intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò kỹ thuật tip trong tạo hình niệu đạo điều trị lỗ tiểu thấp thể phức tạp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá vai trò kỹ thuật TIP (Tubularised incised plate- TIP) thông qua các biến chứng sau điều trị lỗ tiểu thấp tại Khoa Niệu bệnh viện Nhi Đồng 2. Bệnh nhi bị dị tật lỗ tiểu thấp được phẫu thuật tạo hình niệu đạo theo kỹ thuật TIP và được theo dõi tại khoa Niệu bệnh viện Nhi Đồng 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò kỹ thuật tip trong tạo hình niệu đạo điều trị lỗ tiểu thấp thể phức tạp

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 30 NĂM 2023 VAI TRÒ KỸ THUẬT TIP TRONG TẠO HÌNH NIỆU ĐẠO ĐIỀU TRỊ LỖ TIỂU THẤP THỂ PHỨC TẠP Phạm Ngọc Thạch1, Phan Lê Minh Tiến1, Phan Nguyễn Ngọc Tú1, Lê Nguyễn Yên1, Phan Tấn Đức1 TÓM TẮT 5 TIP không có những biến chứng phức tạp như Mục tiêu: Đánh giá vai trò kỹ thuật TIP hẹp niệu đạo hay bung toàn bộ niệu đạo. (Tubularised incised plate- TIP) thông qua các Từ khóa: lỗ tiểu thấp, tạo hình niệu đạo, TIP biến chứng sau điều trị lỗ tiểu thấp tại Khoa Niệu bệnh viện Nhi Đồng 2. SUMMARY Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: THE ROLE OF TIP TECHNIQUE IN Bệnh nhi bị dị tật lỗ tiểu thấp được phẫu thuật tạo TREATEMENT OF PROXIMAL hình niệu đạo theo kỹ thuật TIP và được theo dõi HYPOSPADIAS tại khoa Niệu bệnh viện Nhi Đồng 2. Nghiên cứu Objective: To evaluate the TIP technique via tiến cứu mô tả loạt trường hợp, thời gian từ tháng the complications of urethroplasty for 3/2012 đến tháng 3/2015. hypospadias repair at the Children’s Hospital 2. Kết quả: Tổng số có 293 bệnh nhân nhận Methods: Prospective descriptive study, from vào lô nghiên cứu tuy nhiên 15 bệnh nhân sau March 2012 to March 2015, primary repairs were mổ từ chối tham gia tái khám nên có 278 bệnh carried out on 278 boys with midshaft and nhân đáp ứng, được phẫu thuật tạo hình niêu đạo proximal hypospadias. The method of theo kỹ thuật TIP trong đó thể giữa chiếm 169 urethroplasty was adapted from that of described trường hợp và thể sau chiếm 109 trường hợp. by TIP. The key step of the TIP repair is a midline Biến chứng xảy ra ở 81 trường hợp cần phải phẫu incision of the urethral plate; a preputial dartos thuật lại chiếm tỉ lệ biến chứng chung 29% flap or a tunica vaginalis flap are used to cover the (81/278), trong đó rò niệu đạo 57 trường hợp neourethra. An 8Fr Foley was used as a urethral (20,5%), tụt lỗ sáo 18 trường hợp (6,4%) và hẹp stent and removed from 10 to 14 days after miệng sáo 6 trường hợp (2,1%). Thời gian theo surgery. The follow-up time was 12-36 months. dõi từ 12 tháng đến 36 tháng. Results: The overall complication rates was Kết luận: Biến chứng của kỹ thuật TIP điều 29% composed of 57 urethrocutaneous fistulas trị lỗ tiểu thấp so với các kỹ thuật khác là chấp (20.5%), 18 meatal regressions (6.4%) and 6 nhận được. Trong nhóm biến chứng của kỹ thuật meatal stenosis (2.1%). The meatal stenosis was managed by meatoplasty. Conclusions: TIP technique was feasible for 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2 midshaft and proximal hypospadias. Chịu trách nhiệm chính: Phạm Ngọc Thạch Postoperative complication rate was acceptable SĐT: 0902187095 in comparison with other techniques. The Email: dr.thachpham@gmail.com advantage of this technique is simple and a Ngày nhận bài: 23/8/2023 cosmetic meatus. Ngày phản biện khoa học: 25/8/2023 Keywords: Hypospadias, uretheroplasty, TIP Ngày duyệt bài: 29/8/2023 38
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đánh giá vai trò kỹ thuật TIP thông qua Kỹ thuật TIP cuộn ống tại chỗ có rạch đánh giá các biến chứng trong điều trị lỗ tiểu sàn niệu đạo (Tubularised incised plate- TIP) thấp theo kỹ thuật TIP. được tác giả Snodgrass giới thiệu vào năm 1994 [1] nhanh chóng trở nên phổ biến và II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chiếm dần ưu thế so với các kỹ thuật khác. Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân lỗ Đây là cải tiến từ kỹ thuật Duplay với điểm tiểu thấp thấp thể giữa và thể sau được phẫu mấu chốt là đường rạch giữa sàn niệu đạo thuật theo kỹ thuật TIP và được theo dõi tại làm rộng thêm sàn niệu đạo. Ban đầu kỹ khoa Niệu bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời thuật này chỉ sử dụng cho lỗ tiểu thấp thể gian từ tháng 3/2012 đến tháng 3/2015. trước sau áp dụng cho các thể giữa và sau. Phương pháp nghiên cứu Kỹ thuật TIP chiếm được sự ưa chuộng ở các Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiền phẫu thuật viên do tính đơn giản của kỹ thuật cứu, mô tả. [1], việc sử dụng sàn niệu đạo dồi dào mạch Mô tả kỹ thuật máu mà không phải sử dụng mô từ nơi khác Rạch da hình chữ U từ quy đầu song đến giúp giảm tỉ lệ biến chứng và bảo đảm song sàn niệu đạo và vòng xuống lỗ sáo đóng một kết quả lâu dài [2]. Bên cạnh đó tính thẩm thấp; điểm mấu chốt của kỹ thuật là rạch một mỹ với hình thái quy đầu và dương vật cân đường rạch sâu vào sàn niệu đạo giúp sàn đối, miệng sáo hình khe tự nhiên; đây chính niệu đạo trở nên rộng hơn. Khâu khép cuộn là những ưu thế thực sự của kỹ thuật [3]. ống lại hai cánh niệu đạo, khâu phủ niệu đạo Tại Việt Nam hiện không có nhiều các mới bằng hai cánh của vật xốp bên cạnh đó bài báo cáo có số lượng lớn cũng như thời để giảm xì rò, lấy mảnh mô dưới da bao quy gian theo dõi lâu dài khi triển khai kỹ thuật đầu có cuốn mạch khâu phủ tăng cường niệu TIP cho lỗ tiểu thấp. đạo mới hoặc trong trường hợp niệu đạo tân Mục tiêu nghiên cứu: tạo dài có thể lấy mảnh tinh mạc có cuống từ bao tinh hoàn. Cuối cùng là khép hai cánh quy đầu và khâu da (Hình 1). Hình 1: Kỹ thuật TIP (Tubularised incised plate) 39
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 30 NĂM 2023 Các biến số cần thu thập Trước mổ: Tuổi, thể giải phẫu Sau mổ: Rò niệu đạo, hẹp miệng sáo, tụt miệng sáo, hẹp niệu đạo III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Có 278 bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình niệu đạo theo kỹ thuật TIP trong đó: Mối liên quan giữa các nhóm tuổi và thể giải phẫu (Bảng 1) Bảng 1: Mối liên quan giữa các nhóm tuổi và thể giải phẫu Thể giải phẫu Nhóm tuổi p Thể giữa Thể sau 1-3 58 (69,2%) 84 (77,1%) 0,362* 4-6 33 (19,5%) 18 (14,7%) 7-15 19 (11,3%) 9 (8,2%) Tuổi (năm) ¥ 2,6 (1,7 – 4,4) 2,4 (1,6 – 3,8) 0,256** ¥ : Báo cáo trung vị và khoảng tứ vị vì số liệu bị lệch *: phép kiểm Chi bình phương **: phép kiểm Wilcoxon Ranksum Nhóm 1-3 tuổi chiếm đa số cả ở thể giữa Biến chứng xảy ra ở 81 trường hợp cần và thể sau không có sự khác biệt với p=0,362 phải phẫu thuật lại chiếm tỉ lệ biến chứng > 0,05 (phép kiểm Chi bình phương). chung 29% (81/278) trong đó rò niệu đạo 57 Tuổi trung vị ở thể giữa là 2,6 tuổi (1,7 - trường hợp (20,5%), tụt miệng sáo 18 trường 4,4) và thể sau là 2,4 tuổi (1,6 – 3,8) không hợp (6,4%) và hẹp miệng sáo phải chỉnh hình có sự khác biệt với p = 0,256 > 0,05 (phép miệng sáo 6 trường hợp (2,1%) kiểm Wilcoxon Ranksum). Các yếu tố liên quan đến biến chứng Các biến chứng muộn sau phẫu thuật phẫu thuật tạo hình niệu đạo Bảng 2: Các yếu tố liên quan đến biến chứng phẫu thuật Biến chứng Đặc điểm P Có (n=162) Không (n=394) Nhóm tuổi 1-3 42 (20,8%) 159 (79,2%)
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Vật liệu bao phủ niệu đạo mới Mảnh tinh mạc 9 (28%) 23 (72%) 0,893* Cân Dartos bao quy đầu 72 (29%) 174 (71%) Chiều dài niệu đạo mới (cm)¥ 5,2 (1,4) 4,4 (1,2)
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 30 NĂM 2023 Elbakry năm 1999 [6] nhấn mạnh có 4 trường thống kê với p=0,2 [3]. Theo nghiên cứu của hợp hẹp miệng niệu đạo kèm theo rò nhỏ chúng tôi, tỷ lệ biến chứng chung giữa nhóm niệu đạo đã được nong niệu đạo hàng ngày dùng cân Dartos bao quy đầu là 29% và liên tuc trong 3 tháng và hoàn toàn hết. nhóm dùng mảnh tinh mạc là 28% không có Trong nghiên cứu tiếp theo năm 2002 [5], tác sự khác biệt. giả phân nhóm ngẫu nhiên giữa nong niệu đạo thường qui sau rút thông tiểu trong 3 V. KẾT LUẬN tháng và nhóm không nong niệu đạo; tác giả Biến chứng của kỹ thuật TIP điều trị lỗ nhận thấy biến chứng rò và hẹp miệng sáo ở tiểu thấp so với các kỹ thuật khác là chấp nhóm không nong cao hơn cao hơn hẳn ở nhận được. Trong nhóm biến chứng của kỹ nhóm có nong niệu đạo và có sự khác biệt về thuật TIP không có những biến chứng phức ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên cũng có những tạp như hẹp niệu đạo hay bung toàn bộ niệu tác giả không ủng hộ ý kiến này, chỉ nong đạo. niệu đạo khi có triệu chứng như tia tiểu nhỏ, miệng sáo hẹp [1]. Snodgrass trong nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢO cứu năm 1999 [7] đã cho nong niệu đạo 1. Alan JW (2012). “Campbell-Walsh thường qui sau năm đầu tiên sau mổ nhưng Urology”. Hypospadias, Chapter 130, đến năm 2002 [3] tác giả chỉ cho nong những pp.3503-3527. trường hợp chọn lọc như miệng sáo hẹp hay 2. Erol A, Baskin LS (2000). “Anatomical rò. Tác giả cho rằng không cần thiết phải studies of the uretharal plate: why nong tất cả và kết quả không có gì thay đổi preservation of the urethral plate is important [3]. in hypospadias repair”. BJU Int; 85:728-34. 3. Snodgrass W, Lorenzo A (2002). Trong nghiên cứu của chúng tôi, việc lựa “Tubularized incised plate urethroplasty for chọn khâu phủ niệu đạo mới bằng cân Dartos proximal hypospadias”. BJU International bao quy đầu hay mảnh tinh mạc là do phẫu 89:90-93. thuật viên quyết định trong lúc mổ. Thông 4. Snodgrass W, Koyle M, Manzoni G, thường nếu niệu đạo hình ngắn, việc dùng Hurwitz R, Caldamone A, Ehrlich (1998). cân Dartos bao quy đầu sẽ giúp phẫu thuật “Tubularized incrised urethral plate viên nhanh chóng và thuận lợi hơn, trong hypospadias repair for proximal trường hợp niệu đạo mới dài hoặc mảnh mô hypospadias”. J Urol, 159:2129-2131. cân Dartos bao quy đầu nghèo nàn mạch máu 5. Elbakry A (2002). “Further experience with thì mảnh tinh mạc sẽ được sử dụng. Chúng the tubularized incrised urethral plate tôi ghi nhận tất cả các trường hợp lỗ tiểu thấp technique for hypospadias repair”. BJU Int; thể giữa đều dùng cân Dartos bao quy đầu 89:291-294. che phủ niệu đạo mới, còn các trường hợp 6. Elbakry A (1999). “Tubularized incrised urethral plate urethroplasty: is regular dùng mảnh tinh mạc đều ở thể sau. dilatation necessary for success?” BJU Trong nghiên cứu của Snodgrass đối với International, 84:89-94. lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau, khi so sánh 7. Snodgrass W (1999). “Does tubularized vai trò giảm xì rò giữa cân Dartos bao quy incrised urethral plate hypospadias repair đầu và mảnh tinh mạc, tác giả nhận thấy tỷ lệ create neourethral strictures?”. J Urol, rò với cân Dartos bao quy đầu là 6/32 162:1159. (18,8%) so với tỷ lệ rò với mảnh tinh mạc là 1/27 (3,7%) tuy nhiên không có sự khác biệt 42
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0