intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của NT-proBNP trong dự đoán hội chứng cung lượng tim thấp ở trẻ em sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tình trạng rối loạn huyết động và suy tim cung lượng tim thấp là biến chứng thường gặp trong hồi sức sau phẫu thuật tim mở, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả điều trị. Bài viết trình bày xác định vai trò dự đoán hội chứng cung lượng tim thấp của NT-proBNP ở bệnh nhân sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của NT-proBNP trong dự đoán hội chứng cung lượng tim thấp ở trẻ em sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 nay, tỉ lệ người tham gia Bảo hiểm y tế trong niềm tin về bảo hiểm y tế của đối tượng với sự nhóm này chắc chắn sẽ gia tăng. tham gia bảo hiểm y tế gia đình của họ. Niềm tin Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy này sẽ chịu ảnh hưởng lớn bởi chất lượng khám 48,7% đối tượng có kiến thức về bảo hiểm y tế chữa bệnh liên quan đến Bảo hiểm y tế. tốt. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Lê Ngọc Quỳnh (2012) cho thấy điểm kiến thức V. KẾT LUẬN chung của nông dân là 36,9% có kiến thức về Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình của bảo hiểm y tế đạt [4]. Tuy nhiên tỷ lệ này thấp mẫu nghiên cứu là 61,4%. Tỉ lệ có kiến thức tốt là hơn so với tỷ lệ 66% nông dân có kiến thức đạt 47,8%. Tỷ lệ có thái độ tốt về việc tham gia Bảo của nghiên cứu của Viện Chiến lược và Chính hiểm y tế là 94,6%. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế sách y tế, tại Chí Linh, Hải Dương năm 2008. hộ gia đình cao hơn ở đối tượng có kiến thức tốt Phần lớn đối tượng trong nghiên cứu của chúng và thái độ tốt về Bảo hiểm y tế theo hộ gia đình. tối có thái độ tốt với Bảo hiểm y tế song tỷ lệ TÀI LIỆU THAM KHẢO này thấp hơn nghiên cứu của Lê Ngọc Quỳnh 1. Chính phủ (2017). Báo cáo số 456/BC-CP - Việc (2012) [4] cho thấy tới 97,6% đối tượng nghiên thực hiện Nghị quyết số 68/2013/QH13 của Quốc cứu cho biết họ có quan tâm đến Bảo hiểm y tế, hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật tuy nhiên cao hơn nhiều so với kết quả 86,8% về bảo hiểm y tế tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân. 2. Nguyễn Thị Kim Hoa và Mai Linh (2015). Thực tại Nam Sách, Hải Dương; 67% tại Chí Linh, Hải trạng sử dụng bảo hiểm y tế của người dân. Tạp Dương; 74,7% tại Viết Yên, Bắc Giang; 78,64 tại chí xã hội học 2, 2 (130), 76-85. Yên Dung, Bắc Giang theo nghiên cứu của Viện 3. Bùi Thị Tú Quyên và Nguyễn Thị Kim Ngân Chiến lược và chính sách y tế. (2016). Thực trạng bao phủ Bảo hiểm Y tế tại và một số yếu tố liên quan ở người lao động phi chính Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình cao thức quận Long Biên, Hà Nội. Tạp chí Y tế công hơn ở đối tượng có kiến thức Bảo hiểm y tế. Vì cộng, 42 (6), 48-55. nhiều lí do mà người dân chưa có nhận thức 4. Lê Ngọc Quỳnh (2012). Thực trạng tham gia bảo chưa đúng hoặc hiểu sai về giá trị tấm thẻ bảo hiểm y tế của nông dân thị xã Sơn Tây, Hà Nội, hiểm y tế. Lúc cần đến thì đã quá muộn, nhất là năm 2012 và một số yếu tố liên quan, Thạc sỹ Y tế công cộng, Đại học Y tế công cộng. trong bối cảnh các cơ sở y tế công lập đang áp 5. Viện chiến lược và chính sách y tế (2012). dụng giá viện phí mới theo Thông tư Đánh giá 2 năm triển khai thực hiện Chỉ thị 38- 02/2017/TT-BYT của Bộ Y tế đối với người không CT/TW của Ban Bí thư về đẩy mạnh bảo hiểm y tế có thẻ bảo hiểm y tế. Kết quả này cùng xu trong tình hình mới, 6. Judith Lammers, Susan Warmerdam và hướng với nghiên cứu của Lammers và Rotterdam Ecorys (2010). Adverse selection in Wamerdam, 2010. Tỷ lệ tham gia Bảo hiểm y tế voluntary micro health insurance in Nigeria. AIDS hộ gia đình cao hơn ở đối tượng có thái độ tốt. Research Series, 6, Điều này phản ánh ảnh hưởng khá rõ rệt của VAI TRÒ CỦA NT-proBNP TRONG DỰ ĐOÁN HỘI CHỨNG CUNG LƯỢNG TIM THẤP Ở TRẺ EM SAU PHẪU THUẬT TIM MỞ TIM BẨM SINH Đặng Văn Thức1, Trần Minh Điển1, Trần Thị Chi Mai2, Cao Việt Tùng1, Phạm Hồng Sơn1 TÓM TẮT đoán hội chứng cung lượng tim thấpcủa NT-proBNP ở bệnh nhân sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh. Đối 18 Đặt vấn đề: Tình trạng rối loạn huyết động và tượng và Phương pháp: Nghiên cứu 212 bệnh nhân suy tim cung lượng tim thấp là biến chứng thường gặp sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh. NT-proBNP trong hồi sức sau phẫu thuật tim mở, ảnh hưởng trực huyết tương được định lượng tại các thời điểm trước tiếp đến kết quả điều trị.Mục tiêu: xác định vai trò dự phẫu thuật (T0), sau 1 giờ (T1), sau 12 giờ (T2), sau 24 giờ (T3), sau 48 giờ (T4) sau phẫu thuật. Đánh 1Bệnh giámối liên quan của NT-proBNP với tình trạng huyết viện Nhi Trung Ương động và hội chứng cung lượng tim thấp sau phẫu 2Trường Đại học Y Hà Nội thuật. Kết quả nghiên cứu: Nồng độ NT-proBNP Chịu trách nhiệm chính: Đặng Văn Thức tăng cao nhất ở thời điểm T2 là 2133,4 pg/ml giảm Email: drthucnhp80@gmail.com dần ở các thời điểm T3,T4. Sự khác biệt nồng độ ở Ngày nhận bài: 12.2.2019 các thời điểm có ý nghĩa thống kê với p
  2. vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 cung lượng tim thấp vớiđộ nhạy 0,88, độ đặc hiệu học của tim có giá trị tiên lượng một số biến 0,72, diện tích dưới đường cong AUC 0,866 . Khi tiến chứng và kết quả điều trị. Thế giới đã có những hành phân tích đơn biến và chạy mô hình hồi quy đa biến các yếu tố giúp tiên lượng HCCLTT thấy rằng công trình nghiên cứu tìm hiểu sự biến đổi nồng nồng độ NT-proBNP tại thời điểm T2 trên 1562 pg/ml độ và vai trò của NT- proBNP trong tiên lượng là một yếu tố dự đoán độc lập hội chứng cung lượng một số bệnh như hội chứng nhồi máu cơ tim, tim thấp với OR 12,18 (95%CI 4,29-34,5), p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 thuốc vận mạch > 20; (3) Tử vong do tim trong tổng thời gian sử dụng thuốc vận mạch của mỗi vòng 48 giờ sau khi phẫu thuật; (4) Phân suất tống bệnh nhân. máu thất trái (LVEF)
  4. vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 Bảng 5. Phân tích đơn biến các yếu tố tiên lượng đến HCCLTT HCCLTT Yếu tố Không n(%) Có n(%) p Tuổi ≤6 tháng 87(57,62%) 45(77,59%) 0,0007 Cân nặng < 5kg 80(52,98%) 38(65,52%) 0,1 Rachs-1 ≥4 39(25,83%) 23(39,66%) 0,05 Suy tim trước mổ 57(37,75%) 43(74,14%) 0,0000 Thời gian THNCT ≥146 phút 58(38,41%) 37(63,79%) 0,001 Thời gian cặp ĐMC ≥142 phút 15(9,93%) 15(25,86%) 0,003 Lactate tại T2 ≥ 2,25 mmol/l 36(23,84%) 44(75,86%) 0,0000 NT-proBNP tại T2≥1562 pg/ml 45(29,8%) 51(87,93%) 0,0000 Troponin I tại T2≥24 ng/ml 48(31,71%) 30(51,72%) 0,008 Glucose tại T2≥11 mmol/l 27(17,88%) 31(53,45%) 0,000 Rối loạn nhịp sau phẫu thuật 26(17,33%) 22(40%) 0,001 EF sau phẫu thuật 11 và troponin I T2>24 ng/ml là những yếu tố nguy cơ của HCCLTT với p1562pg/ml 12,18(4,29-34,50) 0,000 TroponinI thời điểm T2 >26 ng/ml 2,97(1.12-7,87) 0,02 Lactat ở thời điểm T2 >2,25 mmol/l 8,78(3,24-23,77) 0,000 Glucose thời điểm T2 >11 mmol/l 2,57(0.98-6,77) 0,01 EF sau phẫu thuật 1562 pg/ml, TroponinI T2>26 ng/ml, lactat tai t2 > 2,25 mmol/ml, glucose tại t2 >11 mmol/ml và chỉ số EF sau phẫu thuật
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 NT-proBNP ở mỗi thời điểm thấy rằng ở thời yếu tố tiên lượng độc lập của HCCLTT. Một số điểm T2 (sau 12 giờ sau phẫu thuật) thì khả nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy những năng dự đoán HCCLTT cho kết quả tốt nhất với kết quả tương đồng. Nghiên cứu của tác giả điểm cắt 1562 pg/ml, độ nhạy 0,88, độ đặc hiệu Fabio Camona về phân tầng nguy cơ của 0,72, diện tích dưới đường cong AUC 0,866(bảng HCCLTT cho thấy tuổi phẫu thuật dưới 6 tháng, 4 và biểu đồ 1. Ở thời điểm trước PT nồng độ cân nặng dưới 4 kg, thời gian THNCT trên 90 NT-proBNP > 450pg/ml có khả năng dự đoán phút, NT-proBNP trước mổ > 455fmol/ml NT- HCCLTT với độ nhạy 0,73, độ đặc hiệu 0,64, diện proBNP 4 giờ sau mổ >470fmol/ml, lactat 4h sau tích dưới đường cong 0,68. ở thời điểm T3 và T4 mổ >2,2 mmol/l và một số các yếu tố viêm khác có diện tích dưới đường cong AUC lần lượt là là những yếu tố nguy cơ có khả năng dự đoán 0,76 và 0,71 tuy nhiên là những thời điểm muộn HCCLTT. Khi tác giả phân tích mô hình hồi qui đa ít có ý nghĩa thực tiễn lâm sàng. Nghiên cứu về biến logistic thấy rằng NT-proBNP>455fmol/ml là phân tầng nguy cơ của của các yếu tố viêm, NT- yếu tố độc lập dự đoán HCCLTT với OR proBNP, Troponin I ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị =8,1(95% CI 1-65,4), p=0,04 [1]. mắc bệnh tim bẩm sinh được phẫu thuật của tác giả Fabio Camona cho thấy NT-proBNP trước V. KẾT LUẬN phẫu thuật > 455 fmol/ml có khả năng dự đoán Nồng độ NT-proBNP thời điểm sau 12 giờ sau HCCLTT với độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 68%[1]. PT >1562 pg/ml có khả năng dự đoán HCCLTT Tamass Breuer nghiên cứu mối quan hệ giữa cao nhất trong các thời điểm với độ nhạy 0,88; peptid thải natri niệu và tình trạng huyết động độ đặc hiệu 0,72, AUC 0,866. Là yếu tố độc lập sau phẫu thuật tim bẩm sinh ở trẻ em dưới 1 trong tiên đoán HCCLTT với OR12,18 (95%CI tuổi thấy rằng nồng độ đỉnh của NT-proBNP ở 4,29-34,5), p=0,000. thời điểm 24 giờ sau mổ > 2051 có khả năng dự TÀI LIỆU THAM KHẢO đoán cung lượng tim thấp với chỉ số tim CI 1562 pg/ml với OR “Vasoactive-inotropic score as a predictor of morbidity and mortality in infants after =12,18 95%CI 4,29-34,5, p=0,000; troponinI cardiopulmonary bypass”. Pediatr Crit Care Med, T2>26 ng/ml với OR=2,97 (95%CI 1,12-7,87), 11(2), 234-8. p=0,02; lactat ở thời điểm T2 >2,25 mmol/l với 7. Marıa Rosa Perez-Piaya, Elena Abarca, OR 8,78(95%CI 3,24-23,77), p=0,000; glucose Virginia Soler, et a (2011). “Levels of N- terminal-pro-brain natriuretic peptide in congenital thời điểm T2> 11mmol/l với OR=2,57(0,98- heart disease surgery and its value as a predictive 6,77), p=0,01; EF thất trái sau mổ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1