intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò trung tâm của ATP trong năng lượng sinh học

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

110
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các chất phosphate năng lượng thấp hơn Glucose-1-P (glucose+ Pi) -21,0 Fructose-1-P (fructose+ Pi) -16,0 Glucose-6-P (glucose+ Pi) -13,9 Glycerol-3-P (glycerol+ Pi) -9,2 Adenosine-5’ monophosphate -9,2 (adenosin + Pi) 16 ATP chứa hai pyrophosphoryl (hình 1.4).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò trung tâm của ATP trong năng lượng sinh học

  1. Vai trò trung tâm của ATP trong năng lượng sinh học Các chất phosphate Go (kJ/mol) Công tức cấu tạo năng lượng thấp hơn Glucose-1-P (glucose+ Pi) -21,0 Fructose-1-P (fructose+ Pi) -16,0 Glucose-6-P (glucose+ Pi) -13,9 Glycerol-3-P (glycerol+ Pi) -9,2 Adenosine-5’ monophosphate -9,2 (adenosin + Pi) 16 ATP chứa hai pyrophosphoryl (hình 1.4). Những phân tử có liên kết anhydric, ADP, GTP, GDP và các nucleoside triphosphate khác, nucleotide-đường như UDP-glucose và pyrophosphate vô cơ
  2. thể hiện năng lượng tự do G0 ’ lớn khi thuỷ phân. Nguyên nhân hoá học của giá trị G0’ âm lớn là do sự không bền vững của chất phản ứng do sự căng liên kết gây ra bởi sự đẩy tĩnh điện. Sự bền vững của sản phẩm phản ứng do sự ion hoá, sự cộng hưởng và những yếu tố entropy gây ra do thuỷ phân và sự ion hoá tiếp theo. Mặc dù PEP, cyclic AMP, 13 DPG, phosphocreatine, acetylphosphate và pyrophosphate đều có giá trị G0’ lớn hơn, nhưng ATP là duy nhất định vị giữa các chất phosphate cao năng, (ATP được tổng hợp khi phân giải các chất hữu cơ) và các chất nhận
  3. năng lượng (khi các chất này được phosphoryl hoá để tham gia các phản ứng tiếp theo trong trao đổi chất). Nói một cách khác ATP là mắt xích nối liền hai quá trình ngược nhau, là đồng hoá và dị hoá. Việc hình thành tất cả các hợp chất cao năng khác cũng xảy ra do sự tiêu phí năng lượng vốn tích luỹ trong ATP. ADP có thể nhận cả phosphate và năng lượng từ các phosphate cao năng. ATP cho cả gốc phosphate và năng lượng đối với các phân tử có năng lượng thấp. Như vậy ATP có vai trò dự trữ năng lượng cũng như tiêu hao năng lượng.
  4. Xét về cơ chế biến đổi và chuyển hoá năng lượng trong sự phân giải ATP và các hợp chất cao năng tương tự ATP ta thấy năng lượng cần thiết để thực hiện phản ứng hoá học được giải phóng ra ở một điểm, có thể được chuyển đến một điểm khác, ở đây năng lượng được sử dụng một cách trực tiếp. Điều này có nghĩa là trong cơ thể sống không nhất thiết phải tiếp xúc với nhau bằng cách va chạm (đặc trưng cho ngoài cơ thể sống) giữa các phân tử cho và nhận năng lượng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2