Vật liệu và giải pháp chống bám dính thành silô xi măng
lượt xem 31
download
Silô xi măng là một thiết bị không thể thiếu trong dây chuyền sản xuất xi măng. Nó dùng để lưu giữ xi măng bột sau khi nghiền, trước khi đóng bao hoặc xuất rời. Do xi măng là sản phẩm ở dạng bột mịn, hoạt tính cùng với nhiều nguyên nhân khác, trong quá trình sử dụng thường xảy ra tình trạng bột xi măng bám dính vào thành silô, tích tụ, kết tảng, làm giảm thể tích hiệu dụng của silô, khi các tảng xi măng rơi xuống sẽ gây tắc vòi đóng bao. Khi silô bị dính...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vật liệu và giải pháp chống bám dính thành silô xi măng
- Vật liệu và giải pháp chống bám dính thành silô xi măng 28/08/2009 Giới thiệu chung Silô xi măng là một thiết bị không thể thiếu trong dây chuyền sản xuất xi măng. Nó dùng để lưu giữ xi măng bột sau khi nghi ền, trước khi đóng bao hoặc xuất rời. Do xi măng là sản phẩm ở dạng bột mịn, hoạt tính cùng với nhiều nguyên nhân khác, trong quá trình sử dụng thường xảy ra tình trạng bột xi măng bám dính vào thành silô, tích tụ, kết tảng, làm giảm thể tích hiệu dụng của silô, khi các tảng xi măng rơi xu ống sẽ gây tắc vòi đóng bao. Khi silô bị dính bám, kết tảng gây tắc vòi đóng bao thì việc xử lí nó là điều rất khó khăn, tốn kém và nguy hi ểm, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất. Chi phí mỗi lần vệ sinh thông tắc cho silô rất lớn, thông thường khoảng trên nửa tỷ đồng/01 silô, tuỳ theo mức độ bám dính nhiều hay ít. Mỗi lần vệ sinh silô có hàng trăm th ậm chí hàng ngàn tấn xi măng phải đục ra, nghiền lại. Việc thông tắc silô rất khó khăn, nguy hiểm, thậm chí đã xảy ra tai nạn ch ết người trong khi vệ sinh thông tắc silô ở một số nhà máy và việc vệ sinh thông tắc silô thường kéo dài nhiều ngày làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của nhà máy. Bài viết dưới đây xin được giới thiệu kết quả của một đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ đã được Viện Vật liệu Xây dựng - BXD nghiên cứu và bước đ ầu áp dụng có kết quả ở một số công ty sản xuất xi măng trong nước t ừ năm 2007 đến nay. 1. Đánh giá tìnhtrạng, nguyên nhân gây nên hiện tượng bám dính xi măng Đối với các nhà máy xi măng từ trước đến nay, silô xi măng khi xây dựng chưa chú trọng đến việc chống bám dính mặt trong thành silô. Với khí hậu Việt Nam có độ ẩm không khí cao, hiện tượng xi măng bám dính thành silô rất dễ xảy ra do đó vấn đề phòng, chống bám dính thành silô xi măng là nhu cầu cần thiết của hầu hết các nhà máy xi măng. Đ ề tài nghiên c ứu v ật li ệu và giải pháp chống bám dính thành silô xi măng, kéo dài chu kỳ thông t ắc silô bằng các vật liệu và giải pháp công nghệ thích hợp mang tính khoa h ọc và mang tính thực tiễn cao. Việc chống dính silô xi măng nếu được thi công ngay từ khi thi công xây dựng công trình sẽ mang lại hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao hơn nhi ều so với
- khi đã đưa silô vào sử dụng. Việc chống bám dính ngay t ừ khi thi công silô sẽ cho lớp vật liệu chống dính có chất lượng cao hơn, sự liên kết giữa l ớp vật liệu mới với bê tông gốc cao hơn, điều kiện thi công thuận lợi hơn, chi phí thi công ít hơn, do đó giá thành giảm đi đáng kể. Đây là nh ững nh ận xét được rút ra từ thực tiễn khi chống dính các silô mới và cũ. Việc bám dính xi măng trong silô được xác định là do các nguyên nhân ch ủ yếu sau: + Độ đặc chặt, độ nhẵn, độ phẳng của thành trong silô (cơ sở để tạo các dính bám ban đầu và sau đó càng để lâu càng rắn chắc). + Mức độ tích tụ năng lượng bề mặt (tổng năng lượng tự do bề mặt của bột xi măng và bề mặt thành silô). + Tình trạng tích tụ ẩm bề mặt (ẩm từ không khí, khí nén, thấm ẩm...). + Cấu tạo bên trong của silô, dung tích, chiều cao và thời gian lưu xi măng trong silô.... 2. Kết quả nghiên cứu vật liệu và giải pháp chống dính bám thành silô xi măng Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, Viện Vật liệu Xây dựng - Bộ Xây dựng đã nghiên cứu thành công đề tài “Vật liệu và giải pháp chống dính bám thành silô xi măng”, và được Hội đồng KHCN Bộ Xây dựng đánh giá xuất sắc. Kết quả nghiên cứu bước đầu đã được áp dụng thành công vào thực tế sản xuất khi chống dính các silô xi măng tại Công ty Xi măng Hoàng Th ạch, Bút S ơn và Cẩm Phả. Đề tài đã hoàn thành các nội dung nghiên cứu sau: - Nghiên cứu công nghệ chế tạo vật liệu trám bả chất lượng cao, có cường độ, độ mài mòn, độ liên kết với bê tông gốc rất cao, bền lâu trong môi trường xi măng nóng, dùng để trám bả, tạo phẳng, tạo nhẵn bề mặt bê tông gốc. - Nghiên cứu lựa chọn vật liệu làm lớp sơn chống dính bám có tính năng cao, phù hợp với môi trường trong silô xi măng.
- - Đã nghiên cứu qui trình kỹ thuật, biện pháp thi công chống dính bám thành silô xi măng và triển khai thi công ứng dụng thử tại một số nhà máy xi măng, bước đầu được đánh giá mang lại hiệu quả tốt. a. Nghiên cứu vật liệu kết nối trám bả cường độ cao - Trước khi sơn các lớp sơn chống dính cần thiết phải có vật liệu kết nối trám bả, có cường độ, độ bám dính với bê tông gốc, độ mịn, khả năng bền nhiệt, chịu mài mòn rất cao. Kết quả nghiên cứu, Viện đã ch ế tạo đ ược loại vữa đảm bảo các chỉ tiêu yêu cầu chất lượng đề ra. - Vữa trám bả kết nối được đặt tên là KC - 03, được nghiên cứu sản xuất trên cơ sở chất kết dính mác cao, phụ gia chống co ngót, thành phần siêu mịn hoạt tính, phụ gia tăng dẻo và tác nhân kết nối polymer - latex. Vữa có cường độ cao (Rn. 40N/mm 2), có khả năng bám dính với nền cao (2,5 N/mm2), không co ngót và có khả năng chịu được môi trường trong silô xi măng. Do có thành phần siêu mịn lớp vật liệu KC - 03 có bề mặt nhẵn, mịn, ít lỗ xốp, độ đặc chặt cao, chịu mài mòn. - Vật liệu KC - 03 được chế tạo sẵn, gồm có hai thành phần A (phần bột khô) và B (dạng nhũ tương latex), khi sử dụng chỉ cần phối thành phần B với lượng nước vừa phải và trộn với thành phần A theo tỷ lệ thích hợp. Vật li ệu KC - 03 là vữa trám bả tuyệt hảo không chỉ thích hợp cho vi ệc thi công l ớp phủ, chống dính, mà còn là vật liệu dùng để chống thấm mặt bê tông, các công việc sửa chữa bê tông yêu cầu có độ bám dính, cường độ và khả năng chống thấm cao, không co ngót. - Một số đặc trưng cơ bản của vữa KC - 03 + Trạng thái : Bột mịn + Màu sắc: Nâu xám + Cường độ nén Rn 28 ngày: > 40 N/mm 2 + Cường độ bám dính với nền bê tông gốc: > 2,5 N/mm 2 + Tỷ trọng vữa khô: 1,7 kg/lít, vữa ướt: 1,8 - 2,0 Kg/lít. Khi trám bả lên các bề mặt khác nhau yêu cầu độ dày và lượng hao phí cũng khác nhau.
- b. Nghiên cứu lựa chọn vật liệu sơn phủ chống dính - Trong số nhiều mẫu sơn cao cấp, đặc dụng khác nhau Viện đã nghiên cứu và đã lựa chọn được mẫu sơn có ký hiệu là VCD - 05, đây là sơn cao cấp, hệ Epoxy hai thành phần, dung môi nước. Sơn có những ưu điểm tuy ệt hảo, có chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu làm lớp vật liệu sơn phủ chống dính. - Kết quả nghiên cứu cho thấy trong số các mẫu sơn thử nghiệm thì mẫu sơn VCD - 05 là mẫu hội tụ nhiều tính ưu việt nhất. Đó là mẫu s ơn có kh ả năng chống dính bám cao nhất, có khả năng tự rửa sạch, bền nhiệt, bền kiềm, có khả năng chịu mài mòn tốt và sử dụng dung môi nước, ít độc hại, ít gây ô nhiễm môi trường. Sơn VCD - 05 là sơn có thành phần h ạt siêu m ịn, cỡ Nano, nhờ đó nó có tính chống dính bám theo nguyên lý tri ệt tiêu l ực hút bề mặt (tương tự bề mặt lá sen) do tính năng của các hạt siêu mịn, cũng do đó sơn VCD - 05 còn có khả năng thở (cho hơi nước thoát qua) nhờ đó tránh hiện tượng phồng rộp, bong tróc. Với những tính năng như trên, việc sơn phủ bên trong thành silô một l ớp sơn VCD - 05 sẽ cho phép chống được sự dính bám của xi măng lên thành silô, bề mặt nhẵn phẳng sẽ không cho phép tạo nên các mầm dính kết ban đ ầu. Lớp sơn VCD - 05 cũng giúp tránh được hiện tượng hấp hơi nước trên bề mặt thành silô, nhất là vào mùa mưa đối với khu vực phía Nam và vào mùa xuân ẩm ướt với khu vực phía Bắc. - Các tính năng chủ yếu của sơn VCD - 05: + Thành phần: Sơn gốc hệ Epoxy 2 thành phần. Dung môi: Nước: + Tỷ trọng: thành phần A: 1,4kg/l; thành phần B: 1,01 kg/l. + Bám dính với nền vữa, bê tông rất cao: 2,7 N/mm2 + Độ che phủ: 02-03 lớp: 0,4 - 0,6 kg/m2 + Khả năng chịu nhiệt, mài mòn, hoá chất, và chống dính xi măng cao + Tỷ lệ thành phần A và B, A:B = 1:1. Kết quả so sánh các số chỉ tiêu cơ bản của các mẫu sơn khác với sơn VCD - 05
- Các chỉ tiêu MTC -VCD -SR - 03 SFR -IPF 61 05 253 Nguồn gốc PU. Epoxy Silicol Epoxy Epoxy Hai hai hai biến tính thành thành thành hai phần phần phần thành nước phần Dung môi Hữu cơ > 2,76 Nước Nước Hữu cơ Bám dính với nền 1,68 (Đứt lớp1,36 2,24 1,29 (TCVN 3445:1986 vữa) N/mm2) Độ chịu nhiệt (TCVN đạt đ ạt đ ạt đ ạt không 6557:2000 Không đ ạt nhỏ hơn 1000C) Bền hoá (giờ trong Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Ca(OH)2 bão hoà) TCVN 6934:2001 Chịu mài mòn 49,0 40,0 112,0 63,0 43,0 Taber 5131, mg hao Tốt mòn Độ bóng bề mặt (Soi Tốt Rất tốt Tốt Tốt Tốt kính hiển vi)
- Chống bám dính XM Tốt 300 Không Tốt 450 Rất tốt (phi tiêu chuẩn) qua 450 tốt > 300 góc trượt 850 3. Qui trình kỹ thuật thi công chống dính silô xi măng a. Vật liệu Sử dụng các vật liệu được nghiên cứu, chế tạo, kiểm tra, thử nghiệm có các tính năng kỹ thuật thoả mãn các yêu cầu cho việc tạo lớp chống dính có hiệu quả các silô xi măng, bao gồm: - Vật liệu trám bả tăng cường liên kết giữa bê tông gốc và lớp chống dính KC - 03. - Vật liệu sơn phủ chống dính sơn Epoxy VCD - 05. b. Thiết bị thi công - Máy nén khí: Khí nén dùng để thổi làm sạch bụi bẩn, đ ể phun s ơn ch ống dính, để phun tạo ẩm. - Máy phun sơn áp lực cao: Sử dụng thiết bị phun sơn áp l ực cao, d ưới v ận tốc lớn, các hạt sơn được ép chặt vào bề mặt cần sơn. - Các thiết bị khác bao gồm: Máy trộn vữa cưỡng bức 200 lít, t ời đi ện, máy đục, máy khoan điện, máy mài, hệ thống giáo ống thép, và các vật t ư khác phục vụ thi công. c. Qui trình thi công - Lắp dựng hệ thống dàn giáo ống thép chịu lực, các biện pháp đảm bảo an toàn trong thi công. Lắp đặt nguồn cung cấp điện, nước. - Vệ sinh bụi bẩn, đục tẩy các phần vữa và bê tông bám dính, các khuyết tật. Với các silô xi măng cũ vấn đề vệ sinh làm sạch bề mặt có vai trò rất quan trọng. - Phun ẩm bề mặt bằng thiết bị phun sương, đảm bảo bề mặt phải bão hoà nước.
- - Trám bả toàn bộ diện tích cần chống dính bằng vật liệu kết nối KC - 03, dày TB 0,5 - 1,2 cm tuỳ thuộc vào tình trạng bề mặt bê tông gốc, làm ph ẳng, đánh bóng bề mặt. Sau khi trám bả 5 - 6 giờ phải dưỡng ẩm bề mặt bằng cách phun sương. Dưỡng hộ ẩm lớp vữa trám bả ít nhất 3 ngày, mỗi ngày ít nhất 5 lần. - Sơn lớp sơn chống dính. Sơn phủ lên bề mặt lớp vật li ệu trám bả k ết n ối KC - 03 bằng các lớp sơn chống dính bám VCD - 05 bằng thiết bị phun áp lực cao. Sơn tối thiểu 02 lớp, lớp sau cách lớp trước không ít hơn 3 gi ờ. Sau 2 ngày kể từ khi kết thúc lớp sơn cuối cùng có thể đưa silô vào sử dụng. 4. Kết quả triển khai thực tiễn Từ năm 2007, sau khi kết quả nghiên cứu đã được kiểm định, Vi ện Vật li ệu Xây dựng đã triển khai thi công chống dính thực tế một số silô xi măng. Cụ thể tháng 7/2007 thi công chống dính silô P1L04 - Công ty Xi măng Hoàng Thạch, với khối lượng 790 m2.. Tháng 9/2007 chống dính silô 1701 - Công ty Xi măng Bút Sơn với khối lượng 1200 m 2. Tháng 11/2007 chống dính silô xi măng Cẩm Phả với khối lượng 2200 m2 (silô hai nòng, đường kính đến 34 m, cao 73 m mới xây dựng chưa đưa vào sử dụng). Tháng 5/2008 chống dính silô 1702 - Công ty Xi măng Bút Sơn với khối lượng 1100 m 2, tháng 10/2008 đã chống dính silô 1703 cũng của Bút Sơn. Việc thi công chống dính các silô này đã đảm bảo an toàn và đặc biệt có chất lượng cao đúng yêu cầu tiến độ. Hiện nay Viện đang thi công chống dính cho 3 silô xi măng Hoàng Long - Hà Nam. Sau thời gian sử dụng, các nhà máy đều có nhận xét lớp vật liệu chống dính có hiệu quả tốt, việc rút xi măng dễ dàng, triệt để hơn, hi ện chưa xuất hi ện tình trạng dính bám lại xi măng trên thành silô. Hi ện nay một s ố nhà máy xi măng khác đặc biệt là các dự án xây dựng nhà máy xi măng mới đang có yêu cầu chống dính silô. 5. Kết luận Việc nghiên cứu thành công đề tài “Vật liệu và giải pháp chống dính bám thành silô xi măng”, là công trình đầu tiên ở nước ta quan tâm nghiên cứu đến vấn đề bám dính thành silô xi măng, vấn đề mà lâu nay các nhà t ư vấn thiết kế xây dựng chưa thực sự quan tâm, vấn đề mà các cơ sở sản xuất xi măng lâu nay vẫn phải khắc phục với tính chất thụ động. Vi ệc ứng dụng vật liệu và giải pháp chống dính silô xi măng vào thực tiễn sản xuất, chắc chăn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế - kỹ thuật cho ngành sản xuất xi măng ở n ước ta.
- Nguồn: Thông tin KHKT xi măng, số 1 - 2009
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Cấu tạo bê tông cốt thép
162 p | 509 | 192
-
Tìm hiểu khả năng dùng vật liệu XADO để khôi phục bề mặt cổ trục bằng phương pháp lăn miết, chương 7
11 p | 119 | 21
-
Sử dụng vật liệu địa phương tại chỗ đắp đập vùng triều trên nền đất yếu ở đồng bằng sông Cửu Long
7 p | 104 | 15
-
Chống ồn cho nhà phố
4 p | 132 | 14
-
Một số biện pháp chống ồn hiệu quả
4 p | 97 | 12
-
Giải pháp chống ồn cho nhà phố
4 p | 135 | 10
-
Chất kết dính manhêzi phốtphát ứng dụng làm vật liệu cho các giải pháp chống cháy bị động
10 p | 71 | 8
-
Chắn nắng- Sự trở lại của những vật liệu truyền thống
11 p | 99 | 7
-
Mùa hè tìm giải pháp chống nắng nóng cho nhà hướng Tây
4 p | 94 | 5
-
Phát triển bền vững - sử dụng vật liệu FRP để sửa chữa và gia cố công trình bê tông cốt thép
9 p | 99 | 5
-
Atlas tình trạng tổn thương và giải pháp an toàn cho nhà ở
74 p | 13 | 5
-
Nghiên cứu giải pháp sơn phủ bảo vệ cốt thép trong bê tông cát nhiễm mặn
7 p | 33 | 5
-
Giải pháp phòng chống hóa lỏng và tăng cường ổn định đê đập khi chịu động đất mạnh
2 p | 8 | 3
-
Nghiên cứu và phát triển mô hình nhà chống lũ bằng vật liệu mới
7 p | 38 | 2
-
Khả năng chịu lửa của cột thép tiết diện chữ I bọc thạch cao dạng hộp chịu nén đúng tâm – so sánh giữa phương pháp tính đơn giản hóa theo EN 1993-1-2 và phương pháp mô phỏng số
12 p | 35 | 1
-
Thông tin Xây dựng cơ bản và khoa học công nghệ xây dựng – Số 23/2012
49 p | 20 | 1
-
Một số giải pháp ứng phó sửa chữa kịp thời đê biển loại gia cố bờ bị hư hỏng trong mưa bão ở Việt Nam
4 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn