intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của khai phá dữ liệu trong lĩnh vực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo

Chia sẻ: ViDoraemi2711 ViDoraemi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

102
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu bài viết nhằm tổng quan các ứng dụng của kỹ thuật khai phá dữ liệu trong lĩnh vực kiểm toán. Ứng dụng khai phá dữ liệu trong lĩnh vực kiểm toán liên quan đến dịch vụ đảm bảo và tính tuân thủ (phát hiện gian lận, tình hình tài chính) và kế toán điều tra. Qua đó, giúp hiểu hơn về vai trò của khai phá dữ liệu và rộng hơn là dữ liệu lớn (big data), cũng như cơ hội cho các nghiên cứu ứng dụng trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của khai phá dữ liệu trong lĩnh vực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo

NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> VAI TROØ CUÛA KHAI PHAÙ DÖÕ LIEÄU<br /> TRONG LÓNH VÖÏC KIEÅM TOAÙN<br /> VAØ DÒCH VUÏ ÑAÛM BAÛO<br /> ThS. Nguyễn Vĩnh Khương*<br /> ThS. PHÙNG ANH THƯ*<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> D<br /> ữ liệu do con người tạo ra ngày càng nhiều hơn về số lượng, tăng nhanh về khối lượng,<br /> phát triển mạnh về quy mô khiến việc phân loại, lựa chọn, khai phá, sử dụng gặp những<br /> khó khăn nhất định. Mục tiêu bài viết nhằm tổng quan các ứng dụng của kỹ thuật khai<br /> phá dữ liệu trong lĩnh vực kiểm toán. Ứng dụng khai phá dữ liệu trong lĩnh vực kiểm toán<br /> liên quan đến dịch vụ đảm bảo và tính tuân thủ (phát hiện gian lận, tình hình tài chính) và kế toán điều<br /> tra. Qua đó, giúp hiểu hơn về vai trò của khai phá dữ liệu và rộng hơn là dữ liệu lớn (big data), cũng như<br /> cơ hội cho các nghiên cứu ứng dụng trong tương lai.<br /> Từ khóa: Khai phá dữ liệu; kiểm toán.<br /> The role of data mining in the audit arrangement and assurance service<br /> Man-made data is becoming more and more quantitatively, rapidly growing in volume, and growing in<br /> scale which has made the classification, selection, exploration and use relatively difficult. The article objective<br /> is to review the application of data mining techniques in the field of auditing. Application of data mining<br /> in the field of audit related to assurance services and compliance (fraud detection, financial situation) and<br /> forensic accounting. Thereby, the article provides better understanding of the role of data mining and, more<br /> broadly, the big data, as well as opportunities for future application research.<br /> Keywords: Data mining, auditing<br /> <br /> 1. Giới thiệu Khai phá dữ liệu là một trong những ứng dụng<br /> <br /> Trong kỷ nguyên của nền kinh tế toàn cầu hoá, quan trọng nhất trong phân tích nghiệp vụ và các<br /> <br /> thị trường cạnh tranh cao, các tổ chức cần tăng công cụ hỗ trợ quyết định. Điều này được xác nhận<br /> <br /> tính cạnh tranh thông qua việc chấp nhận hoặc bởi các tổ chức, Hiệp hội nghề nghiệp về kế toán.<br /> thực hiện nhiều triết lý kinh doanh và ứng dụng Viện Kế toán Công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã xác<br /> các công nghệ thông tin tiên tiến (Dorsch và Yasin, định khai phá dữ liệu là một trong mười công nghệ<br /> 1998). Đặc biệt, trí tuệ nhân tạo (AI) rất quan trọng hàng đầu cho tương lai, và Viện Kiểm toán Nội<br /> đối với tương lai của ngành kế toán (Elliott, 1992) bộ Hoa Kỳ (IIA) đã liệt kê khai phá dữ liệu là một<br /> và các hệ thống thông minh đã tăng cường nhiều trong bốn ưu tiên nghiên cứu (Koh và Low, 2004).<br /> khả năng phân tích và tăng hiệu quả của các quy Ngoài ra, Viện Kế toán Quản trị Công chứng Anh<br /> trình kế toán (Granlund, 2011). Do đó, có những (CGMA) đã báo cáo rằng hơn 50% các nhà lãnh<br /> lời kêu gọi rõ ràng rằng trí tuệ nhân tạo xứng đáng đạo doanh nghiệp xếp hạng dữ liệu lớn và khai phá<br /> được chú ý hơn (Debreceny, 2011). dữ liệu trong số các đầu mười ưu tiên của công<br /> <br /> *Trường Đại học Kinh tế-Luật_ĐHQG HCM; Đại học Nguyễn Tất Thành<br /> <br /> 30 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> ty, là nền tảng của kỷ nguyên dữ liệu trong kinh quan một cách hệ thống các nghiên cứu đã công<br /> doanh (CGMA, 2013). Khai phá dữ liệu đã được bố về các ứng dụng khai phá dữ liệu trong lĩnh vực<br /> định nghĩa là quá trình xác định các mẫu dữ liệu kiểm toán nhằm mở ra các chủ đề cho mục đích ứng<br /> có giá trị, có tiềm năng và khuôn mẫu mới nhất dụng và nghiên cứu.<br /> (Pujari, 2001). Khai phá dữ liệu còn được gọi là quá<br /> 2. Khái niệm về khai phá dữ liệu<br /> trình khai phá hoặc khai phá kiến thức từ những<br /> dữ liệu lớn (Han và cộng sự, 2006) để cải thiện các Khai phá dữ liệu là việc áp dụng các thuật toán<br /> quyết định trong một ngành cụ thể. Do đó, trọng cụ thể để trích các mẫu từ dữ liệu. Khai phá dữ liệu<br /> tâm chính của khai phá dữ liệu là tận dụng các tài cho phép khám phá tự động các mô hình tiềm ẩn<br /> sản dữ liệu của một tổ chức để thu được lợi ích tài và kiến thức thú vị ẩn chứa trong một lượng lớn<br /> chính hoặc phi tài chính. Do đó, việc khai phá dữ dữ liệu (Jiawei và Kamber, 2001). Việc khai phá dữ<br /> liệu đã được áp dụng cho hầu hết các ngành kinh liệu giúp các tổ chức tập trung vào những thông<br /> doanh, kể cả lĩnh vực kế toán, kiểm toán. tin và kiến thức quan trọng nhất có sẵn trong cơ<br /> sở dữ liệu hiện có của công ty. Nhưng khai phá dữ<br /> Kế toán doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng<br /> liệu chỉ là một công cụ, do đó, không loại trừ nhu<br /> đối với việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ công<br /> cầu kinh doanh, hiểu về dữ liệu hoặc để hiểu các<br /> tác quản lý và điều hành doanh nghiệp, là cơ sở cho<br /> phương pháp phân tích liên quan (Jackson, 2002)<br /> việc ra quyết định kinh tế và điều hành của doanh<br /> nghiệp. Nhiệm vụ này liên quan đến nhiều sự kiện Khai phá dữ liệu có ba mục tiêu chính: mô tả, dự<br /> không chắc chắn và rủi ro phức tạp. Lĩnh vực kế toán đoán và đề xuất. Trong khi mô tả tập trung vào việc<br /> sử dụng các ứng dụng thông minh có từ hơn ba thập xác định các mẫu mô tả về hành vi con người thông<br /> niên qua (Baldwin và cộng sự, 2006) và một trong số qua dữ liệu, dự đoán liên quan đến việc sử dụng<br /> đó là việc sử dụng khai phá dữ liệu để giải quyết tốt một số biến hoặc các yếu tố trong cơ sở dữ liệu để<br /> hơn những rủi ro và sự kiện phức tạp. Nhiều nghiên dự đoán các giá trị chưa biết hoặc tương lai của các<br /> cứu đã được công bố mô tả các ứng dụng khai phá biến số được quan tâm khác (Fayyad và cộng sự,<br /> dữ liệu trong kế toán. Mục tiêu của bài báo là tổng 1996). Mặt khác, đề xuất tập trung vào việc cung<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 31<br /> NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI<br /> <br /> cấp giải pháp tốt nhất cho vấn đề nhất định (Evans, toán). Khai phá dữ liệu cũng đã được áp dụng sau<br /> 2013). Các mục tiêu này có thể đạt được bằng cách khi chu kỳ kiểm toán hoàn thành, bao gồm sự tác<br /> sử dụng nhiều nhiệm vụ khai phá dữ liệu bao gồm động và hậu quả của ý kiến kiểm toán.<br /> phân loại, phân cụm, dự đoán, phát hiện ngoại lai,<br /> Trong giai đoạn ký kết hợp đồng, khai phá dữ<br /> tối ưu hóa và khái quát hóa. Những nhiệm vụ được<br /> liệu đã được sử dụng để dự đoán việc lựa chọn<br /> giải quyết thông qua:<br /> của kiểm toán viên (Kirkos và cộng sự., 2010) và<br /> ■ Phân loại tập trung vào việc lập bản đồ dữ liệu chuyển đổi (Kirkos, 2012) để tìm ra sự phù hợp tối<br /> cho tập hợp các lớp thuộc tính, có thể là nhị phân ưu giữa các đặc tính của cuộc kiểm toán và chuyên<br /> hoặc đa lớp. gia kiểm toán trong lĩnh vực xây dựng (Wang và<br /> ■ Phân cụm tập trung phân tách dữ liệu thành Kong, 2012) và phân loại mức chi phí cho cuộc<br /> một số nhóm có ý nghĩa. kiểm toán và đưa ra sự thay đổi trong giá phí kiểm<br /> toán (Curry và Peel, 1998; Beynon và cộng sự,<br /> ■ Dự đoán tập trung vào việc xác định giá trị số<br /> 2004). Trong môi trường giàu thông tin ngày nay,<br /> học trong tương lai (dự báo) hoặc không phải là giá<br /> đánh giá rủi ro liên quan đến nhận dạng các mẫu<br /> trị số học (phân loại).<br /> trong dữ liệu, chẳng hạn như dữ liệu bất thường<br /> ■ Phát hiện ngoại lai tập trung vào việc xác phức tạp và sự khác biệt có thể che giấu một hoặc<br /> định các dữ liệu quan trọng có sai lệch so với dữ nhiều lỗi trọng yếu (Ramamoorti và cộng sự, 1999).<br /> liệu chuẩn. Calderon (1999) và Ramamoorti và cộng sự (1999)<br /> ■ Tối ưu hóa tập trung vào việc tìm ra giải pháp nghiên cứu khả năng của mạng lưới thần kinh để<br /> tốt nhất cho một số tài nguyên. tăng cường quá trình đánh giá rủi ro của kiểm toán<br /> viên. Kết quả nghiên cứu cho rằng mô hình mạng<br /> ■ Khái quát hóa tập trung vào việc trình bày<br /> thần kinh có giá trị trong việc định hướng kiểm<br /> trực quan và hiểu biết về dữ liệu.<br /> toán viên nội bộ dành sự quan tâm đến những khía<br /> ■ Hồi quy tập trung vào ước lượng một biến phụ<br /> cạnh của tài chính, vận hành và tuân thủ ở các khu<br /> thuộc từ tập hợp các biến độc lập.<br /> vực kiểm toán có nguy cơ cao và do đó tăng hiệu<br /> 3. Vai trò của khai phá dữ liệu trong lĩnh vực quả của cuộc kiểm toán. Tương tự, Davis và cộng<br /> kiểm toán và dịch vụ đảm bảo sự (1997) và Hwang và cộng sự (2004) đã phát triển<br /> 3.1. Kiểm toán mô hình mạng lưới thần kinh để hỗ trợ các kiểm<br /> toán viên thực hiện đánh giá rủi ro kiểm soát. Kết<br /> Các giao dịch kế toán đang trở nên phức tạp và<br /> luận rằng mạng nơ ron cung cấp cho kiểm toán viên<br /> dễ dàng hơn để thao tác với việc sử dụng ngày càng<br /> một cách hiệu quả để nhận dạng các mẫu trong số<br /> tăng của hệ thống trực tuyến và sự gia tăng của các<br /> lượng lớn các mối quan hệ mà các mối quan hệ liên<br /> thiết bị thông minh và sự kết nối vạn vật (IoT).<br /> biến này có thể thay đổi và các kiểm toán viên có<br /> Điều này đòi hỏi sự chuyên nghiệp về nghề kiểm<br /> kinh nghiệm cũng không thể mô tả được. Tương<br /> toán cao hơn, bao gồm việc sử dụng kỹ thuật khai<br /> tự, Issa và Kogan (2014) đề xuất một dự đoán mô<br /> phá dữ liệu ngày càng tăng. Vai trò quan trọng của<br /> hình hồi quy xác suất như một công cụ để đánh giá<br /> công nghệ thông tin ngày càng đóng vai trò quan<br /> chất lượng các đánh giá rủi ro kiểm soát và do đó<br /> trọng trong nâng cao hiệu quả của quá trình giám<br /> cải thiện hiệu quả kiểm toán bằng cách tập trung<br /> sát và kiểm soát (Daigle và Lampe, 2005). Khai phá<br /> vào vùng rủi ro hoặc ngoại lai.<br /> dữ liệu đã được áp dụng trong suốt chu trình kiểm<br /> toán: lập kế hoạch (như cam kết, đánh giá rủi ro, Trong lập kế hoạch kiểm toán, Ragothaman và<br /> lập kế hoạch kiểm toán), thực hiện (chủ yếu thực cộng sự (1995) đã phát triển hệ thống tiếp cận theo<br /> hiện thử nghiệm cơ bản) và báo cáo (báo cáo kiểm nguyên tắc giúp các kiểm toán viên ở giai đoạn lập<br /> <br /> 32 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> kế hoạch thiết kế các thử nghiệm cơ bản, khi các sai Coakley (1995) đề xuất việc sử dụng các mạng thần<br /> sót trọng yếu và các sai sót trong báo cáo tài chính kinh trong nhận dạng mô hình của các tín hiệu cần<br /> có thể xảy ra. Thể hiện rằng hệ thống này hoạt động xem xét được tạo ra bởi các thủ tục phân tích. Kết<br /> tốt hơn mô hình dựa trên phân tích phân biệt trong luận rằng việc sử dụng mạng nơron cung cấp một<br /> phân loại các lỗi và không lỗi. Nhưng kích thước chỉ dẫn đáng tin cậy hơn về sự có mặt của các sai<br /> mẫu được sử dụng trong nghiên cứu giới hạn tính sót trọng yếu so với các thủ tục hoặc phân tích mẫu<br /> tổng quát của các quy tắc được tạo ra. truyền thống. Phân tích và cung cấp cái nhìn sâu<br /> hơn về các nguyên nhân chính đáng của những sai<br /> Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, Argyrou<br /> sót này. Kết quả của họ cho thấy việc sử dụng một<br /> và Andreev (2011) đã đề xuất công cụ bán giám sát<br /> ANN để phân tích các mô hình các biến dạng liên<br /> cho việc tập hợp cơ sở dữ liệu kế toán như một quy<br /> quan đến nhiều tỷ lệ tài chính cung cấp một chỉ<br /> trình kiểm soát nội bộ thông qua việc sử dụng các<br /> dẫn đáng tin cậy hơn về sự hiện diện của sai sót<br /> bản đồ tự tổ chức để bổ sung cho việc kiểm soát<br /> trọng yếu hơn các thủ tục phân tích truyền thống<br /> nội bộ, xác minh việc xử lý kế toán các giao dịch và<br /> hoặc phân tích mẫu, cung cấp hiệu suất được cải<br /> đánh giá báo cáo tài chính. Kết quả thực nghiệm<br /> thiện trong việc nhận ra các sai sót trọng yếu.<br /> cho thấy công cụ đề xuất có thể nén một số lượng<br /> lớn các giao dịch kế toán, tạo ra các cụm đồng nhất, Trong hậu chu kỳ kiểm toán, nội dung thông<br /> tách biệt, và có thể hiểu được. Trong thực hiện tin về giả định hoạt động liên tục của kiểm toán<br /> thử nghiệm cơ bản, Coakley và Brown (1993) và viên có ảnh hưởng đáng kể đến vị thế hiện tại và<br /> Koskivaara (2000) đã sử dụng các mạng thần kinh tương lai của một công ty. Jones (1996) đã kiểm<br /> trong việc dự đoán các mẫu trong kiểm toán số dư tra các khoản lợi nhuận bất thường của cổ phiếu<br /> hàng tháng như là một phần của quá trình đánh giá xung quanh việc công bố báo cáo hoạt động liên<br /> phân tích của kiểm toán viên và cho thấy rằng các tục của kiểm toán viên bằng cách sử dụng hồi quy<br /> mạng nơron nhận ra các mẫu trong tài khoản cũng bình thường nhỏ nhất và nhận thấy rằng hồi quy<br /> như mối quan hệ giữa các tài khoản này hiệu quả bình phương nhỏ nhất bình thường cho thấy rằng<br /> hơn so với phân tích tỷ số và phương pháp hồi quy. lợi nhuận bất thường trung bình xung quanh việc<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 33<br /> NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI<br /> <br /> công bố báo cáo của kiểm toán viên thấp hơn đối phá sản (Tseng và Hu, 2010, Kim và Kang, 2010;<br /> với các ý kiến quan tâm đến hoạt động chứ không Jardin, 2010; Tseng và Hu, 2010) với thỏa thuận<br /> phải do ý kiến rõ ràng và mức độ của các khoản lợi không nhất trí về kỹ thuật mô hình hóa nào mang<br /> nhuận bất thường phụ thuộc vào mức độ mà loại lại dự đoán tốt nhất. Tóm lại, không có bằng chứng<br /> ý kiến không được kỳ vọng đối với các nhà đầu tư. nào cho thấy một kỹ thuật khai phá dữ liệu tốt<br /> hơn các kỹ thuật khai phá dữ liệu khác trong mọi<br /> 3.2. Tình hình tài chính<br /> trường hợp.<br /> Dự báo phá sản là một chủ đề quan trọng đã<br /> 3.3. Kế toán điều tra<br /> được nghiên cứu rộng rãi và đa quốc gia trong các<br /> nghiên cứu trước đây. Nhiều tác giả đã sử dụng AICPA công nhận trách nhiệm của kiểm toán<br /> kỹ thuật khai thác dữ liệu để dự báo phá sản (Jo viên trong việc phát hiện gian lận (Cullinan và<br /> et al., 1997, O’Leary, 1998, Yang và cộng sự, 1999, Sutton, 2002). Việc phát hiện thao túng báo cáo<br /> Zhang và cộng sự, 1999. Charalambous và cộng tài chính bằng cách sử dụng các thủ tục kiểm toán<br /> sự, 2000Tsai và Wu, 2008, Chen và các cộng sự, thông thường đã trở thành một nhiệm vụ rất khó<br /> 2009a, 2009b, Olson và cộng sự, 2012, Kasgari khăn (Dikmen và Küçükkocaoğlu, 2010). Đánh<br /> và cộng sự, 2013; Korol, 2013; Serrano-Cinca và giá rủi ro gian lận là quá trình rất phức tạp và một<br /> Gutiérrez-Nieto, 2013; Tinoco và Wilson, 2013). phần của tất cả các cuộc kiểm toán. Theo thời gian,<br /> Kết quả nghiên cứu Yang và cộng sự (1999) về sự các yêu cầu bắt buộc đã tăng nhanh chóng, khoảng<br /> lan truyền ngược lại đã không phân biệt được giữa thời gian và nỗ lực của kiểm toán viên để đánh giá<br /> các công ty bị phá sản và không phá sản và tính gian lận. Do đó, đánh giá rủi ro gian lận tạo ra cơ<br /> ưu việt của phân tích hồi quy tuyến tính đối với hội lý tưởng cho sự hỗ trợ kỹ thuật (Comunale và<br /> mạng nơ-ron xác suất. Mặt khác, Zhang và cộng sự cộng sự, 2010). Việc rà soát các nghiên cứu cho<br /> (1999) đã báo cáo rằng các mạng nơ ron mạnh mẽ thấy việc sử dụng phổ biến khai phá dữ liệu của các<br /> để lấy mẫu các biến thể về hiệu suất phân lớp tổng nhà nghiên cứu và các học viên để phát hiện gian<br /> thể. Shirata và cộng sự (2011) chứng minh hiệu quả lận. Các nhà nghiên cứu giải quyết ở mức độ khác<br /> của dự đoán phá sản khai phá qua văn bản, trong nhau đối với các dạng gian lận.<br /> đó một số kết hợp các thuật ngữ có hiệu quả trong Một số tập trung vào việc phát hiện rủi ro gian<br /> việc phân biệt giữa các công ty phá sản và không lận ở mức độ vĩ mô nhiều hơn ở cuộc kiểm toán<br /> phá sản. Cụ thể hơn, Pompe và Bilderbeek (2005) (Comunale và cộng sự, 2010) và một số khác tập<br /> đã kiểm tra các yếu tố dẫn đến dự báo phá sản, và trung vào việc phát hiện gian lận ở cấp độ vi mô<br /> nhận thấy rằng các mô hình được tạo ra từ báo cáo hơn của các giao dịch kinh doanh (Debreceny và<br /> tài chính hàng năm, cuối cùng đã được công bố Gray, 2010; Bella và cộng sự, 2009; Tackett, 2013).<br /> trước khi phá sản ít thành công hơn trong dự báo Trong khi đó, Debreceny và Gray (2010) đã nghiên<br /> thất bại kịp thời và sự suy giảm kinh tế trùng khớp cứu sự gian lận trong các bút toán bằng cách sử<br /> với sự suy giảm hiệu suất của mô hình . Mặc dù tất dụng phân tích số liệu và phát hiện ra rằng sự phân<br /> cả các tác giả này chỉ sử dụng các biện pháp định bố các chữ số đầu tiên của số tiền trong bút toán<br /> lượng, chủ yếu là tỷ lệ tài chính, trong mô hình dự khác với quy luật của Benford, Bella và cộng sự<br /> báo phá sản. Anandarajan và cộng sự (2001) đã sử (2009) đã phát triển cấu trúc bốn bước để phát hiện<br /> dụng các biện pháp định tính và định lượng. Trong gian lận của các hồ sơ thanh toán điện tử và Tackett<br /> khi Cho và cộng sự (2009) đã phát triển một mô (2013) đã đề xuất việc sử dụng các quy tắc liên kết<br /> hình tổng hợp kết hợp các kỹ thuật thống kê và trí trong việc phát hiện gian lận thông qua các mẫu và<br /> tuệ nhân tạo để dự báo phá sản, một số khác tập mối quan hệ khi kiểm tra nghiệp vụ kinh tế. Mặt<br /> trung vào tính chính xác của các mô hình dự báo khác, Bay và cộng sự (2006) tập trung vào việc xác<br /> <br /> 34 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> định những bất thường ở sổ cái (Jans và cộng sự, sự trợ giúp của việc khai phá dữ liệu ở các cấp khác<br /> 2010; Jans và cộng sự, 2011; Owusu-Ansah và cộng nhau: dựa trên gian lận của nhà quản lý cấp cao<br /> sự, 2002) và tập trung vào việc phát hiện gian lận ở (Fanning và Cogger, 1998, Pai và cộng sự, 2011),<br /> chu kỳ kinh doanh hoặc quy trình. Trong khi Jans phát hiện gian lận dựa trên dự đoán về kết quả hoạt<br /> và cộng sự (2010) sử dụng kỹ thuật khai phá dữ liệu động trong tương lại của công ty (Virdhagriswaran<br /> mô tả để phát hiện và giảm nguy cơ gian lận nội và Dakin, 2006) và phát hiện gian lận trong các<br /> bộ ở cấp độ chu trình kinh doanh, Jans và cộng sự báo cáo tài chính (Kirkos và cộng sự, 2007; Perols,<br /> (2011) đã kiểm tra tính hiệu quả của thủ tục kiểm 2011). Các kết luận quan trọng của các tác giả này<br /> tra phát hiện gian lận ở chu kỳ tồn kho và lưu kho bao gồm: khả năng của các mô hình mạng thần<br /> và Owusu-Ansah và cộng sự (2002) sử dụng quá kinh phân loại thành viên trong các cơ sở nghiên<br /> trình khai phá quy trình kinh doanh để giảm thiểu cứu SEC so với các cơ sở không điều tra với độ<br /> các rủi ro gian lận nội bộ của các giao dịch trong chính xác cao. Một giải thích cho thành công tương<br /> quá trình mua hàng. Các tác giả này thấy rằng quy đối của mạng nơron là khả năng sử dụng các quy<br /> mô của kiểm toán, nhiệm kỳ của kiểm toán viên, và trình học tập thích ứng để xác định điều gì là quan<br /> năm kinh nghiệm của kiểm toán viên là yếu tố dự trọng để phân biệt “tín hiệu” thực từ các tín hiệu<br /> báo về gian lận về mặt thống kê. Sử dụng một sự kết nhiễu. Các nghiên cứu cũng khảo sát hiệu quả của<br /> hợp của Luật Benford và các mạng thần kinh, Busta việc kết hợp các chỉ số tài chính và quản trị, các<br /> và Weinberg (1998) tập trung vào việc phát hiện dữ yếu tố ngoại sinh và nội sinh và lựa chọn tính năng<br /> liệu tài chính bị thao túng thông qua thủ tục phân để phát hiện các báo cáo tài chính sai lệch. Theo<br /> tích; Kim và Vasarhelyi (2012) đã sử dụng khai phá dòng nghiên cứu, nghiên cứu của Gaganis (2009)<br /> dữ liệu để phát hiện gian lận nội bộ ở cấp công ty. liên quan đến việc sử dụng các kỹ thuật phân loại<br /> “Quản trị” gian lận là một loại hình gian lận khai phá dữ liệu kết hợp cả dữ liệu tài chính và phi<br /> có ảnh hưởng xấu đến các bên liên quan thông qua tài chính cho xác định FFS và kết luận rằng sự phân<br /> các báo cáo tài chính gây hiểu nhầm hoặc gian lận loại chính xác phụ thuộc vào cách dữ liệu được xử<br /> (FFS) (Elliott và Willingham, 1980). Do đó, nhiều lý trước, chức năng khách quan, và chiến lược tìm<br /> nhà nghiên cứu tập trung vào việc phát hiện FFS với kiếm của mô hình. Alden và cộng sự (2012) đã sử<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 35<br /> NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI<br /> <br /> dụng các thuật toán di truyền để phát hiện các mẫu nhuận và đặt câu hỏi về giả thiết tuyến tính cho<br /> FFS và kết luận rằng ước lượng thuật toán phân việc mô hình biến kế toán dồn tích tùy ý và kết luận<br /> phối cho thấy khả năng phân loại mô hình gian lận rằng một cách tiếp cận phi tuyến tính để dự đoán<br /> tài chính tốt hơn so với mô hình hồi quy xác suất việc quản trị lợi nhuận hiệu quả hơn phương pháp<br /> truyền thống. Cụ thể hơn, Lin và cộng sự (2003) tuyến tính. Tập trung vào việc phát hiện quản trị lợi<br /> đã phát triển mô hình mạng nơ ron tích hợp để nhuận, Jones (1991) đưa ra mô hình tích lũy bằng<br /> đánh giá nguy cơ FFS. Mô hình mạng thần kinh cách sử dụng một thuật toán di truyền. Kết quả cho<br /> mờ của Lin và cộng sự (2003) đã vượt trội hơn hầu thấy sự vượt trội của các thuật toán di truyền so<br /> hết các mô hình thống kê và mạng thần kinh khớp với các phương pháp phân cụm. Để giải quyết vấn<br /> thần kinh được báo cáo trong các nghiên cứu trước đề số liệu sẵn có trong ước tính chuỗi thời gian,<br /> và hiệu quả của nó so với mô hình hồi quy logit. Hoglund (2013) nhận thấy mô hình Jones dựa trên<br /> Liou (2008) đã khám phá ra sự khác biệt và tương hồi quy tuyến tính mờ tốt hơn mô hình Jones dựa<br /> đồng giữa phát hiện báo cáo tài chính giả mạo và trên hồi quy trong việc phát hiện quản trị lợi nhuận<br /> các mô hình dự báo thất bại kinh doanh bằng cách được mô tả khi các chuỗi thời gian ước lượng ngắn.<br /> sử dụng hồi quy logistic, mạng nơ ron và cây quyết Song và cộng sự (2013) đã kiểm tra mối liên quan<br /> định và nhận thấy rằng các yếu tố tài chính được sử giữa quản trị lợi nhuận và khai khống tài sản và<br /> dụng để phát hiện các báo cáo gian lận là hữu ích phát hiện ra rằng việc khai khống tài sản có mối<br /> trong dự báo thất bại kinh doanh. Welch và cộng liên quan đáng kể với biến kế toán dồn tích tùy ý.<br /> sự (1998) đã phát triển một hệ thống phân loại dựa Tóm lại, các ứng dụng khai phá dữ liệu trong<br /> trên khai phá dữ liệu để xây dựng mô hình quyết kiểm toán và dịch vụ đảm bảo tập trung chủ yếu<br /> định của kiểm toán viên khi ước tính khả năng vào hai chủ đề chính: kiểm toán (bao gồm các giai<br /> gian lận bởi các nhà thầu phát triển hồ sơ thầu đoạn ký kết, lập kế hoạch, thực hiện và sau kiểm<br /> cho các hợp đồng của Chính phủ và báo cáo rằng toán) và kế toán điều tra (phát hiện gian lận và<br /> trong các mô hình quyết định phân loại liên quan quản trị lợi nhuận). Mục tiêu chính của các ứng<br /> đến chế biến, sản xuất các mô hình cải tiến khi so dụng trong lĩnh vực này là dự đoán và nhiệm vụ<br /> sánh với các phương pháp toán học truyền thống. chính là phân loại. Các kỹ thuật nổi trội là các<br /> Kochetovakozloski và cộng sự (2011) đã sử dụng mạng nơ-ron và hồi quy. Các cơ hội nghiên cứu<br /> khai phá dữ liệu để cải thiện xét đoán của kiểm trong tương lai bao gồm: tăng các dữ liệu đầu vào<br /> toán viên về các sự kiện “quản trị” gian lận. với các biến số liên quan đến đặc điểm quản trị, thử<br /> Hành vi điều chỉnh lợi nhuận nghiệm các cách tiếp cận khác nhau để kết hợp các<br /> cách phân loại, kiểm tra các thuật toán học khác<br /> Trong lĩnh vực tiên đoán về quản trị lợi nhuận,<br /> nhau và các mô hình cấu trúc, khám phá các thời<br /> Tsai và Chiou (2009) đã phát triển mạng lưới thần<br /> gian khác nhau và các phương pháp tiền xử lý dữ<br /> kinh và các mô hình cây quyết định để các nhà đầu<br /> liệu, mở rộng phạm vi phát triển mô hình tới nhiều<br /> tư sử dụng để dự đoán mức độ quản trị lợi nhuận<br /> loại hình kinh doanh và nhiều lựa chọn hơn, tăng<br /> trước đó và đánh giá mức độ tăng giảm của lợi<br /> thời gian dự đoán bao gồm các biến phi tài chính<br /> nhuận sau đó. Kết quả của Tsai và Chiou (2009)<br /> và phân tích trực quan hơn, chú ý nhiều hơn đến so<br /> chỉ ra rằng sử dụng các kỹ thuật khai phá dữ liệu đã<br /> sánh mô hình, chuẩn hóa dữ liệu và khai phá văn<br /> làm tăng đáng kể dự báo về quản trị lợi nhuận và<br /> bản trong dự báo gian lận tài chính.<br /> các quy tắc ra quyết định giúp xác định việc quản<br /> trị lợi nhuận. Mặt khác, Ezazi và cộng sự (2013) 4. Kết luận<br /> <br /> đã kiểm tra tính hữu dụng của các kỹ thuật khai Bài viết tổng quan các nghiên cứu liên quan<br /> phá dữ liệu khác nhau trong dự đoán quản trị lợi đến ứng dụng khai phá dữ liệu trong lĩnh vực kiểm<br /> <br /> 36 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> toán và dịch vụ đảm bảo. Hầu hết, các nghiên cứu 9. Callen, J.L., Kwan, C.C., Yip, P.C., Yuan,<br /> cho thấy khai phá dữ liệu ngày càng đóng vai trò Y., 1996. Neural network forecasting of<br /> quarterly accounting earnings. Int. J.<br /> quan trọng và tăng tính hiệu quả cho công việc của<br /> Forecast. 12 (4), 475–482.<br /> kiểm toán viên. Tại Việt Nam, nghiên cứu về ứng 10. Cerullo, M.J., Cerullo, M.V., 2006. Using<br /> dụng khai phá dữ liệu trong kiểm toán còn chưa neural network software as a forensic<br /> được chú ý. Nghiên cứu trong tương lai về lĩnh vực accounting tool. Information Systems<br /> Control Journal 2, 33.<br /> này sẽ là hướng đi phù hợp và tiềm năng cho các<br /> 11. Debreceny, R.S., Gray, G.L., 2010. Data<br /> nhà nghiên cứu lẫn các nghiên cứu ứng dụng, triển mining journal entries for fraud detection:<br /> khai trong thực tiễn. an exploratory study. Int. J. Account. Inf.<br /> Syst. 11 (3), 157–181.<br /> 12. Debreceny, R.S., Gray, G.L., 2011. Data<br /> mining of electronic mail and auditing: a<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO research agenda. J. Inf. Syst. 25 (2), 195–226.<br /> 1. Anandarajan, M., Anandarajan, A., 13. Evans, J.R., 2013. Business Analytics:<br /> 1999. A comparison of machine learning Methods, Models, and Decisions.<br /> techniques with a qualitative response Prentice-Hall, Boston, MA.<br /> model for auditor’s going concern reporting. 14. Issa, H., Kogan, A., 2014. A predictive<br /> Expert Syst. Appl. 16 (4), 385–392. ordered logistic regression model as a tool for<br /> quality review of control risk assessments. J.<br /> 2. Argyrou, A., Andreev, A., 2011. A<br /> Inf. Syst. 28 (2), 209–229.<br /> semi-supervised tool for clustering<br /> accounting databases with applications to 15. Jans, M., Alles, M., Vasarhelyi, M., 2013. The<br /> internal controls. Expert Syst. Appl. 38 (9), case for process mining in auditing: sources<br /> 11176–11181. of value added and areas of application. Int.<br /> J. Account. Inf. Syst. 14 (1), 1–20.<br /> 3. Beynon, M.J., Peel, M.J., Tang, Y.C., 2004.<br /> The application of fuzzy decision tree 16. Jo, H., Han, I., Lee, H., 1997. Bankruptcy<br /> analysis in an exposition of the antecedents prediction using case-based reasoning,<br /> of audit fees. Omega 32 (3), 231–244. neural networks, and discriminant analysis.<br /> Expert Syst. Appl. 13 (2), 97–108.<br /> 4. Bhimani, A., Gulamhussen, M.A., Lopes,<br /> S., 2009. The effectiveness of the auditor’s 17. Jones, J.J., 1991. Earnings management<br /> going-concern evaluation as an external during import relief investigations. J.<br /> governance mechanism: evidence fromloan Account. Res. 193–228.<br /> defaults.Int.J.Account.44(3) ,239–255. 18. Jones, F.L., 1996. The information content<br /> 5. Blacconiere, W.G., DeFond, M.L., 1997. An of the auditor’s going concern evaluation. J.<br /> investigation of independent audit opinions Account. Public Policy 15 (1), 1–27.<br /> and subsequent independent auditor 19. Kirkos, E., 2012. Predicting auditor switches<br /> litigation of publicly-traded failed savings by applying data mining. Journal of Applied<br /> and loans. J. Account. Public Policy 16 (4), Economic Sciences 3 (21), 246–261.<br /> 415–454. 20. Kirkos, E., Spathis, C., Manolopoulos,<br /> 6. Busta, B., Weinberg, R., 1998. Using Y., 2007. Data mining techniques for the<br /> Benford’s law and neural networks as a detection of fraudulent financial statements.<br /> review procedure. Manag. Audit. J. 13 (6), Expert Syst. Appl. 32 (4), 995–1003.<br /> 356–366. 21. Kirkos, E., Spathis, C., Manolopoulos, Y.,<br /> 7. Calderon, T.G., 1999. Neural networks and 2008. Support vector machines, decision trees<br /> preliminary information risk assessment in and neural networks for auditor selection.<br /> an auditing environment. Account. Enq. 8, Journal of Computational Methods in.<br /> 245–290. 22. Science and Engineering 8 (3), 213–224.<br /> 8. Calderon, T.G., Cheh, J.J., 2002. A roadmap 23. Tackett, J.A., 2013. Association rules for<br /> for future neural networks research in fraud detection. Journal of Corporate<br /> auditing and risk assessment. Int. J. Account. Accounting and Finance 24 (4), 15–22.<br /> Inf. Syst. 3 (4), 203–236. ...<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 37<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
28=>1