Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan<br />
<br />
<br />
VAI TRÒ CỦA IMMUNOGLOBULINE TRONG BỆNH TỰ MIỄN<br />
VÀ GHÉP TẠNG<br />
Hoàng Thị Diễm Thúy*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Immune globuline (IG) được biết đến từ cuối thế kỷ 19 với vai trò hỗ trợ miễn dịch thụ động hoặc điều trị<br />
thay thế. Immune globuline lúc đầu có nguồn gốc từ động vật, dần được thay thế bởi immuno globuline chiết suất<br />
từ huyết tương người. Ngoài vai trò tạo miễn dịch thụ động, immune globuline còn được biết đến như tác nhân<br />
điều hòa miễn dịch và kháng viêm. Danh sách chỉ định sử dụng của immunoglobuline do đó ngày càng nối dài.<br />
Hiện nay tại Hoa Kỳ có hơn 70% chỉ định sử dụng IG là các bệnh tự miễn. Trong khuôn khổ bài này sẽ đề cập cơ<br />
chế tác dụng của immune globuline truyền tĩnh mạch (IVIG) trong các bệnh tự miễn và ghép tạng đặc và các<br />
khuyến cáo đặc biệt cho nhóm bệnh này.<br />
Từ khóa: bệnh tự miễn, ghép tạng<br />
ABSTRACT<br />
DESCRIBE THE MAIN MECHANISMS OF IMMUNOGLOBULINE FOR AUTOIMMUNE DISEASES AND<br />
ORGAN TRANSPLANTATION<br />
Hoang Thi Diem Thuy<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 16 – 21<br />
The first use of immunoglobulin was in the late 19th century, indicated for passive immunisation or<br />
replacement therapy. Animal derived immunoglobuline has been steadily replaced by refined human<br />
immunoglobuline. Besides its classical use, immunoglobuline is widely accepted in an array of inflammatory and<br />
autoimmune disorders. Today, more than 70% of the IVIG utilized in the United States is for immune modulation.<br />
In this article, we described the main mechanisms of immunoglobuline for autoimmune diseases and organ<br />
transplantation. We also mentioned some specific recommendations within this group of disease.<br />
Keywords: autoimmune diseases, organ transplantation<br />
CẤU TRÚC IMMUNE GLOBULINE VÀ được hiểu hết hoàn toàn. Giả thuyết được ủng hộ<br />
VAI TRÒ LIÊN QUAN ĐẾN CHỨC NĂNG nhiều nhất cho đáp ứng của bệnh sau truyền IVIG là:<br />
ĐIỀU HÒA MIỄN DỊCH Trung hòa các cytokine tiền viêm như TNFα,<br />
interleukin-1α, interleukin-6 nhờ kháng thể kháng<br />
Phương thức hoạt động của IVIG trong cơ chế cytokine trong IVIG.<br />
điều hòa miễn dịch và kháng viêm vẫn còn đang tiếp<br />
Giảm mức độ thể hiện receptor đối với phân tử<br />
tục được nghiên cứu, với rất nhiều con đường khác<br />
dính và chemokine.<br />
nhau, tácđộng lên cả hệ thống miễn dịch sơ khai và<br />
thụ đắc. IVIG có thể thực thi cả tác dụng kháng viêm Trung hòa các superantigen.<br />
và tiền viêm (proinflammatory). Tác dụng kháng viêm Đây cũng là các cơ chế chung thường được nêu ra<br />
của IVIG thường cần liều cao với tổng liều 2 g/kg trong các bệnh tự miễn sử dụng IVIG.<br />
truyền trong 2-5 ngày. Trong khi đó, tác dụng tiền Nhóm cơ chế chung thứ hai của IVIG trong bệnh<br />
viêm liên quan đến hoạt hóa bổ thể hoặc gắn kết tự miễn có liên quan đến glucocorticoid receptor<br />
receptor FcγR thì có thể ở liều thấp hơn. Tác dụng tiền (GR). Hiệu quả kháng viêm của steroidstrong bệnh tự<br />
viêm này đặc biệt xảy ra trên các tế bào thực thi miễn miễn được điều khiển qua trung gian các receptor nội<br />
<br />
*Bệnh viện Nhi Đồng 2<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Hoàng Thị Diễm Thuý ĐT: 0908235287 Email: thuydiemhoanglp@gmail.com<br />
(1,2,6)<br />
dịch sơ khai (innate immune effector cell) . bào, có tác dụng thúc đẩy hoặc ức chế sự thể hiện các<br />
Bệnh Kawasaki là bằng chứng nói lên hiệu quả gene liên quan phân tử dính, ức chế sản xuất cytokine<br />
ngoạn mục nhất của IVIG dù cơ chế vẫn còn chưa và ức chế thu hút tế bào viêm. Receptor chính của<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 15<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019<br />
<br />
glucocorticoid là dạng đồng phân alpha (GRα), trong IVIG, thúc đẩy neutrophile chết lập trình. Ngoài<br />
receptor còn có tác dụng như chất phiên mã ra còn vai trò của các protein hòa tan trong IVIG có<br />
(transcription substance) hoạt hóa bởi ligand. Các tác dụng trung hòa trực tiếp như cytokines,<br />
trường hợp kháng trị với steroids có thể liên quan đến chemokines, soluble cytokine receptors chất ức chế<br />
sự phân tách của receptor chung, chuyển hóa nên gắn kết phân tử dính trên bạch cầu vào nội mạc mạch<br />
thành phần beta (GRβ) có tác dụng ngược với GRα máu(5).<br />
làm bất hoạt sự thể hiện gene, đưa đến giảm gắn kết Mỗi bệnh lý khác nhau có thể có một cơ chế khác<br />
steroids. IVIG làm cải thiện gắn kết với GR trên các nhau, và có thể có nhiều cơ chế tác động của IVIG<br />
bệnh nhân bị hen kháng trị sau 3-6 tháng sử dụng, trên cùng một bệnh lý(3). Tại mỗi vị trí cấu trúc, IVIG<br />
giúp hồi phục đáp ứng với steroids. có thể có các vai trò khác nhau (Hình 1).<br />
Thành phần anti Fas trong IVIG làm ức chế quá<br />
trình chết tế bào qua trung gian Fas. Anti Siglec 9<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Các cơ chế tác dụng của IVIG(3)<br />
Ở vị trí Fab. Vì tính đa dạng về kháng thể của IVIG nên đoạn<br />
Anti-idiotypes. Fab có thể gắn với rất nhiều loại protein và receptors<br />
bề mặt như cytokines, cytokine receptors, Fas, sialic<br />
Kháng thể kháng cytokines, chemokines, phân tử<br />
acid–binding Ig-like lectin-9 (Siglec-9), CD5.<br />
dính.<br />
Một cơ chế thường được nhắc đến về đoạn Fab<br />
Kháng thể kháng siêu kháng nguyên<br />
của IVIG là tái lập mạng lưới idiotypic–anti-idiotypic.<br />
(superantigen) và tác nhân gây bệnh.<br />
IVIG trung hòa idiotype nhờ các kháng thể kháng<br />
Điều hòa tế bào Th. idiotype (anti-idiotype), giảm thể hiện của receptor với<br />
Kháng thể tự nhiên.<br />
<br />
<br />
16 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan<br />
<br />
idiotype, và làm loại bỏ các clone tế bào B sinh tự Rút ngắn thời gian bán hủy của các tự kháng thể<br />
kháng thể bất thường. thông qua bão hòa FcRn<br />
Sự tác động của IVIG trên dòng tế bào T điều Cải thiện ái tính của glucocorticoid receptor với<br />
hòa (Treg) thông qua con đường prostaglandine E2 lympho T.<br />
lệ thuộc cyclo-oxygenase của tế bào răng (dendritic Điều hòa FcγR.<br />
cell DCs), thông qua đoạn F(ab’) 2, ức chế biệt hóa<br />
Ức chế thụ thể Fc trên đại thực bào, điều hòa sự<br />
Th17 và Th1, từ đó làm giảm các đáp ứng tiền viêm<br />
trưởng thành và chức năng của tế bào răng (dendritic<br />
và làm tăng số lượng CD4, CD25, FOX P3. Đây là<br />
cell).<br />
cơ chế quan trọng của IVIG trong các bệnh tự miễn<br />
qua trung gian tế bào. CHỨC NĂNG ỨC CHẾ BỔ THỂ CỦA IVIG<br />
Ở vị trí Fc Con đường tác dụng trên bổ thể rất đa dạng, các<br />
Vai trò chính của IVIG trong các bệnh tự miễn con đường chính (Hình 2), bao gồm:<br />
vẫn thuộc về đoạn Fc với các cơ chế sau: Ức chế con đường tiền viêm: gắn C1q, C3a, C3b,<br />
Ức chế hoạt động và gắn kết bổ thể vào mô đích. C4b, C5a, ngăn cản chúng lắng đọng tại mô.<br />
Ở phần Fc sialylated: gắn với C-type lectin Cân bằng Fc receptors.<br />
receptor (DC-SIGN) từ đó ức chế hoạt động của đại FcRn hoạt hóa độc lập, thúc đẩy thoái giáng của<br />
thực bào. tự kháng thể.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Hoạt tính sinh học của IVIG tại Fc(2)<br />
VAI TRÒ CỦA SIALYLATED IgG và SIGN- bị cắt bỏ lách hoặc bất hoạt SIGN-1 IVIG sẽ bị mất<br />
1. hoạt tính.<br />
<br />
Sialylated IgG là thành phần glycan ở phần gắn CHỨC NĂNG ĐIỀU HÒA FcγR<br />
FcγR, có chứa tận cùng α-2,6 sialic acid. Thành phần FCgRIIa, FCgRIIb có cấu trúc giống nhau 96%,<br />
này chiếm tỉ lệ rất thấp, chỉ từ 1-3% của chế phẩm tuy nhiên cơ chế tác động đối nghịch nhau:FcgRIIa<br />
IVIG. Để IgG sialylated phát huy hiệu quả, cần có sự thể hiện trên tế bào đa nhân trung tính (neutrophile) có<br />
tham gia của SIGN-R1, vốn là một thành phần đặc vai trògởi đi các tín hiệu tiền viêm. Trong khi đó<br />
biệt có bản chất là lectin thể hiện trên bề mặt đại thực FcgRIIb thể hiện trên tế bào B, mast cell và một số<br />
bào nằm ở vùng mép lách. SIGN-1 gắn kết chọn lọc loại tế bào T, gởi đi các tín hiệu ức chế quá trình viêm.<br />
vào α-2,6-sialylated Fc. Khi gắn với SIGN-1 trên đại IVIG là giảm thể hiện FCγ RIIA: khi FCγ RIIA bị<br />
thực bào, sẽ làm phóng thích các hóa chất trung gian ức chế, kháng nguyên sẽ không gắn kết tự kháng thể.<br />
hòa tan từ các tế bào này. Trên động vật thực nghiệm<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 17<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019<br />
<br />
IVIG làm tăng thể hiện FCγRIIB, từ đó giảm hoạt kháng thể, rút ngắn đời sống của các tự kháng thể<br />
động của các tế bào trình diện kháng nguyên và giảm trong các bệnh tự miễn có liên quan kháng thể.<br />
sản xuất kháng thể. PHỨC HỢP TẤN CÔNG MÀNG<br />
VAI TRÒ CỦA FcRn( Phức hợp tấn công màng (MAC), là sản phẩm<br />
FcRn: còn gọi là receptor Fc ở sơ sinh (neonatal cuối cùng gây phá hủy mô trong các tổn thương do<br />
Fc receptor) là receptor đặc biệt trên IgG, là receptor bệnh tự miễn hoặc thải ghép thể dịch, xuất phát từ con<br />
làm bền kháng thể, làm giảm đi sự thoái giáng kháng đường hoạt hóa bổ thể. C1,C2, và C4 kích hoạt C3, từ<br />
thể trong lysosomes và đưa nó lại dòng tuần hoàn. đó kích hoạt C5 tạo C5a, C5b. C5 tương tác với C6-9<br />
Loại receptor đặc biệt này giúp đảm bảo thời gian bán tạo MAC, gây phá hủy nội mạc mạch máu. IVIG ức<br />
hủy của IVIG từ 21- 25 ngày. Ở chuột bị knock-out chế ở vị trí C3a, C3b C3 convertase, ngoài ra còn có<br />
FcRn, người ta thấy t/2 của immunoglobuline bị giảm tác dụng như “thùng rác miễn dịch” sẽ xử lý và hấp<br />
đáng kể. IVIG liều cao làm bão hòa FcRn của các tự thu các sản phẩm bổ thể đã hoạt hóa (Hình 3)(4).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Vị trí tác động của IVIG trên quá trình tạo MACqua con đường bổ thể<br />
CÁC LƯU Ý KHI CHỌN CHẾ PHẨM IVIG Chất làm ổn định: sucrose, maltose, glucose, acid<br />
amine. Sucrose làm tăng nguy cơ tổn thương ống thận<br />
Tổ chức Y tế Thế Giới từ năm 1982 và 1989 đã<br />
do áp lực thẩm thấu. Aminoacid (glycine, proline) có<br />
đưa ra các tiêu chuẩn tối thiểu cho các sản phẩm IVIG<br />
tác dụng ngăn ngừa sự kết tủa cùa phân tử IgG trong<br />
bao gồm:<br />
IVIG.<br />
IVIG phải được chiết suất từ ít nhất 1000 cá thể<br />
Áp lực thẩm thấu thấp và bù dịch cần được lưu ý<br />
người cho.<br />
với các cơ địa đặc biệt để tránh biến chứng thuyên tắc<br />
Chứa càng ít IgA càng tốt, với trên 95% IgG đa mạch.<br />
giá.<br />
Độ tinh khiết của sản phẩm.<br />
Chất bảo quản và chất làm ổn định IVIG không<br />
Nồng độ Na trong sản phẩm.<br />
được lắng đọng trong mô.<br />
Ngoài việc cân nhắc các yếu tố lý hóa trong chọn<br />
Phân tử IgG chỉ được có các biến đổi sinh hóa tối<br />
lựa sản phẩm, sự thay đổi các sản phẩm khác nhau<br />
thiểu; phải mang hoạt tính hóa ứng động và gắn kết bổ<br />
trong đợt điều trị sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng<br />
thể.<br />
phụ.<br />
Các sản phẩm IVIG trên thị trường sẽ khác nhau ở<br />
nhiều đặc tính lý hóa, đòi hỏi các nhà chuyên môn cần<br />
có chiến lược chọn lựa phù hợp.<br />
<br />
<br />
<br />
18 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan<br />
<br />
TÁC DỤNG PHỤ CỦA IVIG Các lưu ý về IVIG ở nhóm bệnh nhân ghép tạng<br />
Tỉ lệ tác dụng phụ chiếm 20-50% ở những bệnh Ngoài các lưu ý chung kể trên, khi truyền IVIG<br />
nhân sử dụng IVIG. Hầu hết các tác dụng phụ chỉ nhẹ, cho nhóm bệnh nhân có tổn thương thận hoặc nhóm<br />
thoáng qua; có 2-6% có các tác dụng phụ nặng. ghép tạng cần lưu ý tránh chế phẩm ưu trương(6).<br />
Các sản phẩm đẳng trương chiết suất bằng sắc ký<br />
Tác dụng phụ của IVIG có liên quan đến liều<br />
(chromatographically derived IVIG) có thể chứa<br />
dùng, tốc độ truyền, cơ địa, sự thay đổi sản phẩm. Có<br />
kháng thể anti-A, anti-B, vì vậy cần theo dõi sát<br />
thể phân thành 3 nhóm tác dụng phụ:<br />
biến chứng tán huyết khi truyền liều cao.<br />
Nhóm xảy ra nhanh<br />
KẾT LUẬN<br />
Là các phản ứng xảy ra trong 6 giờ đầu, thường có<br />
liên quan đến phản ứng phản vệ có liên quan IgE và Các kết quả từ mô hình bệnh tự miễn trên thực<br />
liên quan tốc độ truyền. Cơ địa suy giảm IgA bẩm sinh nghiệm và lâm sàng đã cho thấy rõ vai trò điều hòa<br />
do kháng thể kháng IgA có thể có phản ứng rất nặng miễn dịch của IVIG, tuy vậy vẫn có nhiều giả thuyết<br />
khi sử dụng IVIG. Các tác giả đề nghị nhiều chiến mới đang hình thành. Đặc điểm chung của các nghiên<br />
lược phòng ngừa không quá phức tạp cho nhóm phản cứu về IVIG trên lâm sàng là mức độ chứng cứ không<br />
ứng nhanh này bao gồm: cao, đa số chỉ định mang tính theo ý kiến chuyên gia<br />
và được chỉ đinh khi không còn chọn lựa nào có thể<br />
Tốc độ truyền chậm, theo dõi sát bời chuyên gia.<br />
tốt hơn. Cần có nhiều nghiên cứu hơn nửa trong tương<br />
Không thay đổi sản phẩm trong đợt điều trị. lai để có được sản phẩm IVIG với hiệu suất cao và an<br />
Sử dụng thuốc kháng dị ứng trước truyền toàn.<br />
(premedication) cho các cơ địa đã từng có biểu hiện dị<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
ứng (không thường quy).<br />
1. Ballow M (2011). The IgG molecule as a biological immune response<br />
Kiểm soát nhiễm trùng bằng kháng sinh trước modifier: mechanisms of action of intravenous immune serum globulin<br />
truyền IVIG. in autoimmune and inflammatory disorders. J Allergy Clin Immunol;<br />
127:pp.315.<br />
Bảo đảm bệnh nhân không thiếu dịch trước truyền 2. Ballow M (2014) Mechanisms of immune regulation by IVIG. Curr<br />
Opin Allergy Clin Immunol, 14:pp.509.<br />
IVIG. 3. Gelfand EW (2013). Intravenous immune globulin in autoimmune and<br />
Nhóm xảy ra chậm (delayed reactions) inflammatory diseases. N Engl J Med, 368:776-777.<br />
4. Jordan SC, Toyoda M, Kahwaji J, Vo A (2012). Clinical aspects of<br />
Chiếm tỉ lệ 40% các phản ứng phụ của IVIG. intravenous immunoglobulin use in solid organ transplant recipients.<br />
Nhóm triệu chứng có thể xuất hiện vài ngày sau Am J Transplant, 11(2):196–202.<br />
5. Jordan SC, Toyoda M, Vo A (2009). Intravenous immunoglobulin a<br />
truyền IVIG, bao gồm: đau đầu migraine, viêm màng natural regulator of immunity and inflammation. Transplantation,<br />
não vô trùng, đau khớp, tán huyết với test Coombs (+), 88:1–6.<br />
tổn thương thận cấp. 6. Perez EE, Orange JS, Bonilla F (2017). Update on the use of<br />
immunoglobulin in human disease: A review of evidence. J Allergy<br />
Nhóm xảy ra muộn (late reactions) Clin Immunol, 139(3S):S1-S46.<br />
7. Perez EE (2019). Intravenous immune globulin: Adverse effects.<br />
Có thể xảy ra nhiều tuần, nhiều tháng sau truyền Uptodate, https://www.uptodate.com/contents/intravenous-immune-<br />
IVIG. Bao gồm các phản ứng da như mề đay, lây globulin-adverse-effects.<br />
nhiễm các tác nhân siêu vi và prions.<br />
Ngày nhận bài báo: 13/06/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/08/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 19<br />