intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của kháng nguyên CEA trong carcinôm trực tràng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

18
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Vai trò của kháng nguyên CEA trong carcinôm trực tràng trình bày khảo sát vai trò của kháng nguyên CEA trong dự báo đáp ứng điều trị của hóa - xạ trị cũng như tiên lượng trong carcinôm trực tràng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của kháng nguyên CEA trong carcinôm trực tràng

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 VAI TRÒ CỦA KHÁNG NGUYÊN CEA TRONG CARCINÔM TRỰC TRÀNG Phan Việt Anh1, Phạm Hùng Cường2 TÓM TẮT 27 với hóa - xạ trị trước mổ. Bên cạnh đó, dấu ấn Mục đích: Khảo sát vai trò của kháng này còn có giá trị tiên lượng về sống còn, tuy nguyên CEA trong carcinôm trực tràng. nhiên đó không phải là một yếu tố tiên lượng độc Bệnh nhân và phương pháp: Hồi cứu hồ sơ lập. 54 trường hợp UT trực tràng loại carcinôm tuyến được điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM SUMMARY từ 01/2016 đến 12/2017. Thời gian sống còn THE ROLE OF CEA IN không bệnh và sống còn toàn bộ được ước tính RECTAL CARCINOMA bằng phương pháp Kaplan-Meier. Purpose: To evaluate the role of high Kết quả: pretreatment CEA serum levels in patients with + Lượng kháng nguyên CEA trước điều trị rectal carcinoma. cao (> 5ng/mL) hầu như chỉ gặp ở bệnh nhân có Patients and methods: Medical records of giai đoạn muộn, tuy nhiên chưa có ý nghĩa thống 54 cases of rectal carcinoma treated from 01/2016 to 12/2017 in HCMC Oncology Hospital kê (p = 0,322). were studied retrospectively. The overall and + Lượng kháng nguyên CEA trước điều trị disease-free survival time was estimated by the cao có liên quan đến đáp ứng kém với hóa - xạ trị Kaplan-Meier method. đồng thời trước mổ. Results: + Lượng kháng nguyên CEA trước điều trị + High pretreatment CEA serum level cao là yếu tố tiên lượng xấu ở các bệnh nhân (>5ng/mL) was almost only seen in advanced carcinôm trực tràng. Tuy nhiên, lượng kháng clinical stages, but there was no statistical nguyên CEA trước điều trị cao không phải là một significance. yếu tố tiên lượng độc lập. + High pretreatment CEA serum level was Kết luận: associated with poor response to concurrent Trong carcinôm trực tràng, lượng kháng preoperative chemoradiotherapy. nguyên CEA trước điều trị có thể dự báo đáp ứng + High pretreatment CEA serum level was an adverse prognostic factor in patients with rectal carcinoma. But high pretreatment serum CEA 1 ThS.BSCKI. Khoa Ngoại ngực, bụng – Bệnh was not an independent prognostic factor. viện Ung Bướu TP. HCM Conclusion: In rectal carcinoma, 2 PGS.TS. Nguyên Trưởng Khoa Ngoại ngực, pretreatment CEA serum level may be a predictor of response to preoperative concurrent bụng – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM chemoradiotherapy. Moreover, it has a Chịu trách nhiệm chính: Phan Việt Anh prognostic value in survival, but it is not an Email: vietanhphan2809@gmail.com independent prognostic factor. Ngày nhận bài: 25/9/2022 Keywords: CEA, predictive value, rectal Ngày phản biện: 30/9/2022 carcinoma. Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2022 210
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Các biến số chính: Từ khi được Gold và Freedman khám + Lượng CEA trước điều trị: Biến định phá vào năm 1965, kháng nguyên CEA đã tính với hai giá trị (1) lượng CEA cao khi > được khảo sát rộng rãi để xác định giá trị lâm 5ng/mL, (2) lượng CEA bình thường khi  sàng trong xử trí các trường hợp carcinôm 5ng/mL. đại-trực tràng. Theo Hướng dẫn của Nhóm + Giai đoạn bệnh: Biến định tính với ba nghiên cứu Các chất đánh dấu bướu của Âu giá trị I, II và III (theo hệ thống TNM của châu (EGTM) năm 2014[3], CEA có giá trị AJCC phiên bản thứ 8). Việc đánh giá giai tiên lượng bệnh, theo dõi tái phát sau mổ và đoạn bệnh của những bệnh nhân được điều theo dõi điều trị các bệnh nhân giai đoạn tiến trị bằng phẫu thuật đầu tiên sẽ dựa trên kết triển. quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật (giai đoạn Bên cạnh đó, với mục đích xây dựng một bệnh học). Đối với những bệnh nhân được toán đồ dự báo, nghiên cứu của tác giả điều trị bằng HXĐT trước phẫu thuật, giai Yanwun Sun và cộng sự đã cho thấy lượng đoạn bệnh được xác định dựa trên kết quả CEA trước khi tiến hành hóa-xạ trị là một chẩn đoán hình ảnh (giai đoạn lâm sàng). yếu tố ảnh hưởng độc lập đến đáp ứng hoàn + Đáp ứng với hóa - xạ trị trước mổ: toàn về mặt bệnh học[11]. Hiện tại trên thế giới chỉ có bảng đánh giá độ Chúng tôi đã có một công trình nghiên thóai triển của bướu trên mô học mà chưa có cứu trên 162 bệnh nhân carcinôm trực tràng bản đánh giá độ đáp ứng cho hạch. Do vậy, trong 5 năm (2000 - 2004) về vai trò của chúng tôi đánh giá đáp ứng bằng cách so kháng nguyên CEA trong carcinôm trực sánh sự thay đổi của yếu tổ bướu và hạch tràng và đã ghi nhận: Lượng kháng nguyên dựa trên giải phẫu bệnh sau mổ so với kết CEA trước mổ có giá trị tiên lượng kém, cả quả chẩn đoán hình ảnh trước điều trị. Khi đó trong dự đoán giai đoạn bệnh và tiên lượng đáp ứng với hóa - xạ trị trước mổ là biến sống còn[8]. Công trình này được thực hiện định tính với hai giá trị (1) đáp ứng khi độ nhằm mục tiêu: Khảo sát vai trò của kháng xâm lấn của bướu hoặc sự di căn hạch dựa nguyên CEA trong dự báo đáp ứng điều trị trên kết quả giải phẫu bệnh sau mổ giảm đi; của hóa - xạ trị cũng như tiên lượng trong (2) không đáp ứng khi không có sự thay đổi carcinôm trực tràng. hoặc tăng lên của hai yếu tố trên so với trước điều trị. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Tái phát di căn được ghi nhận khi có tái 2.1. Đối tượng nghiên cứu phát tại chỗ (nền bướu, tầng sinh môn, miệng Các bệnh nhân ung thư (UT) trực tràng nối hoặc hạch vùng) hoặc di căn xa (gieo rắc loại carcinôm tuyến, được xếp giai đoạn trước điều trị từ giai đoạn I đến III, điều trị ổ bụng, hạch sau phúc mạc, gan, phổi, tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ tháng xương,…). Phương tiện xác định tái phát di 01/2016 đến tháng 12/2017 (chỉ tính các căn có thể bằng phẫu thuật, soi đại tràng, siêu trường hợp R0, không ghi nhận di căn xa lúc âm bụng; X quang hoặc chụp cắt lớp điện mổ phẫu thuật tận gốc). toán. Thời gian tái phát di căn được tính từ 2.2. Phương pháp nghiên cứu ngày làm phẫu thuật tận gốc (R0) đến ngày - Hồi cứu, mô tả cắt ngang. có thông tin về tình trạng tái phát di căn. 211
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 - Theo dõi bệnh nhân dựa vào hồ sơ bệnh Tỉ lệ nam/nữ là 1,5/1. Độ tuổi trung bình án, bệnh nhân tái khám tại phòng khám, kết lúc chẩn đoán là 57,7 ± 11,4 tuổi, nhỏ nhất là hợp gọi điện thoại đến bệnh nhân và gia đình 29 tuổi và lớn nhất là 78 tuổi. tìm hiểu tình trạng sống còn của bệnh nhân. Thời gian khởi bệnh trung bình là 3,6 - Thời điểm kết thúc theo dõi là ngày tháng; ngắn nhất là 1 tháng và dài nhất là 12 tháng; phần lớn các trường hợp có thời gian 31/08/2020 hoặc vào thời điểm bệnh nhân tử khởi bệnh ≤ 3 tháng (72,2%). vong do bất kỳ nguyên nhân nào, đây cũng là Vị trí bướu được xác định bằng khoảng điểm cuối ghi nhận của thời gian sống còn cách từ bờ hậu môn đến bướu dựa trên nội toàn bộ. soi đại - trực tràng ống mềm và phân chia - Số liệu được ghi nhận vào bảng thu thập thành 3 đoạn bao gồm UT trực tràng thấp số liệu. Nhập và xử lý số liệu bằng phần (bướu nằm trong khoảng 0 - 5cm) 16 ca mềm SPSS 20.0 for Windows. (29,6%), UT trực tràng giữa (bướu nằm trong - Giá trị p < 0,05 được chọn là có ý nghĩa khoảng > 5 - 10cm) 11 ca (20,4%) và UT thống kê, với độ tin cậy 95%. trực tràng cao (bướu nằm trong khoảng >10 - Mối tương quan giữa hai biến số định 15cm) 27 ca (50%). tính được kiểm định bằng phép kiểm Chi Kết quả giải phẫu bệnh: bình phương (2). Hồi qui đa biến logistics • Carcinôm tuyến 44 ca (81,5%), được dùng để xác định các biến số độc lập. carcinôm tuyến dạng nhầy 10 ca (18,5%). Thời gian sống còn không bệnh và thời • Grad mô học: Grad 1, 7 ca (13%); gian sống còn toàn bộ được tính bằng grad 2, 42 ca (77,8%); grad 3, 5 ca (9,2%). Giai đoạn bệnh: Giai đoạn I, 5 ca (9,3%); phương pháp Kaplan-Meier. Phép kiểm Log- giai đoạn II, 16 ca (29,6%); giai đoạn III, 33 rank được dùng để so sánh các kiểu phân bố ca (61,1%). thời gian sống còn theo các biến số. Hồi qui * Các đặc điểm về điều trị của nhóm đa biến Cox được dùng để xác định các biến bệnh nhân khảo sát là: số độc lập. Tất cả các loại phẫu thuật cắt trực tràng tận gốc đều được thực hiện bằng phẫu thuật III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nội soi gồm có: Phẫu thuật cắt trước hoặc cắt 3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh trước thấp, 40 ca (74,1%); phẫu thuật Miles, nhân khảo sát 6 ca (11,1%); phẫu thuật cắt gian cơ thắt, 8 * Có 54 bệnh nhân trong nhóm khảo sát ca (14,8%). Thời gian theo dõi trung bình 34,9 tháng Số hạch trung bình thu được là 8,2 ± 3,8 và trung vị thời gian theo dõi là 36 tháng. hạch. Có 1 trường hợp có diện cắt dương tính Trong thời gian theo dõi, đã có 06 ca tái (diện cắt vòng), chiếm 1,9%. phát di căn, 05 ca tử vong (01 trường hợp tử Hóa - xạ trị đồng thời trước mổ được vong do biến chứng trong thời gian hậu phẫu thực hiện trong 22 ca (40,7%); riêng trong và 04 trường hợp tử vong do bệnh tái phát, nhóm bệnh nhân có bướu nằm ở 1/3 giữa tiến triển) và 05 ca bị mất dấu. hoặc 1/3 dưới, tỉ lệ hóa - xạ trị đồng thời * Các đặc điểm dịch tễ, bệnh học của trước mổ là 81,5%. Xạ trị sau mổ được thực nhóm bệnh nhân khảo sát là: hiện trong 22 ca (40,7%), 21 được thực hiện 212
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 hóa-xạ trị đồng thời và 1 ca được xạ trị đơn 3.2. Lượng kháng nguyên CEA trước thuần. Tỉ lệ hóa trị hỗ trợ sau phẫu thuật là điều trị và tương quan với giai đoạn lâm 59,3%. sàng Bảng 1. Kết quả định lượng CEA trước điều trị CEA Số trường hợp CEA 5ng/ml 32 (59%) CEA >5ng/ml 22 (41%) Tổng cộng 54 Gần phân nửa (41%) các bệnh nhân carcinôm trực tràng có lượng CEA trước điều trị cao (>5ng/ml). Bảng 2. Tương quan giữa lượng CEA trước điều trị với giai đoạn lâm sàng GĐ I GĐ II GĐ III Tổng cộng CEA  5ng/ml 4 ca (7,4%) 11 ca (20,4%) 17 ca (31,5%) 32 ca CEA >5ng/ml 1 ca (1,9%) 5 ca (9,3%) 16 ca (29,6%) 22 ca Tổng cộng 5 ca 16 ca 33 ca 54 ca (p = 0,315) Hầu hết (95%) các bệnh nhân có lượng CEA trước điều trị cao ở giai đoạn muộn, khi bướu đã xâm lấn ra khỏi thành ruột hoặc di căn hạch, tuy nhiên khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p = 0,322). 3.3. Lượng kháng nguyên CEA trước điều trị và đáp ứng với hóa - xạ trị đồng thời (HXĐT) trước mổ Bảng 3. Tương quan giữa lượng CEA trước điều trị và đáp ứng với HXĐT trước mổ Đáp ứng Không đáp ứng Tổng cộng CEA  5ng/ml 13 ca 1 ca (7%) 14 ca CEA >5ng/ml 1 ca 7 ca (87%) 8 ca Tổng cộng 14 ca 8 ca 22 ca Những bệnh nhân có lượng CEA trước phân tích đa biến ghi nhận chỉ có lượng CEA điều trị cao (>5ng/mL) đáp ứng với hóa-xạ là yếu tố ảnh hưởng độc lập đến đáp ứng với trị trước mổ kém hơn, khác biệt này có ý hóa-xạ trị trước mổ (tỉ số nguy cơ (OR) = 91; nghĩa thống kê (p < 0,001). p = 0,002). Khi xét đến các yếu tố khác liên quan đến 3.4. Lượng kháng nguyên CEA trước đáp ứng với hóa - xạ trị trước mổ như độ điều trị và thời gian sống còn xâm lấn của bướu, tình trạng di căn hạch, Trong 48 ca (với 17 ca có lượng kháng loại mô học, độ mô học và liều xạ trị, qua nguyên CEA trước điều trị cao) được theo 213
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 dõi đầy đủ, có 06 ca tái phát di căn với 02 ca Tương ứng với lượng CEA cao và lượng có lượng kháng nguyên CEA trước điều trị CEA bình thường, tỉ lệ sống còn không bệnh bình thường (6,5%) và 04 ca có lượng kháng 3 năm lần lượt là 59% và 91%. nguyên CEA trước điều trị cao (23,5%). Biểu đồ 1. Đường biểu diễn thời gian sống còn không bệnh theo lượng kháng nguyên CEA trước điều trị Trong 48 ca được theo dõi đầy đủ, có 04 Tương ứng với lượng CEA cao và lượng ca tử vong với 01 ca có lượng kháng nguyên CEA bình thường, tỉ lệ sống còn toàn bộ 3 CEA trước điều trị bình thường (3,2%) và 03 năm lần lượt là 63% và 94%. ca có lượng kháng nguyên CEA trước điều trị cao (17,6%). Biểu đồ 2. Đường biểu diễn thời gian sống còn toàn bộ theo lượng kháng nguyên CEA trước điều trị 214
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Từ Biểu đồ 1 và 2 cùng các số liệu đã yếu tố có ảnh hưởng đến sống còn không nêu, có thể thấy lượng kháng nguyên CEA bệnh cũng như sống còn toàn bộ bao gồm: trước điều trị cao (>5ng/mL) là yếu tố tiên loại mô học, độ xâm lấn của bướu và tình lượng xấu ở các bệnh nhân carcinôm trực trạng di căn hạch. Tuy nhiên, khi phân tích tràng (p < 0,05). đa biến, chỉ có độ xâm lấn của bướu là yếu tố Ngoài lượng kháng nguyên CEA, trong tiên lượng độc lập. nghiên cứu này chúng tôi cũng ghi nhận các Bảng 4. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến sống còn Kết cục Yếu tố Tỉ số nguy cơ (HR) p Lượng CEA trước điều trị 0,35 (0,08 - 1,52) 0,160 Độ xâm lấn của bướu 0,23 (0,06 - 0,85) 0,028 Sống còn không bệnh Loại mô học 0,58 (0,16 - 2,06) 0,395 Tình trạng di căn hạch 0,46 (0,09 - 2,23) 0,333 Lượng CEA trước điều trị 0,32 (0,05 - 1,85) 0,203 Độ xâm lấn của bướu 0,20 (0,05 - 0,84) 0,028 Sống còn toàn bộ Loại mô học 0,54 (0,13 - 2,24) 0,396 Tình trạng di căn hạch 0,30 (0,03 - 2,54) 0,266 IV. BÀN LUẬN thuộc nhóm này. CEA nằm trên màng của tế 4.1. Chức năng của kháng nguyên bào ung thư có thể gắn kết trực tiếp với thụ CEA thể của tế bào đích (thuộc bướu hoặc mô CEA là thành viên được phát hiện đầu đệm). Trong khi đó, CEA trong dòng tuần tiên trong tập hợp 12 phân tử kết dính tế bào hoàn hoạt động như một chất cận tiết, kích liên quan đến kháng nguyên CEA thích sản xuất các cytokine liên quan đến sự (Carcinoembryonic antigen-related cell sinh ung hoặc di căn[4]. adhesion molecules-CEACAMs) và có một 4.2. Ngưỡng bệnh lý của kháng nguyên danh pháp khác là CEACAM5. Tập hợp các CEA phân tử này có nhiều chức năng trong kết Theo Perkins G.L.[7], giá trị bình thường dính tế bào, truyền tín hiệu trong tế bào hay của CEA là < 2,5ng/ml ở người không hút giữa các tế bào, các tiến trình sinh học phức thuốc và < 5ng/ml ở người hút thuốc. CEA tạp như sự tiến triển của ung thư, phản ứng có thể tăng khi có một số bệnh lý như viêm viêm, tân sinh mạch máu và di căn. Để thúc đường ruột, viêm tụy, suy giáp, tắc nghẽn đẩy khối bướu tiến triển và di căn, CEA tạo đường mật và xơ gan; tuy nhiên hiếm khi nên mối liên kết với nhiều tế bào hoặc thụ >10ng/ml. Giá trị của kháng nguyên CEA thể thuộc nhóm miễn dịch cũng như không trong huyết thanh được xác định là cao thay 215
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 đổi tùy theo các công trình, nhưng đại đa số này có thể không phù hợp với chiến lược là 5ng/ml[1],[6]. "xem và chờ". Trong khảo sát này, chúng tôi dùng Trong khảo sát này, chúng tôi ghi nhận ngưỡng bệnh lý của kháng nguyên CEA là lượng CEA ban đầu cao liên quan đến đáp 5ng/ml. ứng kém với hóa - xạ trị trước mổ và là một 4.3. Lượng kháng nguyên CEA và đáp yếu tố ảnh hưởng độc lập. ứng với hóa-xạ trị đồng thời trước mổ 4.4. Giá trị tiên lượng của kháng Những dấu ấn phân tử và đặc điểm lâm nguyên CEA sàng của bướu đã được nghiên cứu về khả Hiện nay, các công trình nghiên cứu đã năng tiên đoán đáp ứng với hóa - xạ trị bao chứng minh được CEA có giá trị tiên lượng gồm lượng kháng nguyên CEA, chiều cao độc lập trong ung thư đại - trực của bướu và độ lan rộng theo chu vi[2],[5]. tràng[10],[12]. Nghiên cứu gần đây của Probst và cộng sự[9] Theo Hướng dẫn của Nhóm nghiên cứu đã chứng minh rằng bệnh nhân UT trực tràng Các chất đánh dấu bướu của Âu châu với lượng CEA trước điều trị tăng cao ít có (EGTM) năm 2014[3], CEA được khuyên khả năng đạt được đáp ứng hoàn toàn về dùng trong carcinôm đại - trực tràng để tiên bệnh học, sự thóai triển của bướu và hạ thấp lượng (đặc biệt là ở các bệnh nhân giai đoạn giai đoạn bệnh, gợi ý rằng những bệnh nhân II), theo dõi sau mổ và theo dõi điều trị các bệnh nhân giai đoạn tiến triển (Bảng 5). Bảng 5. Hướng dẫn của nhóm nghiên cứu các chất đánh dấu bướu của Âu châu năm 2014[3] Mức độ Mức độ Công dụng của CEA chứng cớ khuyến cáo Tiên lượng, đặc biệt là ở các bệnh nhân giai đoạn II III A Theo dõi sau mổ I A Theo dõi điều trị các bệnh nhân giai đoạn tiến triển III A Trong khảo sát này, chúng tôi ghi nhận: không phải là một yếu tố tiên lượng độc lập. Các bệnh nhân có lượng CEA cao (>5ng/mL) hầu như ở giai đoạn muộn, tuy V. KẾT LUẬN nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Trong carcinôm trực tràng, lượng kháng Hơn nữa, những trường hợp này có thời nguyên CEA trước điều trị có thể dự báo đáp gian sống còn không bệnh cũng như sống ứng với điều trị trước mổ. Bên cạnh đó, dấu còn toàn bộ ngắn hơn. Khi phân tích đơn ấn này còn có giá trị tiên lượng về sống còn, biến sự khác biệt trên có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên đó không phải là một yếu tố tiên tuy nhiên khi phân tích đa biến, lượng CEA lượng độc lập. 216
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Perkins GL, S. E. (2003). Serum tumor 1. Belluco C, N. D. (2000). Interleukin-6 blood markers. Am Fam Physician, 68(6), 1075-82. level is associated with circulating 8. Phạm Hùng Cường, N. B. (2015). Nhìn lại carcinoembryonic antigen and prognosis in giá trị tiên lượng của kháng nguyên CEA patients with colorectal cancer. Ann Surg trong carcinôm trực tràng. Tạp chí Ung thư Oncol, 7(2), 133-8. học Việt Nam, 4, 251-257. 2. Das P, S. J.-B. (2007). Predictors of tumor 9. Probst CP, B. A. (2016). Watch and Wait?-- response and downstaging in patients who Elevated Pretreatment CEA Is Associated receive preoperative chemoradiation for with Decreased Pathological Complete rectal cancer. Cancer, 109(9), 1750-5. Response in Rectal Cancer. Journal of 3. Duffy MJ, L. R. (2014). Tumor markers in Gastrointestinal Surgery: Official Journal of colorectal cancer, gastric cancer and the Society for Surgery of the Alimentary gastrointestinal stromal cancers: European Tract, 20(1), 43-52. group on tumor markers 2014 guidelines 10. Sun LC, C. K. (2009). Preoperative serum update. Int J Cancer, 134(11), 2513-22. carcinoembryonic antigen, albumin and age 4. Gebauer F, W. D. (2014). are supplementary to UICC staging systems Carcinoembryonic antigen-related cell in predicting survival for colorectal cancer adhesion molecules (CEACAM) 1, 5 and 6 patients undergoing surgical treatment. BMC as biomarkers in pancreatic cancer. PLoS Cancer, 9, 288. One, 9(11), e113023. 11. Sun Y, C. P. (2017). A nomogram predicting 5. Jayanand SB, S. R. (2011). Signet ring cell pathological complete response to histology and non-circumferential tumors neoadjuvant chemoradiotherapy for locally predict pathological complete response advanced rectal cancer: implications for following neoadjuvant chemoradiation in organ preservation strategies. Oncotarget, rectal cancers. Int J Colorectal Dis, 26(1), 23- 8(40), 67732-67743. 7. 12. Thirunavukarasu P, S. S. (2011). C-stage 6. Locker GY, H. S. (2006). ASCO 2006 in colon cancer: implications of update of recommendations for the use of carcinoembryonic antigen biomarker in tumor markers in gastrointestinal cancer. J staging, prognosis, and management. J Natl Clin Oncol, 24(33), 5313-27. Cancer Inst, 103(8), 689-97. 217
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2