hội chứng Dravet gặp topiramate when detecting SCN1A gene hơn 80% có đột biến gen SCN1A 1 . Với mutations, the drug response rate (reducing nhóm động kinh có đột biến gen SCN1A có seizure frequency by at least 50%) was 51.6%, the thể dùng thuốc điều trị là acid valproic, drug non-response rate was 18.8%, and the drug levetiracetam, topiramate và tránh dùng unknown response group was 29.7%. phenytoin, carbamazepine, lamotrigine2–5 . Vì Conclusions: Detection of SCN1A gene vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên mutations is effective in the treatment of patients cứu “Vai trò của gen SCN1A trong điều trị with drug-resistant epilepsy, and the drug bệnh nhân động kinh kháng thuốc tại bệnh response rate according to the suggestions for viện Tâm Anh” để từ đó đánh giá kết quả choosing antiepileptic drugs was relatively high. Additionally, there are many other factors that điều trị động kinh theo gợi ý lựa chọn thuốc affect the drug non-response rate and drug- khi phát hiện đột biến gen SCN1A và có resistant epilepsy. thêm dữ liệu trong việc lựa chọn thuốc chống Keywords: Drug-resistant epilepsy, SCN1A động kinh hiệu quả cho người bệnh động gene. kinh kháng thuốc. 96
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thuật não, nhiễm khuẩn nội sọ, dị dạng động 2.1. Đối tượng nghiên cứu tĩnh mạch não, ngạt sau sinh, bệnh lý nhiễm 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu độc và rối loạn chuyển hóa. Đối tượng nghiên cứu gồm 64 người + Người bệnh không đủ xét nghiệm cần bệnh động kinh kháng thuốc có đột biến gen thiết cho nghiên cứu. SCN1A khám và điều trị tại Khoa Thần kinh 2.2. Phương pháp nghiên cứu và Đột quỵ - Bệnh viện Tâm Anh từ năm 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 2021 đến năm 2023. Nghiên cứu mô tả cắt ngang và theo dõi 2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn dọc được thực hiện trên 64 người bệnh động + Người bệnh được chẩn đoán động kinh kinh kháng thuốc có đột biến gen SCN1A kháng thuốc dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán khám và điều trị tại Khoa Thần kinh và Đột động kinh kháng thuốc của Liên hội Quốc tế quỵ - Bệnh viện Tâm Anh từ năm 2021 đến Chống động kinh. năm 2023. Kỹ thuật real-time PCR Taqman + Người bệnh được làm xét nghiệm gen LNA probe và kỹ thuật giải trình tự gen phát hiện có đột biến gen SCN1A. Sanger được sử dụng để phát hiện các đa + Người bệnh được điều trị thuốc kháng hình rs3812718 (G>A; IVS5-91) và động kinh theo gợi ý lựa chọn thuốc kháng rs2298771 (G>A; p.Ala1067Thr) của gen động kinh là acid valproic, levetiracetam, SCN1A. topiramate và tránh dùng phenytoin, 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu carbamazepine, lamotrigine khi phát hiện đột Trực tiếp hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng, biến gen SCN1A trong thời gian nghiên cứu làm xét nghiệm cận lâm sàng, thu thập các từ năm 2021 đến năm 2023. thông tin theo mẫu bệnh án nghiên cứu; xét 2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ nghiệm phân tích các đa hình rs3812718 và + Người bệnh động kinh kháng thuốc sau rs2298771 trên gen SCN1A. chấn thương sọ não, đột quỵ, u não, phẫu Bảng 2.1. Thông tin của các đa hình được lựa chọn để sàng lọc gen Gen Đa hình Nhiễm sắc thể Vị trí trên gen Hoạt động rs3812718 (G>A) 2 Intron IVS5-91 Điểm cắt nối intron SCN1A rs2298771 (G>A) 2 Exon c.3199 Ala1067Thr Kỹ thuật sinh học phân tử xác định các máy PCR (SimpliAmp – Thermo Scientific). đa hình rs3812718 và rs2298771: sử dụng kỹ Giải trình tự theo nguyên lý Sanger được thuật real-time PCR Taqman LNA probe và thực hiện thông qua việc gửi dịch vụ giải giải trình tự gen theo nguyên lý DNA Sanger trình tự gen tại hãng Macrogen (Hàn Quốc) sequencing. và sử dụng các phần mềm online (SnapGene, Các trang thiết bị sử dụng trong nghiên ApE) để phân tích trình tự. cứu: Hệ thống trang thiết bị dùng trong sinh 2.3. Phương pháp phân tích số liệu học phân tử: Bộ kit Qiamp DNA minikit Số liệu sau khi thu thập được làm sạch, (Qiagen, Đức), máy real-time PCR xử lí, phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. LightCycler 96 (Roche Diagnostics, Đức), 97
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Nam Nữ Chung Tuổi- Giới tính n=35 (54,7%) n=29 (45,3%) n=64 (100%) Tuổi trung bình 4,1 ± 4,2 5,5 ± 4,7 4,7 ± 4,5 (khoảng tuổi) (5 tháng – 20 tuổi) (7 tháng – 22 tuổi) (5 tháng – 22tuổi) ≤2 17 (26,6%) 9 (14,1%) 26 (40,6%) Phân bố theo 3 – 10 15 (23,4%) 16 (25,0%) 31 (48,4%) nhóm tuổi 11 – 20 3 (4,7%) 3 (4,7%) 6 (9,4%) >20 0 (0%) 1 (1,6%) 1 (1,6%) Nhận xét: Nghiên cứu được thực hiện giới nữ 5,5 ± 4,7. Độ tuổi phổ biến là từ 10 trên 64 người bệnh động kinh kháng thuốc. tuổi trở xuống chiếm 89,1%. Tỷ lệ động kinh Tuổi trung bình là 4,7 ± 4,5 tuổi, tuổi nhỏ kháng thuốc ở nam và nữ là tương đương nhất của đối tượng nghiên cứu là 5 tháng tuổi nhau với tỷ lệ nam/nữ là 1,2. có một người bệnh, tuổi lớn nhất là 22 tuổi 3.2. Một số đặc điểm lâm sàng của đối có một người bệnh. Tuổi trung bình ở giới tượng nghiên cứu nam là 4,1 ± 4,2 thấp hơn tuổi trung bình ở 3.2.1. Tuổi khởi phát động kinh Bảng 3.2. Phân bố người bệnh theo tuổi khởi phát động kinh Tuổi Số người bệnh Tỷ lệ % p Từ 2 tuổi trở xuống 38 59,4 2 – 10 24 37,5 0,000 Trên 10 tuổi 2 3,1 Tổng 64 100 Biểu đồ 3.1. Phân bố người bệnh theo tuổi khởi phát động kinh 98
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Tuổi khởi phát động kinh tỷ lệ cao nhất là 59,4%. Tuổi khởi phát bệnh trung bình trong nhóm nghiên cứu là 2,5 ± động kinh ở nhóm trên 10 tuổi chiếm tỷ lệ 3,2. Tuổi khởi phát động kinh sớm nhất là thấp nhất là 3,1%. trong thời gian sơ sinh, tuổi khởi phát muộn 3.2.2. Phân loại cơn động kinh (theo nhất là 15 tuổi. Tuổi khởi phát bệnh động phân loại động kinh ILAE 1981) kinh ở nhóm tuổi từ 2 tuổi trở xuống chiếm Bảng 3.3. Phân loại cơn động kinh Loại cơn động kinh Số người bệnh Tỷ lệ % Đơn giản 8 12,5 Phức tạp 2 3,1 Cơn cục bộ Toàn thể hóa 21 32,8 Tổng số 31 48,4 Cơn toàn thể 33 51,6 Tổng 64 100 Biểu đồ 3.2. Phân loại cơn động kinh Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh có cơn động toàn thể hóa chiếm tỷ lệ cao nhất 32,8%, cơn kinh toàn thể là 51,6% cao hơn tỷ lệ cơn cục cục bộ phức tạp chiếm tỷ lệ thấp nhất 3,1%. bộ là 48,4%, sự khác biệt không có ý nghĩa 3.3. Tỷ lệ các đa hình gen SCN1A ở thống kê với mức ý nghĩa 95% (p=0,803 > người bệnh động kinh kháng thuốc 0,05). Trong nhóm cơn cục bộ, cơn cục bộ Bảng 3.4. Tỷ lệ các đa hình gen SCN1A ở người bệnh động kinh kháng thuốc Đa hình gen SCN1A Số người bệnh Tỷ lệ % AA 26 40,6 rs3812718 GA 5 7,8 (G>A) GG 33 51,6 99
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 AA 36 56,3 rs2298771 (G>A) GA 27 42,2 GG 1 1,6 Nhận xét: Kiểu gen AA + GA của đa tử là 56,3% cao hơn tỷ lệ kiểu gen GA dị hợp hình rs3812718 trên gen SCN1A chiếm tỷ lệ tử (42,2%). Tỷ lệ người bệnh mang cả hai đa là 48,4%, trong đó tỷ lệ kiểu gen AA đồng hình rs3812718 (biến thể A) và rs2298771 hợp tử là 40,6% cao hơn tỷ lệ kiểu gen GA dị (biến thể A) của gen SCN1A là 48,4%. hợp tử (7,8%). Kiểu gen AA + GA của đa 3.4. Kết quả điều trị thuốc chống động hình rs2298771 trên gen SCN1A có tỷ lệ là kinh theo gợi ý lựa chọn thuốc khi phát 98,4%, trong đó tỷ lệ kiểu gen AA đồng hợp hiện đột biến gen SCN1A Bảng 3.5. Kết quả điều trị thuốc chống động kinh Kết quả điều trị Số người bệnh Tỷ lệ % Đáp ứng 33 51,6 Không đáp ứng 12 18,8 Không rõ đáp ứng 19 29,7 Tổng 64 100 Nhận xét: Theo gợi ý lựa chọn thuốc dùng phenytoin, carbamazepine, lamotrigine kháng động kinh là acid valproic, khi phát hiện đột biến gen SCN1A. levetiracetam, topiramate và tránh dùng Trong nghiên cứu của chúng tôi, quần thể phenytoin, carbamazepine, lamotrigine khi người bệnh động kinh kháng thuốc có đột phát hiện đột biến gen SCN1A, tỷ lệ đáp ứng biến gen SCN1A có tuổi khởi phát động kinh với thuốc (giảm tần suất cơn giật ít nhất trung bình là 2,5 ± 3,2 tuổi, tuổi khởi phát 50%) là 51,6%, tỷ lệ không đáp ứng là nhỏ nhất là trong thời gian sơ sinh, lớn nhất 18,8%, và nhóm không rõ đáp ứng là 29,7%. là 15 tuổi. Cả hai nhóm cơn động kinh cục bộ và cơn động kinh toàn thể đều được phân IV. BÀN LUẬN tích, trong đó tỷ lệ người bệnh có cơn động Trong quần thể nghiên cứu gồm 64 người kinh toàn thể là 51,6% cao hơn tỷ lệ người bệnh động kinh kháng thuốc có đột biến gen bệnh có cơn cục bộ (48,4%). SCN1A tại Khoa Thần kinh và Đột quỵ Bệnh Gen SCN1A mã hóa kênh NaV1.1, kênh viện đa khoa Tâm Anh, chúng tôi tiến hành này biểu hiện chủ yếu ở thân neuron thuộc hệ phân tích một số đặc điểm lâm sàng, và đánh (GABA)ergic, kiểm soát sự hưng phấn của tế giá kết quả điều trị thuốc chống động kinh bào thần kinh8 . Các kênh NaV1.1 biểu lộ theo gợi ý lựa chọn thuốc điều trị là acid nhiều ở vỏ não, nhân đuôi, chất đen, thân valproic, levetiracetam, topiramate và tránh não9 . Hai đa hình chúng tôi tiến hành khảo sát là rs3812718 và rs2298771 của gen 100
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 SCN1A đều là sự thay thế của một V. KẾT LUẬN nucleotide duy nhất, với vị trí nằm trên các Nghiên cứu được tiến hành trên 64 người đoạn intron và exon của nhiễm sắc thể số 2. bệnh động kinh kháng thuốc có đột biến gen Với mỗi đa hình có hai kiểu gen đồng hợp tử SCN1A tại Khoa Thần kinh và Đột quỵ - và dị hợp tử. Cả hai đa hình rs3812718 (biến Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh: Theo gợi ý lựa chọn thuốc kháng động kinh là acid valproic, thể A) và rs2298771 (biến thể A) của gen levetiracetam, topiramate và tránh dùng SCN1A đều có tỷ lệ kiểu gen đồng hợp tử phenytoin, carbamazepine, lamotrigine khi AA lớn hơn tỷ lệ kiểu gen dị hợp tử GA. Tỷ phát hiện đột biến gen SCN1A, tỷ lệ đáp ứng lệ người bệnh xuất hiện cả hai đa hình với thuốc (giảm tần suất cơn giật ít nhất rs3812718 (biến thể A) và rs2298771 (biến 50%) là 51,6%, tỷ lệ không đáp ứng là thể A) của gen SCN1A là 48,4%. 18,8%, và nhóm không rõ đáp ứng là 29,7%. Từ các nghiên cứu đã có trước đó, người Từ đó cho thấy việc phát hiện đột biến gen bệnh động kinh có đột biến gen SCN1A đáp SCN1A đem lại hiệu quả trong điều trị cho ứng với thuốc kháng động kinh là acid người bệnh động kinh kháng thuốc, với tỷ lệ valproic, levetiracetam, topiramate và tránh đáp ứng với thuốc theo gợi ý lựa chọn thuốc dùng phenytoin, carbamazepine, chống động kinh là tương đối cao. Ngoài ra, lamotrigine 2–5 . Người bệnh trong nhóm đối còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến việc tượng nghiên cứu của chúng tôi được điều trị không đáp ứng với thuốc hoặc gây nên tình thuốc kháng động kinh theo gợi ý lựa chọn trạng động kinh kháng thuốc. thuốc từ kết quả của các nghiên cứu đã có trước đó, cho thấy tỷ lệ đáp ứng với thuốc VI. LỜI CẢM ƠN (giảm tần suất cơn giật ít nhất 50%) là Tập thể nghiên cứu cảm ơn sự hỗ trợ của 51,6%, tỷ lệ không đáp ứng là 18,8%, và các bác sĩ và điều dưỡng của Khoa Thần kinh nhóm không rõ đáp ứng là 29,7%. Kết quả và Đột quỵ - Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ đáp trong việc thu thập các số liệu lâm sàng và ứng với thuốc theo gợi ý lựa chọn thuốc mẫu máu, sự hỗ trợ kỹ thuật trong phân tích chống động kinh khi phát hiện đột biến gen đa hình gen của các thành viên thuộc Trường SCN1A là tương đối cao, từ đó cho thấy vai Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQG Hà Nội. trò của việc phát hiện đột biến gen SCN1A mang lại hiệu quả trong điều trị cho người TÀI LIỆU THAM KHẢO bệnh động kinh kháng thuốc. Ngoài ra, còn 1. Ding J, Li X, Tian H, et al. SCN1A nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến kết quả Mutation-Beyond Dravet Syndrome: A nghiên cứu có thể làm thay đổi tỷ lệ đáp ứng Systematic Review and Narrative Synthesis. với thuốc kháng động kinh, nhóm không rõ Front Neurol. 2021;12:743726. doi:10.3389/ đáp ứng với thuốc có thể do thời gian theo fneur.2021.743726. dõi điều trị không đủ dài hoặc người bệnh 2. Hirose S, Scheffer IE, Marini C, et al. không tiếp tục theo dõi và điều trị theo phác SCN1A testing for epilepsy: application in đồ tại cơ sở của chúng tôi. 101
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 clinical practice. Epilepsia. 2013;54(5):946- International League against Epilepsy, 952. doi:10.1111/epi.12168. eds. Atlas: Epilepsy Care in the World. 3. Poduri A. When Should Genetic Testing Be Programme for Neurological Diseases and Performed in Epilepsy Patients? Epilepsy Neuroscience, Department of Mental Health Curr. 2017;17(1):16-22. doi:10.5698/1535- and Substance Abuse, World Health 7511-17.1.16. Organization; 2005. 4. Shi L, Zhu M, Li H, et al. SCN1A and 8. Yu FH, Catterall WA. Overview of the SCN2A polymorphisms are associated with voltage-gated sodium channel family. response to valproic acid in Chinese epilepsy Genome Biol. 2003;4(3):207. doi:10.1186/ patients. Eur J Clin Pharmacol. 2019;75(5): gb-2003-4-3-207. 655-663. doi:10.1007/s00228-019-02633-0 9. B G, Kj R, Z BA, Js T. Type I and type II 5. Chiron C, Dulac O. The pharmacologic Na(+) channel alpha-subunit polypeptides treatment of Dravet syndrome. Epilepsia. exhibit distinct spatial and temporal 2011;52 Suppl 2:72-75. doi:10.1111/j.1528- patterning, and association with auxiliary 1167.2011.03007.x. subunits in rat brain. The Journal of 6. Lê Quang Cường. Động Kinh. Nhà xuất bản comparative neurology. 1999;412(2). y học; 2005. Accessed July 18, 2022. https://pubmed.ncbi. 7. Global Campaign against Epilepsy, nlm.nih.gov/10441760/. International Bureau of Epilepsy, 102
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn