intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của glutamate trong hỗ trợ dinh dưỡng lâm sàng

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

128
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Glutamate là axít amin được ứng dụng nhiều nhất trong chế biến thực phẩm dưới dạng mononatri glutamate (MSG/bột ngọt), với chức năng tăng vị umami (vị ngọt thịt) cho thực phẩm. Glutamate được chứng minh là đóng vai trò dinh dưỡng và sinh lý quan trọng đối với cơ thể. Đây có thể là một cách tiếp cận mới trong dinh dưỡng lâm sàng, giúp cải thiện tình trạng của BN, qua đó hỗ trợ kết quả điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của glutamate trong hỗ trợ dinh dưỡng lâm sàng

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br /> <br /> VAI TRÒ CỦA GLUTAMATE TRONG HỖ TRỢ<br /> DINH DƢỠNG LÂM SÀNG (TỔNG QUAN)<br /> Nguyễn Thanh Chò*; Phạm Đức Minh*<br /> TÓM TẮT<br /> Glutamate là axít amin đƣợc ứng dụng nhiều nhất trong chế biến thực phẩm dƣới dạng<br /> mononatri glutamate (MSG/bột ngọt), với chức năng tăng vị umami (vị ngọt thịt) cho thực phẩm.<br /> Glutamate đƣợc chứng minh là đóng vai trò dinh dƣỡng và sinh lý quan trọng đối với cơ thể.<br /> Đây có thể là một cách tiếp cận mới trong dinh dƣỡng lâm sàng, giúp cải thiện tình trạng của<br /> BN, qua đó hỗ trợ kết quả điều trị.<br /> * Từ khóa: Mononatri glutamate; Dinh dƣỡng lâm sàng; Chức năng sinh lý; Chất lƣợng sống.<br /> <br /> Role of Glutamate in Supporting Clinical Nutrition (Review)<br /> Summary<br /> Glutamate is one of amino acid with most applications in food processing under the form of<br /> monosodium glutamate (MSG), with its function of enhancing umami taste for foods. Glutamate<br /> is proven to have many nutritional and physiological functions in human body, therefore it can<br /> be considered as a new approach in clinical nutrition, helping to improve patients’ state-ofhealth and the treatment results.<br /> * Key words: Monosodium glutamate; Clinical nutrition; Physiological functions; Quality of life.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Năm 1908, Tiến sỹ Kikunae Ikeda Trƣờng Đại học Hoàng gia Tokyo, Nhật Bản<br /> đã khám phá glutamate - một loại axít<br /> amin có thể tạo ra vị ngon cho món ăn.<br /> Ông đặt tên cho vị ngon này là “umami”,<br /> trong tiếng Việt có thể hiểu là “vị ngon”<br /> hoặc “vị ngọt thịt”. Với ƣớc vọng cải thiện<br /> tình trạng dinh dƣỡng cho ngƣời dân<br /> Nhật Bản, Tiến sỹ Ikeda nghiên cứu thành<br /> công phƣơng pháp sản xuất gia vị bột ngọt<br /> (MSG) với thành phần chính là glutamate.<br /> <br /> Bên cạnh vai trò tạo vị, glutamate là<br /> một axít amin không thiết yếu có nhiều vai<br /> trò quan trọng trong cơ thể nhƣ là nguồn<br /> năng lƣợng chính cho ống tiêu hóa hay<br /> chất dẫn truyền thần kinh phổ biến nhất<br /> trong hệ thần kinh trung ƣơng. Đây cũng<br /> là một axít amin chiếm số lƣợng lớn<br /> (khoảng 20% tổng lƣợng axít amin) trong<br /> protein thực phẩm. Phần lớn glutamate<br /> vào cơ thể hàng ngày là từ thực phẩm<br /> chứ không chỉ từ MSG.<br /> Tuy nhiên, trong thời gian qua việc sử<br /> dụng glutamate hay MSG trong thực phẩm<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Chò (nguyenthanhcho103@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 30/08/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/09/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/09/2015<br /> <br /> 185<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br /> <br /> Bài tổng quan này trình bày vai trò sinh<br /> lý và dinh dƣỡng đƣợc khám phá gần đây<br /> về glutamate, cùng với một số hƣớng tiếp<br /> cận mới trong việc sử dụng glutamate để<br /> hỗ trợ dinh dƣỡng lâm sàng, tăng hiệu<br /> quả điều trị và chất lƣợng sống (QOL)<br /> cho BN.<br /> GLUTAMATE VÀ ĐÓNG GÓP TRONG<br /> HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG KHOANG MIỆNG<br /> Trong khoang miệng, nƣớc bọt đóng<br /> hai vai trò quan trọng, là vai trò tiêu hóa<br /> và bảo vệ. Với vai trò bảo vệ, nƣớc bọt<br /> chống lại sự xâm nhiễm vi sinh vật nhờ<br /> IgA, lysozym… Với vai trò tiêu hóa, nƣớc<br /> bọt giúp tiêu hóa sơ bộ thực phẩm dựa<br /> vào các enzym tiêu hóa nhƣ amylase,<br /> lipase… Bên cạnh đó, nƣớc bọt có vai trò<br /> hòa tan thành phần trong thức ăn, bôi<br /> trơn, tạo viên thực phẩm, giúp quá trình<br /> nhai nuốt và nếm vị thực phẩm diễn ra<br /> dễ dàng.<br /> 186<br /> <br /> Năm 2008, Hayakawa và CS xác nhận<br /> tác dụng kích thích tiết nƣớc bọt của vị<br /> umami và glutamate [8]. Tiết nƣớc bọt khi<br /> dùng vị umami (MSG) để kích thích vị<br /> giác đƣợc so sánh với vị chua (axít) ở<br /> cùng một cƣờng độ kích thích. Kết quả<br /> cho thấy, vị chua kích thích tiết nƣớc bọt<br /> một cách mạnh mẽ nhƣng chỉ trong một<br /> thời gian ngắn (trong vòng 2 phút sau khi<br /> kích thích vị), còn vị umami kích thích tiết<br /> nƣớc bọt lâu hơn (trong khoảng 10 phút).<br /> Do đó, tổng lƣợng nƣớc bọt tiết ra khi<br /> khoang miệng bị kích thích bằng vị umami<br /> nhiều hơn so với vị chua (hình 1).<br /> N = 24<br /> Vị umami (glutamate)<br /> Tổng lƣợng nƣớc bọt tiết ra<br /> <br /> nhƣ một chất điều vị lại gây nhiều tranh<br /> cãi về tính an toàn. Sau đó, nhiều nghiên<br /> cứu đã đƣợc tiến hành về vấn đề này đã<br /> đƣa đến thống nhất glutamate an toàn<br /> cho sử dụng. Cụ thể, vào năm 1987,<br /> JECFA (Ủy ban các Chuyên gia về Phụ<br /> gia Thực phẩm của WHO và FAO), với<br /> nhiều đánh giá toàn diện về tính an toàn<br /> của glutamate đã đƣa ra kết luận không<br /> cần thiết phải quy định liều dùng hàng<br /> ngày của glutamate cũng nhƣ các muối<br /> natri, kali, canxi và amoniac (“ADI not<br /> specified” - ADI có thể đƣợc hiểu là lƣợng<br /> một chất có thể đƣợc tiêu thụ một cách<br /> an toàn mỗi ngày, trên cơ sở dùng lâu<br /> dài). Đồng thời, nghiên cứu cũng cho thấy<br /> có thể sử dụng MSG cho trẻ em vì cơ thể<br /> trẻ em có thể chuyển hóa glutamate nhƣ<br /> ngƣời trƣởng thành [2].<br /> <br /> Vị chua (axit citric)<br /> Trạng thái nghỉ<br /> <br /> Phút<br /> <br /> Hình 1: Tác dụng của vị umami đối với<br /> tiết nƣớc bọt.<br /> Với vai trò quan trọng của nƣớc bọt,<br /> khi suy giảm tiết nƣớc bọt cùng với quá<br /> trình lão hóa của con ngƣời, dễ dẫn đến<br /> tình trạng “giảm vị giác” (hypogeusia), từ<br /> đó giảm hấp thu các chất dinh dƣỡng,<br /> gây sút cân, dẫn đến giảm chất lƣợng<br /> sống ở ngƣời cao tuổi. Trong khi đó, các<br /> thuốc điều trị chứng khô miệng, chủ yếu<br /> là thuốc cƣờng phó giao cảm, lại có nhiều<br /> tác dụng phụ ở BN cao tuổi nhƣ làm tim<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br /> <br /> đập nhanh, buồn nôn, đổ mồ hôi, tiêu chảy,<br /> chóng mặt… Nhiều nghiên cứu đã đề xuất<br /> sử dụng vị umami dƣới dạng glutamate<br /> để gia tăng tiết nƣớc bọt, giúp cải thiện<br /> chứng khô miệng ở ngƣời cao tuổi một<br /> cách an toàn và hiệu quả [4].<br /> GLUTAMATE VÀ ĐÓNG GÓP HỖ TRỢ<br /> HOẠT ĐỘNG CỦA ỐNG TIÊU HÓA<br /> Nhƣ đã biết, dịch vị đóng vai trò quan<br /> trọng trong hoạt động sinh lý của dạ dày<br /> nhƣ vai trò tiêu hóa (nhờ các enzym tiêu<br /> hóa) và bảo vệ (nhờ chất nhầy).<br /> Nghiên cứu tiến hành trên chó của<br /> Pavlov [7] cho thấy, khi cho chó ăn thịt có<br /> bổ sung chất tạo vị umami (glutamate +<br /> inosinate), lƣợng dịch vị tiết ra nhiều hơn<br /> so với chỉ ăn thịt (hình 2).<br /> <br /> Lƣợng dịch vị tiết ra (ml)<br /> <br /> Thịt + 2,8 g hỗn hợp (MSG + IMP)<br /> <br /> 30<br /> Thịt<br /> (100g)<br /> <br /> 10<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Nghiên cứu của Toyama và CS (2008)<br /> trên 11 BN cao tuổi, độ tuổi trung bình<br /> 85,8 ± 8,2, BN đƣợc tăng cƣờng trong<br /> khẩu phần ăn với cháo có bổ sung 0,5%<br /> (w/w) glutamate dƣới dạng bột ngọt trong<br /> thời gian 2 tháng [6]. Kết thúc thời gian<br /> thử nghiệm, quan sát những BN này thấy<br /> có cải thiện đáng kể ở các chỉ tiêu đánh<br /> giá nhƣ hội thoại rõ ràng, biểu lộ cảm xúc<br /> vui vẻ, mở mắt.<br /> Tƣơng tự, nghiên cứu của Yamamoto<br /> và CS (2009) đƣa ra kết luận việc bổ<br /> sung 0,5% glutamate vào khẩu phần ăn<br /> cho BN cao tuổi nằm viện trong 3 tháng<br /> đã cải thiện đáng kể chỉ tiêu đánh giá<br /> QOL nhƣ khả năng nuốt, biểu lộ cảm xúc<br /> vui vẻ, giữ tƣ thế… [10].<br /> Nhƣ vậy, bƣớc đầu cho thấy glutamate<br /> có hiệu quả trong hỗ trợ dinh dƣỡng lâm<br /> sàng nhờ khả năng cải thiện chất lƣợng<br /> sống của BN cao tuổi.<br /> <br /> 40<br /> <br /> 20<br /> <br /> một giải pháp giúp cải thiện chất lƣợng<br /> sống cho BN cao tuổi.<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> Thời gian sau khi ăn (h)<br /> <br /> Hình 2: Tác dụng của chất tạo vị umami<br /> đối với tiết dịch vị.<br /> GLUTAMATE VÀ ỨNG DỤNG TRONG<br /> HỖ TRỢ DINH DƢỠNG LÂM SÀNG,<br /> CẢI THIỆN CHẤT LƢỢNG SỐNG CỦA<br /> BỆNH NHÂN CAO TUỔI<br /> Với khả năng hỗ trợ hoạt động sinh lý,<br /> đặc biệt là tiêu hóa tại khoang miệng và<br /> dạ dày, nhiều nghiên cứu đã đề xuất sử<br /> dụng glutamate trong khẩu phần ăn nhƣ<br /> <br /> GLUTAMATE Hç TRî GI¶M MUèI<br /> TRONG CHÕ ®é ¨N BÖNH Lý<br /> Mặc dù có chứa natri, nhƣng xét về<br /> cấu trúc hóa học, hàm lƣợng natri trong<br /> MSG chỉ bằng khoảng 1/3 hàm lƣợng<br /> natri trong muối ăn (12% so với 39%).<br /> Đồng thời, trong chế biến MSG đƣợc sử<br /> dụng ở một lƣợng nhỏ so với muối.<br /> Do vậy nhìn chung, MSG chỉ đóng góp<br /> khoảng 1/20 - 1/30 lƣợng natri vào khẩu<br /> phần ăn so với muối [5]. Bên cạnh đó,<br /> nhiều nghiên cứu đã chỉ ra MSG có tác<br /> dụng gia tăng vị ngon của thực phẩm<br /> chứa ít muối.<br /> Yamaguchi (1984) tiến hành nghiên<br /> cứu cảm quan với một loại súp trong của<br /> Nhật Bản, tác giả so sánh mức độ tƣơng<br /> <br /> 187<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br /> <br /> tác giữa nồng độ khác nhau của MSG và<br /> muối ăn trong việc mang lại mức độ chấp<br /> nhận thực phẩm tƣơng đƣơng ở đối tƣợng<br /> thí nghiệm [9].<br /> <br /> Hình 3: Đánh giá về mức độ chấp nhận<br /> thực phẩm ở những nồng độ bột ngọt và<br /> NaCl khác nhau.<br /> Kết quả cho thấy, khi giảm nồng độ<br /> muối mà không bổ sung MSG sẽ làm<br /> giảm đáng kể mức độ chấp nhận thực<br /> phẩm. Cụ thể, khi nồng độ muối giảm từ<br /> 0,8% (mức tối ƣu) xuống 0,4% mà không<br /> bổ sung MSG, điểm chấp nhận thực<br /> phẩm (palatability score) giảm từ mức P1<br /> xuống P2. Nhƣng khi giảm nồng độ muối<br /> xuống 0.4%, kết hợp bổ sung 0,48%<br /> MSG; điểm chấp nhận tăng từ P2 lên P3,<br /> mức tƣơng đƣơng với P1. Nhƣ vậy, có<br /> thể giảm tới 50% muối và 30% lƣợng<br /> natri ăn vào bằng cách sử dụng MSG mà<br /> vẫn giữ nguyên mức độ chấp nhận thực<br /> phẩm. Lý do có thể do vị umami giúp cân<br /> bằng vị tổng hòa của thực phẩm. Do vậy,<br /> có thể bổ sung MSG vào thực phẩm cho<br /> BN phải tuân theo chế độ ăn này trong<br /> 188<br /> <br /> một số bệnh nhƣ tăng huyết áp, bệnh<br /> thận, suy tim… điều này giúp BN dễ dàng<br /> chấp nhận và tuân thủ chế độ ăn hơn.<br /> Một nghiên cứu gần đây của Kawano<br /> và CS thực hiện tại một bệnh viện dành<br /> cho BN tâm thần tại Nhật Bản đã xác<br /> nhận về tác dụng của vị umami và<br /> glutamate trong việc giảm muối trong chế<br /> độ ăn điều trị [3]. Đặc biệt những BN này<br /> có nguy cơ cao với đột quỵ và yếu tố<br /> nguy cơ tim mạch nhƣ BMI cao, cao<br /> huyết áp; vì vậy việc duy trì chế độ ăn<br /> giảm muối nghiêm ngặt là một yêu cầu<br /> tiên quyết. Trong nghiên cứu can thiệp<br /> này, 14 BN đƣợc cung cấp chế độ ăn ít<br /> muối có hoặc không bổ sung gia vị umami<br /> trong 2 tuần.<br /> Kết quả cho thấy, có thể giảm gần<br /> 26% lƣợng natri ăn vào bằng cách sử<br /> dụng kết hợp gia vị umami. Trong khi đó,<br /> không thấy thay đổi đáng kể nào về cân<br /> nặng, lƣợng chất dinh dƣỡng và mức<br /> năng lƣợng tiêu thụ. Nghiên cứu đề xuất<br /> sử dụng gia vị umami nhƣ một chiến lƣợc<br /> hiệu quả, lâu dài trong điều trị cho BN cần<br /> chế độ ăn điều trị hạn chế muối.<br /> Hiện nay, nhiều cơ quan y tế và sức<br /> khỏe trên thế giới đã bắt đầu nhìn nhận<br /> glutamate và MSG nhƣ một giải pháp<br /> giúp giảm tiêu thụ muối. Năm 2010 tại Mỹ,<br /> Viện Y khoa thuộc Viện Hàn lâm Khoa<br /> học Mỹ đã thành lập một Ủy ban Nghiên<br /> cứu về những chiến lƣợc giúp giảm muối<br /> tiêu thụ trong khẩu phần ăn. Trong báo<br /> cáo của Ủy ban này [1], MSG đƣợc nhắc<br /> đến nhƣ một thành phần có thể giúp “giữ<br /> nguyên mức độ chấp nhận thực phẩm có<br /> hàm lượng natri thấp khi được sử dụng để<br /> thay thế một phần muối đưa vào thực phẩm”.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br /> <br /> Trong những trƣờng hợp này, lƣợng natri<br /> đƣa vào thực phẩm qua MSG ít hơn<br /> lƣợng đƣợc loại bỏ qua muối.<br /> KẾT LUẬN<br /> Bên cạnh tính an toàn đã đƣợc kiểm<br /> chứng khi sử dụng dƣới dạng gia vị trong<br /> chế biến thực phẩm, nhiều nghiên cứu đã<br /> chỉ ra rằng gia vị umami hay glutamate/<br /> MSG có nhiều chức năng sinh lý và dinh<br /> dƣỡng đối với cơ thể, giúp cải thiện kết<br /> quả điều trị cho BN. Việc sử dụng glutamate<br /> là một hƣớng tiếp cận mới giúp bác sỹ,<br /> chuyên gia dinh dƣỡng tại Việt Nam có<br /> thể tiến hành nghiên cứu chuyên sâu và<br /> áp dụng nâng cao hiệu quả điều trị qua<br /> dinh dƣỡng lâm sàng.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Insitute of Medicine, National Academies.<br /> Strategies to reduce sodium intake in the<br /> United States. National Academies Press.<br /> 2010, 84.<br /> 2. JECFA. L-Glutamic axit and its ammonium,<br /> calcium, monosodium and potassium salts.<br /> Toxicological evaluation of certain food<br /> additives-Joint FAO/WHO Expert Panel on<br /> Food Additives. Cambridge: Cambridge University<br /> Press. 1987, pp.97-161.<br /> <br /> 3. Kawano R, Ishida M, Kimura E et al.<br /> Pilot intervention study of a low-salt diet<br /> with monomagnesium di-L-glutamate as an<br /> umami seasoning in psychiatric in patients.<br /> Psycogeriatrics. 2015, 15, pp.38-42.<br /> 4. Kuriwada S, Shoji N, Kawai M et al.<br /> Hyposalivation strongly influences hypogeusia<br /> in the elderly. Journal of Health Science.<br /> 2009, 55 (5), pp.689-698.<br /> 5. Loliger J. Function and importance of<br /> glutamate for savory foods. J Nutr. 2000, 130<br /> (4), pp.915-920.<br /> 6. Toyama K, Tomoe M et al. A possible<br /> application of monosodium glutamate to<br /> nutritional care for elderly people. Biol Pharm<br /> Bull. 2008, 31 (10), pp.1852-1854.<br /> 7. Uneyama H, Ana San Gabriel, Kawai M<br /> et al. Physiological role of dietary free<br /> glutamate in the food digestion. Asia Pac J<br /> Clin Nutr. 2008, 17 (1), pp.372-375.<br /> 8. Uneyama H, Kawai M et al. Contribution<br /> of umami taste substances in human salivation<br /> during meal. J Med Invest. 2009, 56 (S),<br /> pp.197-204.<br /> 9. Yamaguchi S, Takahashi C. Interactions<br /> of monosodium glutamate and sodium<br /> chloride on saltiness and palatability of a clear<br /> soup. J Food Sci. 1984, 49, pp.82-85.<br /> 10. Yamamoto S, Tomoe M, Toyama K et al.<br /> Can dietary supplementation of monosodium<br /> glutamate improve the health of the elderly?<br /> Am J Clin Nutr. 2009, 90 (S), pp.844-849.<br /> <br /> 189<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0