intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của thuốc Perampanel trong điều trị bệnh nhân động kinh kháng thuốc tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đưa ra kết luận Perampanel có thể giúp cải thiện hiệu quả điều trị động kinh kháng thuốc khi dùng phối hợp với các thuốc chống động kinh khác. Một số tác dụng phụ thường gặp phải như mệt mỏi, buồn ngủ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của thuốc Perampanel trong điều trị bệnh nhân động kinh kháng thuốc tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 VAI TRÒ CỦA THUỐC PERAMPANEL TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH KHÁNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Nguyễn Văn Liệu1 , Vũ Thị Hinh1 , Nguyễn Thu Thảo1 Nguyễn Thu Hà1 , Kiều Thị Hậu1 TÓM TẮT 9 sàng không thay đổi và 2 bệnh nhân (0,9%) có Đặt vấn đề: Động kinh là một bệnh lý cơn nặng hơn sau khi dùng thêm Perampanel. Có thường gặp, chiếm tỷ lệ 0,5 đến 1% dân số 1 . Tỷ 155 bệnh nhân (72,1%) được khởi đầu với liều lệ động kinh kháng thuốc ước tính chiếm khoảng điều trị Perampanel là 2mg và 55 bệnh nhân khởi 30-40%1 . Perampanel là thuốc chống động kinh đầu điều trị với liều 4mg (25,6%) trong khi có 5 thế hệ mới, phổ rộng, và ít tác dụng phụ. trường hợp không rõ liều khởi đầu do chuyển đến Mục tiêu: Đánh giá vai trò của Perampanel từ cơ sở điều trị khác. Có 22 bệnh nhân (9,3%) trong điều trị động kinh kháng thuốc tại Bệnh bệnh nhân ghi nhận có tác dụng phụ, trong đó viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội. thường gặp nhất là mệt mỏi (3,7%) và buồn ngủ Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan (4,2%), tuy nhiên đa số đều ở mức độ nhẹ. Ngoài sát, hồi cứu thực hiện trên 215 bệnh nhân động ra có thể gặp tác dụng phụ khác như ăn kém, rối kinh kháng thuốc được điều trị với Perampanel loạn trí nhớ, chóng mặt, đau đầu. Có 1 bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh từ năm 2020 gặp tình trạng dị ứng thuốc với biểu hiện mẩn đến năm 2024. ngứa ngoài da và phải ngưng thuốc. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên Kết luận: Perampanel có thể giúp cải thiện 215 bệnh nhân (54,9% nam, 45,1% nữ) với tuổi hiệu quả điều trị động kinh kháng thuốc khi dùng trung bình là 27,73 ± 11,60, độ tuổi nhỏ nhất là 4 phối hợp với các thuốc chống động kinh khác. tuổi và lớn nhất là 65 tuổi. Về phân loại, 24 bệnh Một số tác dụng phụ thường gặp phải như mệt nhân (11,2%) được chẩn đoán động kinh toàn mỏi, buồn ngủ. thể, 140 bệnh nhân (65,1%) được chẩn đoán Từ khoá: Thuốc chống động kinh, động động kinh cục bộ, còn lại 23,7% không phân loại. kinh, động kinh kháng thuốc, Perampanel, điều Tỷ lệ đáp ứng chung sau khi phối hợp trị kết hợp. Perampanel đạt 77,2%, trong đó 19.1% người bệnh không còn cơn và 58,1 % giảm số cơn. Có SUMMARY 47 bệnh nhân (21,9%) đánh giá tình trạng lâm THE ROLE OF PERAMPANEL IN TREATMENT OF DRUG RESISTANT EPILEPSY PATIENTS AT TAM ANH 1 Khoa Thần kinh - Đột quỵ, Bệnh viện Đa khoa GENERAL HOSPITAL Tâm Anh, Hà Nội Background: Epilepsy is a common Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Liệu disorder, affecting approximately 0.5% to 1% of SĐT: 0913367330 the population 1 . The estimated rate of drug- Email: lieutk@gmail.com resistant epilepsy is around 30-40%1 . Perampanel Ngày nhận bài: 05/7/2024 is a new-generation antiepileptic drug with broad Ngày phản biện khoa học: 12/7/2024 spectrum efficacy and fewer side effects. Ngày duyệt bài: 13/8/2024 53
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 Objective: Evaluate the role of Perampanel Keywords: Antiepileptic drugs; epilepsy; in the treatment of drug resistant epilepsy drug-resistant epilepsy; Perampanel; combined patients at Tam Anh General Hospital, Hanoi. therapy Method: Observational, retrospective study conducted on 215 patients who met the I. ĐẶT VẤN ĐỀ diagnostic criteria for drug-resistant epilepsy and Động kinh kháng thuốc (DRE) được định were treated with Perampanel at Tam Anh nghĩa là không cải thiện tần suất cơn động General Hospital from 2020 to 2024. kinh sau điều trị ít nhất hai nhóm thuốc Results: 215 patients (54.9% male, 45.1% chống động kinh đã được lựa chọn phù hợp female) with an average age of 27.73 ± 11.60 và đúng liều lượng. Số liệu từ ILAE báo cáo years, ranging from 4 to 65 years old, were tỷ lệ giảm cơn động kinh trong một năm với included in the study. Regarding classification, điều trị một loại thuốc động kinh là 45.7%, 2 24 patients (11.2%) were diagnosed with loại thuốc là 28%, 23.6% với 3 loại thuốc và generalized epilepsy, 140 patients (65.1%) with 15% với 4 loại thuốc2 . Hầu hết các bệnh focal epilepsy, and the remaining 23.7% were nhân mắc động kinh mới được chẩn đoán unclassified. The overall response rate after the đều kiểm soát được cơn động kinh mà không addition of Perampanel was 77.2%, with 19.1% kèm theo tác dụng phụ nghiêm trọng, tuy of patients becoming seizure-free and 58.1% nhiên khoảng 30-40% số bệnh nhân không experiencing a reduction in seizure frequency. đáp ứng với một hoặc nhiều loại chống động There were 47 patients (21.9%) whose clinical kinh3 . Những bệnh nhân bị động kinh kháng status remained unchanged and 2 patients (0.9%) thuốc thường gặp nhiều biến chứng và các who experienced worsened seizures after adding bệnh lý đi kèm, như suy giảm nhận thức, rối Perampanel. A total of 155 patients (72.1%) loạn tâm thần. Do đó, những loại thuốc có started treatment with an initial Perampanel dose khả năng dung nạp tốt hơn và hiệu quả hơn of 2mg, and 55 patients (25.6%) began with a là cần thiết cho những bệnh nhân động kinh 4mg dose, while 5 cases had unknown initial kháng thuốc. Perampanel là thuốc đối kháng doses due to being referred from other treatment thụ thể AMPA không cạnh tranh có hoạt tính facilities. 22 patients (9.3%) reported side bằng đường uống đầu tiên được phê duyệt để effects, the most common being fatigue (3.7%) điều trị bổ trợ trong bệnh động kinh vào năm and drowsiness (4.2%), most of which were mild. 2012 tại Hoa Kỳ và Liên minh Châu Âu. Other side effects included poor appetite, Hiệu quả, độ an toàn và khả năng dung nạp memory disturbances, dizziness, and headaches. của Perampanel đã được chứng minh4 . Tuy One patient experienced a drug allergy nhiên tại Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu manifesting as skin rash and had to discontinue nào đánh giá về hiệu quả của Perampanel the medication. trên nhóm bệnh nhân động kinh kháng thuốc. Conclude: Perampanel can help improve the Do vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên effectiveness of treatment for drug-resistant cứu này nhằm mục đích đánh giá vai trò của epilepsy when used in combination with other Perampanel trong điều trị động kinh kháng antiepileptic drugs. Some common side effects thuốc tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà include fatigue and somnolence. Nội từ năm 2020 đến năm 2024. 54
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trung bình là 385 ngày, ít nhất là 132 ngày và 2.1. Đối tượng nghiên cứu dài nhất là 1212 ngày. Trong thời gian quan 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu sát hiệu quả của Perampanel, các thuốc Bệnh nhân được chẩn đoán động kinh chống động kinh khác đang được dùng cho kháng thuốc, được điều trị Perampanel tại bệnh nhân không thay đổi. Tỉ lệ đáp ứng Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh trong giai đoạn giảm cơn được ghi nhận dựa trên ghi nhận từ năm 2020 đến năm 2024. trong hồ sơ khám bệnh ngoại trú. Bệnh nhân 2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn giảm được > 50% số cơn động kinh được coi (1) Bệnh nhân được chẩn đoán động kinh là có giảm cơn, giảm 0-50% được coi là kháng thuốc theo tiêu chuẩn của ILAE năm không thay đổi, tăng > 50% số cơn động kinh 2009. được coi là nặng hơn. Nghiên cứu thu thập Theo ILAE, bệnh nhân động kinh không tác dụng phụ sau điều trị Perampanel thông đáp ứng với hai loại thuốc kháng động kinh qua thông tin được ghi nhận trong hồ sơ bệnh được lựa chọn đúng và điều trị đủ liều được án điện tử tại phần mềm quản lý bệnh viện, xem như động kinh kháng thuốc. Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội. Đánh giá điện não đồ, chụp phim MRI sọ 2.2.2. Công cụ nghiên cứu: Bệnh án não, ghi nhật ký cơn động kinh. nghiên cứu (2) Bệnh nhân được điều trị Perampanel 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu (Fycompa) đơn hoặc đa trị liệu (điều trị phối Thu thập số liệu từ hồ sơ bệnh án điện tử hợp với 1 hoặc nhiều loại thuốc chống co tại phần mềm quản lý bệnh viện, bệnh viện giật trước đó). đa khoa Tâm Anh Hà Nội 2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ 2.2.4. Quy trình nghiên cứu Bệnh nhân không đủ số liệu nghiên cứu. Bước 1: Thu thập số liệu đầy đủ từ bệnh 2.2. Phương pháp nghiên cứu án điện tử trước, trong và sau quá trình bệnh 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu nhân được sử dụng Perampanel. Nghiên cứu quan sát, hồi cứu thực hiện Bước 2: Làm sạch và nhập số liệu. trên 215 bệnh nhân động kinh kháng thuốc Bước 3: Xử lý và phân tích số liệu. điều trị với Perampanel tại Bệnh viện Đa Số liệu sau khi thu thập được làm sạch, khoa Tâm Anh từ năm 2020 đến năm 2024. xử lí, phân tích bằng phần mềm SPSS 20. Thời gian theo dõi đánh giá hiệu quả thuốc III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1: Phân bố theo giới tính Giới tính Tần số Tỷ lệ (%) Nam 118 54,9 Nữ 97 45,1 Tổng 215 100 Nhận xét: Trong số 215 bệnh nhân, có 118 bệnh nhân nam (chiếm tỷ lệ 54,9%), 97 bệnh nhân là nữ (chiếm tỷ lệ 45,1%). Độ tuổi trung bình nhóm đối tượng nghiên cứu là 27,73 ± 11,60; độ tuổi nhỏ nhất là 4 tuổi và lớn nhất là 65 tuổi. 55
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 3.2. Phân loại cơn động kinh trước khi điều trị Perampanel Bảng 3.2: Phân loại cơn động kinh Cơn lâm sàng Tần số Tỷ lệ % Động kinh toàn thể co cứng co giật 24 11,2 Động kinh cục bộ 140 65,1 Không phân loại cơn 51 23,7 Tổng 215 100 Nhận xét: Trong số 215 bệnh nhân, chủ yếu là nhóm động kinh cục bộ chiếm 65,1% (140 bệnh nhân), động kinh toàn thể chiếm 11,2% (24 bệnh nhân) và 23,7% trường hợp động kinh không phân loại cơn. 3.3. Kết quả liên quan đến điều trị Perampanel Bảng 3.3: Tình trạng kiểm soát cơn động kinh sau phối hợp Perampanel Kiểm soát cơn động kinh Tần số Tỷ lệ % Không có cơn 41 19,1 Giảm số cơn 125 58,1 Không thay đổi 47 21,9 Tăng nặng số cơn 2 0,9 Tổng 215 100 Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng chung sau khi giá tình trạng lâm sàng không thay đổi và 2 phối hợp Perampanel đạt 77,2 %, trong đó bệnh nhân (0,9%) có cơn nặng hơn sau khi 19,1% người bệnh không còn cơn và 58,1 % dùng thêm Perampanel. giảm số cơn. Có 47 bệnh nhân (21,9 %) đánh 3.4. Liều khởi đầu điều trị Perampanel Bảng 3.4: Liều khởi đầu điều trị Perampanel Liều (mg) Tần số Tỷ lệ % 2 155 72,1 4 55 25,6 Không rõ 5 2,3 Tổng 215 100 Nhận xét: Có 155 bệnh nhân (72,1%) được khởi đầu với liều điều trị Perampanel là 2mg và 55 bệnh nhân khởi đầu điều trị với liều 4mg (25,6%) trong khi có 5 trường hợp không rõ liều khởi đầu do chuyển đến từ cơ sở điều trị khác. 3.5. Tác dụng phụ sau phối hợp điều trị Perampanel Bảng 3.5: Tác dụng phụ sau phối hợp điều trị Perampanel Tác dụng phụ Tần số Tỷ lệ % Không 194 90,2 Buồn ngủ 9 4,2 Mệt mỏi 8 3,7 Đau đầu 1 0,38 Chóng mặt 1 0,38 56
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Dị ứng 1 0,38 Rối loạn trí nhớ 1 0,38 Kích động 0 0 Ăn uống kém 1 0,38 Tổng 215 100 Nhận xét: Có 22 bệnh nhân (9,3%) bệnh động 9-23% 4. Theo nghiên cứu của nhân ghi nhận có tác dụng phụ, trong đó Jacqueline và cộng sự năm 2012, trong số thường gặp nhất là mệt mỏi (3,7%) và buồn 387 bệnh nhân, tỷ lệ đáp ứng giảm 50% số ngủ (4,2%), tuy nhiên đa số đều ở mức độ cơn dao động 36,1%-37,6% đối với liều 8mg nhẹ. Một số tác dụng phụ khác như ăn kém, và 12mg5 . Nhóm bệnh nhân ở Bắc Mỹ, tỷ lệ rối loạn trí nhớ, chóng mặt, đau đầu. Có 1 đáp ứng giảm cơn có sự khác biệt giữa hai bệnh nhân gặp tình trạng dị ứng thuốc với liều 8mg và 12mg. Ngược lại bệnh nhân biểu hiện mẩn ngứa ngoài da và phải ngưng Trung và Nam Mỹ không có sự khác biệt thuốc. giữa hai nhóm6 . Như vậy tỷ lệ giảm cơn trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so IV. BÀN LUẬN với trong nghiên cứu khác liên quan đến việc Perampanel đã cho thấy tầm quan trọng lựa chọn bệnh nhân và cỡ mẫu hoặc phương về mặt lâm sàng như một loại thuốc bổ trợ pháp nghiên cứu. trong điều trị bệnh nhân bị động kinh kháng Liều điều trị khởi đầu từ 2-4mg, tương tự thuốc. Gần đây đã được phê duyệt là thuốc với các nghiên cứu khác, có thể dùng khoảng chống động kinh thế hệ mới cho bệnh nhân liều 4–12 mg/ngày mà không có tác dụng nhi từ 4 tuổi trở lên bị co giật khởi phát cục phụ hoặc ngừng điều trị6 . Liều trung bình của bộ và từ 12 tuổi trở lên bị co giật co cứng-co Perampanel trong điều trị của Wrapper là giật toàn thể nguyên phát. Kết quả của 2mg, sau 16 tuần là 6.3mg, với liều này vẫn Wrapper chứng minh Perampanel có hiệu có sự giảm đáng kể tần suất cơn co giật 2 . quả và dung nạp tốt trong điều trị cho bệnh Một nghiên cứu tại Nhật Bản gồm 3808 nhân mắc DRE tại Hồng Kông, sau 16 tuần người bệnh, tỷ lệ giảm cơn là 60,1% đối với tỷ lệ giảm số cơn trên 50% là 40% và 12,9% người đưới 65 tuổi và 89% đối với người trường hợp hết cơn2 . trên 65 tuổi, nhóm tuổi trên 65 tuổi có liều Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ trung bình thấp hơn là 3mg so với 3,8mg ở bệnh nhân được chẩn đoán động kinh cục bộ độ tuổi dưới 657 . Còn theo nghiên cứu chiếm ưu thế với 65,1%. PERMIT, liều khởi đầu là 2mg và tăng dần Tỷ lệ đáp ứng chung sau khi phối hợp liều duy trì 4-8mg/ngày, tối đa 12mg/ngày ở perampanel đạt 77,2%, trong đó 19,1% người lớn8 . người bệnh không còn cơn và 58,1% giảm số Trong các nghiên cứu trước đây, tác dụng cơn. Có 47 bệnh nhân (21,9%) đánh giá tình phụ thường gặp nhất là Perampanel là chóng trạng lâm sàng không thay đổi và 2 bệnh mặt, buồn ngủ, kích động, ăn uống kém, nhân (0,9%) có cơn nặng hơn sau khi dùng trong số đó chóng mặt là nguyên nhân hàng thêm perampanel. Theo các nghiên cứu trên đầu dẫn tới ngừng thuốc. Các tác dụng phổ thế giới, tỷ lệ giảm cơn dao động trong biến hơn ở trẻ trên 12 tuổi so với trẻ dưới 12 khoảng 31-68%, tỷ lệ không còn cơn dao tuổi. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ tác dụng 57
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 phụ của thuốc thấp hơn (9,3%) so với các 3. Bresnahan R, Hill RA, Wang J. nghiên cứu khác (53%)5 . Trong đó thường Perampanel add‐on for drug‐resistant focal gặp nhất là mệt mỏi (3,7%) và buồn ngủ epilepsy. Cochrane Database Syst Rev. (4,2%), tuy nhiên đa số đều ở mức độ nhẹ 2023;2023(4): CD010961. doi:10.1002/ Tương tự trong nghiên cứu PERMIT, một tỷ 14651858.CD010961.pub2. lệ đáng kể có tác dụng phụ về tâm thần, lên 4. Krauss GL. Perampanel: A Selective tới 21%. Sự khác biệt giữa nghiên cứu của AMPA Antagonist for Treating Seizures. chúng tôi và các nghiên cứu khác có liên Epilepsy Curr. 2013;13(6):269-272. doi:10. quan đến việc thu thập thông tin và quản lý 5698/1535-7597-13.6.269. bệnh nhân hoặc có tỷ lệ rối loạn tâm thần 5. French JA, Krauss GL, Biton V, et al. kèm theo trước khi điều trị Perampanel. Adjunctive perampanel for refractory partial- onset seizures. Neurology. 2012;79(6):589- V. KẾT LUẬN 596. doi:10.1212/WNL.0b013e3182635735. Perampanel có thể giúp cải thiện hiệu quả 6. Krauss GL, Serratosa JM, Villanueva V, điều trị động kinh kháng thuốc khi dùng phối et al. Randomized phase III study 306: hợp với các thuốc chống động kinh khác. adjunctive perampanel for refractory partial- Một số tác dụng phụ thường gặp phải như onset seizures. Neurology. 2012;78(18): 1408- mệt mỏi, buồn ngủ. 1415. doi:10.1212/WNL. 0b013e318254473a. 7. Inoue Y, Sumitomo K, Matsutani K, Ishii TÀI LIỆU THAM KHẢO M. Evaluation of real-world effectiveness of 1. Epilepsy. Accessed June 25, 2024. perampanel in Japanese adults and older https://www.who.int/news-room/fact- adults with epilepsy. Epileptic Disord Int sheets/detail/epilepsy. Epilepsy J Videotape. 2022;24(1):123-132. 2. Chan CCH, Leung HW. WRAPPER study: doi:10.1684/epd.2021.1369. Real‐world effectiveness and tolerability of 8. Villanueva V, D’Souza W, Goji H, et al. adjunctive perampanel for people with drug– PERMIT study: a global pooled analysis resistant epilepsy in Hong Kong. Epilepsia study of the effectiveness and tolerability of Open. 2023;9(1):345-354. doi:10.1002/ perampanel in routine clinical practice. J epi4.12882. Neurol. 2022;269(4): 1957-1977. doi:10. 1007/s00415-021-10751-y. 58
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2