Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ<br />
<br />
Tập 53, Phần A (2017): 118-124<br />
<br />
DOI:10.22144/ctu.jvn.2017.148<br />
<br />
VỀ M-CƠ SỞ MẠNH TRONG KHÔNG GIAN BANACH<br />
Trần Văn Sự<br />
Khoa Toán, Trường Đại học Quảng Nam<br />
Thông tin chung:<br />
Ngày nhận bài: 22/05/2017<br />
Ngày nhận bài sửa: 01/08/2017<br />
Ngày duyệt đăng: 29/11/2017<br />
<br />
Title:<br />
On strong M-bases in Banach<br />
spaces<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The aim of this paper is to study necessary and sufficient conditions such<br />
that a given system will become a strong M -base in Banach Spaces. The<br />
results obtained in this article were based on the stability of strong M bases in Hilbert Spaces. Firstly, for two strong M -bases given, there<br />
would exists a continuous linear operator, which is denoted by T , such<br />
that I E T is a continuous linear injective. Under the suitable<br />
assumptions, I E T will become a continuous linear isomorphism.<br />
<br />
Từ khóa:<br />
Độc lập tuyến tính, Không<br />
gian Banach, - cơ sở mạnh,<br />
Tính ổn định, Tính liên tục<br />
<br />
Secondly, a sufficient condition on the existences of a strong M -base in<br />
given Banach space is also provided as well. Finally, a conclusion to the<br />
obtained results is also proposed.<br />
<br />
Keywords:<br />
Linear independent, Banach<br />
spaces, On strong - bases,<br />
Stability, Continuity<br />
<br />
Bài báo này nhằm mục đích nghiên cứu một số điều kiện cần và đủ sao<br />
cho một hệ thống cho trước trở thành một M -cơ sở mạnh trong không<br />
gian Banach. Các kết quả thu được trong bài báo dựa trên tính ổn định<br />
của M -cơ sở mạnh trong không gian Hilbert. Trước tiên, với hai dãy<br />
M -cơ sở mạnh cho trước, luôn tồn tại một toán tử tuyến tính liên tục T<br />
sao cho I E T là một đơn cấu tuyến tính liên tục. Dưới các giả thiết phù<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
hợp, I E T sẽ trở thành một đẳng cấu tuyến tính. Tiếp theo, một điều<br />
kiện đủ về sự tồn tại của một M -cơ sở mạnh trong không gian Banach<br />
cho trước cũng được dẫn tốt. Cuối cùng, một sự kết luận cho các kết<br />
quả thu được cũng được đề xuất.<br />
<br />
Trích dẫn: Trần Văn Sự, 2017. Về M-cơ sở mạnh trong không gian Banach. Tạp chí Khoa học Trường Đại<br />
học Cần Thơ. 53a: 118-124.<br />
Ta có thể mô tả lại bài toán trên như sau: với<br />
<br />
GIỚI THIỆU<br />
<br />
điều kiện nào của dãy<br />
<br />
Trong không gian Banach có nhiều loại cơ sở<br />
khác nhau, chẳng hạn như cơ sở Cesaro, cơ sở<br />
Markusĕvic (hay M -cơ sở), cơ sở Schäuder, …<br />
Để nghiên cứu tính ổn định của các loại cơ sở này<br />
trong không gian Banach, Paley, Wiener và Bary<br />
(Paley et al., 1934) đã đề xuất bài toán sau:<br />
<br />
en n1,2,...,<br />
<br />
yn n1,2,...,<br />
<br />
đủ gần dãy<br />
<br />
thì nó cũng là một cơ sở Schäuder<br />
<br />
của không gian Banach E?<br />
Bài toán này được quan tâm nghiên cứu nhiều<br />
bởi nhiều nhà toán học (Singer, 1970; Retherford et<br />
al., 1971; Singer, 1981; Sinha, 2000; Kasimov,<br />
2002 ). Nhiều điều kiện ổn định trong trường hợp<br />
cơ sở Schäuder đưa ra hầu hết đều độc lập, tức là<br />
từ điều kiện này không thể sinh ra điều kiện khác<br />
<br />
Bài toán 1: Với điều kiện nào của một dãy cho<br />
trước đủ "gần" với một cơ sở Schäuder cho trước<br />
cũng là một cơ sở Schäuder trong không gian<br />
Banach?<br />
118<br />
<br />
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ<br />
<br />
Tập 53, Phần A (2017): 118-124<br />
<br />
(Singer, 1970), và được chỉ ra bằng nhiều ví dụ cụ<br />
thể trong giải tích hàm. Được biết rằng, mỗi cơ sở<br />
Schäuder là một M -cơ sở mạnh (Singer, 1970;<br />
Singer, 1981). Điều này cho biết M -cơ sở mạnh<br />
là mạnh hơn cơ sở Schäuder. Do đó, các kết quả có<br />
trong cơ sở Schäuder không thể áp dụng trực tiếp<br />
cho M -cơ sở mạnh được. Vì vậy, việc nghiên cứu<br />
các tính chất liên quan đến sự ổn định của M -cơ<br />
sở mạnh là một việc làm có ý nghĩa và cần thiết đối<br />
với bài báo này.<br />
<br />
(ii)<br />
<br />
ei : i I <br />
(iii)<br />
<br />
vẹn<br />
<br />
vẹn),<br />
<br />
nếu<br />
<br />
gọi là M -cơ sở (hay cơ sở<br />
<br />
(ii) Nếu họ { f i }iI E tồn tại và duy nhất<br />
*<br />
<br />
thì nó được gọi là họ hàm liên kết qua M - cơ sở<br />
{ei }iI .<br />
(iii) Một M -cơ sở {ei }iI với họ hàm liên<br />
kết { f i }iI được gọi là M -cơ sở mạnh khi mỗi<br />
<br />
x E thì x fi ( x) ei .<br />
iI<br />
<br />
2.3 Ví dụ<br />
Xét<br />
<br />
nếu f i (e j ) i j với mọi i, j I trong đó<br />
là Krockener delta. Hệ song trực giao<br />
<br />
không<br />
<br />
gian<br />
<br />
Hilbert<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2<br />
E l2 x xn n : xn với tích<br />
n 1<br />
<br />
<br />
<br />
vô hướng sau:<br />
<br />
<br />
x, y xn yn<br />
n 1<br />
<br />
được gọi là song trực giao<br />
<br />
i j<br />
<br />
Xét họ<br />
<br />
ei , fi iI<br />
<br />
x xn n , y yn n E.<br />
<br />
ei i E<br />
<br />
được xác định bởi<br />
<br />
1, khi i j<br />
ei ( j ) <br />
.<br />
0, khi i j<br />
<br />
được gọi là cực đại nếu nó không có mở rộng thực<br />
không cực đại<br />
<br />
Với mọi i , xét hàm f i : E được<br />
<br />
thì tồn tại e0 X , e0 ei , i I , f 0 X ,<br />
*<br />
<br />
e0 , f 0 là song trực giao.<br />
<br />
toàn<br />
<br />
vẹn.<br />
<br />
Các định nghĩa dưới đây là cơ sở để nghiên cứu<br />
tính chất ổn định của M -cơ sở mạnh trong không<br />
gian Banach và hơn nữa, có thể tìm thấy trong các<br />
tài liệu (Singer, 1970; Retherford et al., 1971;<br />
Singer, 1981; Sinha, 2000; Kasimov, 2002 ).<br />
2.1 Định nghĩa<br />
<br />
hệ<br />
<br />
là<br />
<br />
tắt<br />
<br />
cho hệ {ei , f i }iI là song trực giao đầy đủ và toàn<br />
<br />
với I là một tập chỉ số tùy ý.<br />
<br />
cho<br />
<br />
gọi<br />
<br />
(hay<br />
<br />
*<br />
<br />
*<br />
<br />
Cho E là một không gian Banach tùy ý, E là<br />
một không gian đối ngẫu tôpô của E và cho một<br />
<br />
f 0 fi i I sao<br />
<br />
được gọi là E toàn<br />
<br />
Markusĕvic) của E nếu tồn tại { f i }i I E sao<br />
<br />
*<br />
<br />
ei , fi iI<br />
<br />
ei , fi iI<br />
<br />
(i) Họ {ei }iI<br />
<br />
CÁC KIẾN THỨC CƠ SỞ<br />
<br />
sự nào, theo nghĩa, nếu<br />
<br />
nghĩa là<br />
<br />
Định nghĩa 2.1 là cơ sở cho các định nghĩa dưới<br />
đây và sẽ được phát biểu như sau:<br />
2.2 Định nghĩa<br />
<br />
toán tử đồng nhất và A là toán tử tuyến tính có<br />
chuẩn bé hơn 1.<br />
<br />
ei , fi iI<br />
<br />
Hệ<br />
<br />
e E , fi (e) 0, i I e 0.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu chính trong bài báo<br />
này là sử dụng công cụ của giải tích hàm như công<br />
thức tính chuẩn, ánh xạ ngược, tính chất đẳng cấu<br />
của toán tử I E A : E E với I E : E E là<br />
<br />
(i) Hệ<br />
<br />
là trù mật trong E ,<br />
<br />
span{ei : i I } E.<br />
<br />
Mục đích chính của bài báo là nghiên cứu tính<br />
ổn định cho Bài toán 1 trên dựa vào một cơ sở<br />
tổng quát hơn đó là M -cơ sở hay cơ sở<br />
Markusĕvic.<br />
<br />
ei iI E,<br />
<br />
được gọi là E -đầy đủ<br />
<br />
(hay gọi tắt là đầy đủ) nếu không gian con sinh bởi<br />
<br />
Trong bài báo, không gian Banach xác định<br />
trong trường số phức luôn được ký hiệu bằng<br />
một ký tự E , tập chỉ số tùy ý được ký hiệu bằng<br />
ký tự I .<br />
<br />
họ<br />
<br />
ei , fi iI<br />
<br />
Hệ<br />
<br />
định nghĩa bởi:<br />
<br />
ei , fi iI<br />
<br />
fi ( x) x, ei x E.<br />
Dễ thấy<br />
<br />
fi i E *<br />
<br />
có biểu diễn sau:<br />
119<br />
<br />
và với mỗi<br />
<br />
x E , ta<br />
<br />
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ<br />
<br />
Tập 53, Phần A (2017): 118-124<br />
<br />
nhất một toán tử T : E E tuyến tính, liên tục<br />
và thỏa mãn bất đẳng thức sau:<br />
<br />
<br />
<br />
x x, ei ei .<br />
i 1<br />
<br />
Vậy hệ<br />
<br />
ei , fi i<br />
<br />
là<br />
<br />
|| f<br />
<br />
|| T ||<br />
<br />
Do đó, span ei : i E .<br />
<br />
iI<br />
<br />
E đầy đủ. Xét<br />
<br />
Nếu thêm<br />
<br />
f i ( x) 0 i . Theo định nghĩa ta có<br />
<br />
i<br />
<br />
|||| ei yi || .<br />
<br />
yi iI<br />
<br />
(*) <br />
<br />
là một hệ độc lập tuyến tính<br />
<br />
mở rộng thì toán tử I E T là một đơn cấu tuyến<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
tính liên tục.<br />
<br />
i 1<br />
<br />
i 1<br />
<br />
i 1<br />
<br />
Ở đây<br />
<br />
x x, ei ei fi ( x)ei 0.ei 0.<br />
<br />
yi iI<br />
<br />
là một hệ độc lập tuyến tính mở<br />
<br />
rộng, nghĩa là:<br />
Do vậy, hệ<br />
<br />
ei , fi i là<br />
<br />
E * toàn vẹn. Theo<br />
<br />
định nghĩa M cơ sở mạnh, hệ<br />
<br />
ei , fi i<br />
<br />
a y<br />
i<br />
<br />
iI<br />
<br />
là<br />
<br />
i<br />
<br />
ai 0 i I .<br />
<br />
M cơ sở mạnh của l2 .<br />
<br />
Chứng minh: Theo giả thiết, tồn tại chỉ số<br />
<br />
2.4 Định nghĩa<br />
<br />
i0 I sao cho ánh xạ ngược gi0 1 liên tục. Xét<br />
<br />
Dãy {ei }i E (ei 0, i ) được<br />
<br />
toán tử T từ E vào E được xác định bởi<br />
<br />
gọi là một cơ sở Schäuder của E nếu với mỗi<br />
x E , tồn tại duy nhất các vô hướng {ai }i<br />
sao cho x <br />
<br />
fi0 với I E : E E là toán tử<br />
đồng nhất. Với mọi x E , theo định nghĩa M -<br />
<br />
<br />
<br />
ei i<br />
<br />
fi i<br />
<br />
của<br />
<br />
E<br />
<br />
x fi ( x) e i.<br />
iI<br />
<br />
với cơ sở<br />
trong<br />
<br />
Suy ra<br />
<br />
đó<br />
<br />
T x x gi0 1 ( f i0 ( x))<br />
<br />
fi ( x) xi x E. Khi đó, hệ ei , fi i là<br />
M cơ sở mạnh.<br />
<br />
fi0 ( x) f i ( x) ii0 f i ( x) g i0 ( yi ) <br />
<br />
Dựa vào tính chất đủ "gần" được đưa ra theo<br />
nhiều hướng khác nhau trong phát biểu của Bài<br />
toán 1, các kết quả về điều kiện cần và đủ cho M<br />
-cơ sở mạnh trong không gian Banach phức E sẽ<br />
được cung cấp. Đầu tiên là một điều kiện cần có<br />
thể được phát biểu như sau:<br />
3.1 Định lí<br />
<br />
iI<br />
<br />
Do đó,<br />
<br />
gi0 1o f i0 ( x) f i ( x) yi .<br />
iI<br />
<br />
Hệ quả là<br />
<br />
trong không gian Banach E và ngoài ra, tồn tại ít<br />
tục.<br />
<br />
|| f<br />
iI<br />
<br />
i<br />
<br />
Giả<br />
<br />
sử<br />
<br />
thêm<br />
<br />
rằng<br />
<br />
chuỗi<br />
<br />
iI<br />
<br />
<br />
<br />
gi0 fi ( x) yi . <br />
iI<br />
<br />
<br />
Cho I là tập chỉ số tùy ý và giả sử rằng<br />
{ei , f i }iI và { yi , gi }iI là hai M -cơ sở mạnh<br />
nhất một chỉ số i0 I sao cho ánh xạ ngược<br />
<br />
.<br />
<br />
Mà<br />
<br />
CÁC KẾT QUẢ MỚI CỦA BÀI BÁO<br />
<br />
liên<br />
<br />
o<br />
<br />
cơ sở mạnh ta có<br />
<br />
i i<br />
<br />
Xét một họ liên kết<br />
Schäuder<br />
<br />
T I E gi0 1<br />
<br />
a e .<br />
i 1<br />
<br />
0, ai K ( K , )<br />
<br />
Tx fi ( x)(ei yi ), x E.<br />
<br />
gi0 1<br />
<br />
iI<br />
<br />
số<br />
<br />
Vậy, toán tử T xác định như trên là duy nhất.<br />
Ta chứng minh T tuyến tính. Thật vậy, với mọi<br />
x, y E , , K , do f i E * i I nên<br />
<br />
|||| ei yi || hội tụ. Khi đó, tồn tại duy<br />
<br />
120<br />
<br />
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ<br />
<br />
Tập 53, Phần A (2017): 118-124<br />
<br />
I E T ( x) I E T ( y ) 0<br />
I E T ( x y) 0<br />
1<br />
x y I E T (0)<br />
<br />
f i x y f i ( x) f i ( y ) i I .<br />
Do đó,<br />
T x y fi ( x) fi ( y )(ei yi )<br />
<br />
x y {0}<br />
x=y.<br />
<br />
iI<br />
<br />
<br />
<br />
f ( x)(e y ) f ( y)(e y )<br />
i<br />
<br />
iI<br />
<br />
i<br />
<br />
i<br />
<br />
i<br />
<br />
iI<br />
<br />
i<br />
<br />
i<br />
<br />
Thêm một điều kiện cần về tính ổn định của<br />
M -cơ sở có thể được suy ra trực tiếp từ Định lí<br />
3.1 bên trên được phát biểu như sau:<br />
3.2 Định lí<br />
<br />
fi ( x)(ei yi ) fi ( y )(ei yi )<br />
iI<br />
<br />
iI<br />
<br />
Tx Ty.<br />
<br />
Ngoài ra, T<br />
1<br />
i0<br />
<br />
g , fi0<br />
IE g<br />
<br />
Cho I là tập chỉ số tùy ý và giả sử rằng<br />
{ei , fi }iI và { yi , gi }iI là hai M -cơ sở mạnh<br />
trong không gian Banach E . Khi đó, nếu<br />
<br />
liên tục bởi vì các ánh xạ<br />
<br />
liên<br />
<br />
tục<br />
<br />
nên<br />
<br />
ánh<br />
<br />
xạ<br />
<br />
1<br />
i0 o<br />
<br />
fi0 : E E cũng liên tục, và điều<br />
này kéo theo T cũng vậy.<br />
Mặt<br />
<br />
khác,<br />
<br />
ta<br />
<br />
có<br />
<br />
bất<br />
<br />
đẳng<br />
<br />
|| f<br />
iI<br />
<br />
thức<br />
<br />
Từ đây dễ dàng có được kết quả (*) trong phát biểu<br />
của Định lí 3.1.<br />
Cuối cùng, hiển nhiên rằng I E T là một toán<br />
<br />
Chứng minh: Áp dụng Định lý 2.1, toán tử<br />
tuyến tính T : E E tồn tại và duy nhất. Theo<br />
giả thiết ta có<br />
<br />
tử tuyến tính và liên tục. Ta còn phải chứng minh<br />
rằng nó là một đơn ánh là đủ.<br />
<br />
x E thoả mãn<br />
(IE T )x 0 ,<br />
<br />
Thật vậy, với mỗi phần tử<br />
<br />
|| f<br />
iI<br />
<br />
hay tương đương với<br />
iI<br />
<br />
i<br />
<br />
i<br />
<br />
i<br />
<br />
|||| ei yi || 1<br />
<br />
và kết quả thu được bởi công thức (*) trong<br />
Định lí 3.1. Suy ra<br />
<br />
0.<br />
<br />
T 1.<br />
<br />
Vì họ { yi }iI độc lập tuyến tính mở rộng nên<br />
<br />
Do đó, toán tử I E T là một đẳng cấu từ E<br />
<br />
suy ra f i ( x ) 0, i I . Lại vì họ {xi , f i }iI<br />
toàn vẹn nên suy ra<br />
<br />
|||| ei yi || 1 và có ít nhất một chỉ số<br />
<br />
i0 I sao cho gi0 1 liên tục, thì có thể xác định<br />
duy nhất một toán tử T : E E có tính chất<br />
tuyến tính, liên tục và I E T là một đẳng cấu từ<br />
E vào E.<br />
<br />
|| Tx || || fi ||| ei yi || || x || với mọi x E.<br />
iI<br />
<br />
f ( x) y<br />
<br />
i<br />
<br />
vào E và điều này kết thúc chứng minh.<br />
<br />
x 0. Từ đây suy ra<br />
<br />
Cuối cùng là một điều kiện đủ dựa trên cơ sở là<br />
các điều kiện cần và có thể được phát biểu như sau:<br />
3.3 Định lí<br />
<br />
( I E T ) 1 (0) {0}. Áp dụng một kết quả được<br />
biết trong giáo trình Giải tích hàm (Nguyễn Văn<br />
Khuê và ctv., 2001), ta suy ra rằng toán tử I E T<br />
<br />
Cho I là tập chỉ số tùy ý và giả sử rằng hệ<br />
{ei , fi }iI là một M -cơ sở mạnh của E . Cho<br />
{ yi }iI là một họ trong E . Giả sử thêm rằng:<br />
<br />
là một đơn cấu tuyến tính và điều này kết thúc<br />
chứng minh<br />
1<br />
<br />
Chú ý từ điều kiện ( I E T ) (0) {0} , suy<br />
<br />
(i) Tồn tại một chỉ số i0 I sao cho<br />
<br />
ra I E T : E E là đơn ánh. Thật vậy, giả sử<br />
<br />
tục.<br />
<br />
I E T ( x) I E T ( y).<br />
<br />
(ii)<br />
<br />
Vì I E T là toán tử tuyến tính nên<br />
<br />
|| f<br />
iI<br />
<br />
121<br />
<br />
i<br />
<br />
|||| ei yi || 1 .<br />
<br />
fi01 liên<br />
<br />
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ<br />
<br />
Tập 53, Phần A (2017): 118-124<br />
<br />
Khi đó tồn tại một họ { g i }iI E<br />
<br />
*<br />
<br />
và một<br />
<br />
Vậy ánh xạ ngược<br />
<br />
gi0 1 liên tục từ E vào E.<br />
<br />
gi0 1 liên tục<br />
<br />
Cuối cùng, chứng minh hệ { yi , gi }iI là một M -<br />
<br />
và hệ { yi , gi }iI là một M -cơ sở mạnh trong<br />
<br />
cơ sở mạnh trong không gian Banach E . Dễ thấy<br />
rằng<br />
<br />
chỉ số i0 I sao cho ánh xạ ngược<br />
không gian Banach phức E .<br />
<br />
IE T ej y j<br />
<br />
Chứng minh: Theo chứng minh của Định lí<br />
3.1 trên, xét một toán tử T từ E vào E được<br />
xác định bởi công thức sau:<br />
<br />
1, khi i j<br />
i, j I , gi ( y j ) fi (e j ) <br />
.<br />
0, khi i j<br />
<br />
Tx f i ( x)(ei yi ) x E.<br />
<br />
Thật vậy, theo định nghĩa ta có<br />
<br />
iI<br />
<br />
I E T e j e j fi (e j )(ei yi )<br />
<br />
Áp dụng một tính chất quen thuộc trong giáo<br />
trình Giải tích hàm: với mọi phiếm hàm tuyến tính<br />
<br />
iI<br />
<br />
liên tục L E , x E ta luôn có:<br />
*<br />
<br />
e j (e j y j )<br />
<br />
L( x) L x ,<br />
<br />
y j j I<br />
<br />
Từ đây ta suy ra được rằng<br />
<br />
và<br />
<br />
<br />
<br />
Tx f i ei yi x , x E.<br />
iI<br />
<br />
<br />
gi ( y j ) fi o I E T <br />
fi o I E T <br />
<br />
Do đó,<br />
<br />
fi o I E T <br />
<br />
Tx x x E , x 0,<br />
<br />
1<br />
<br />
y <br />
j<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
o<br />
<br />
I<br />
<br />
E<br />
<br />
T ej <br />
<br />
<br />
<br />
IE T ej <br />
<br />
f i (e j ) i, j I .<br />
<br />
bởi vì<br />
<br />
|| f<br />
iI<br />
<br />
j I .<br />
<br />
i<br />
<br />
Theo giả thiết ban đầu ta có hệ {ei , f i }iI là<br />
<br />
|||| ei yi || 1 (xem giả thiết (ii)).<br />
<br />
một M -cơ sở mạnh của E . Theo Định nghĩa 2.2<br />
(iii), với mỗi x E , ta có<br />
<br />
Hệ quả là<br />
<br />
T sup<br />
xE<br />
x0<br />
<br />
Tx<br />
x<br />
<br />
x f i ( x)ei .<br />
<br />
1.<br />
<br />
iI<br />
<br />
Do đó, hệ {ei , f i }iI là E đầy đủ. Thật vậy,<br />
<br />
Theo chứng minh của Định lí 3.2, toán tử<br />
I E T là một đẳng cấu tuyến tính từ E vào E.<br />
Tiếp theo ta xét dãy hàm { g i }iI E<br />
<br />
*<br />
<br />
khẳng định này tương đương với kiểm tra điều kiện<br />
sau:<br />
<br />
span{ei : i I } E.<br />
<br />
với<br />
<br />
gi fi o I E T . Từ giả thiết (i) trên suy<br />
1<br />
<br />
span{ei : i I } E là hiển<br />
nhiên bởi vì ei E i I và E là không gian<br />
Bao hàm thức<br />
<br />
ra rằng tồn tại chỉ số i0 I sao cho ánh xạ ngược<br />
<br />
fi01 liên tục. Hơn nữa, ta có<br />
<br />
<br />
gi0<br />
<br />
1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
I<br />
<br />
f i0<br />
E<br />
<br />
<br />
<br />
o<br />
<br />
tuyến<br />
<br />
IE T <br />
<br />
T <br />
<br />
IE T o<br />
<br />
1<br />
<br />
<br />
<br />
f <br />
i0<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
hàm<br />
<br />
thức<br />
<br />
ngược<br />
<br />
x fi ( x)ei span{ei : i I }.<br />
<br />
i0<br />
<br />
o<br />
<br />
Bao<br />
<br />
lại<br />
<br />
span{ei : i I } E có được là do với mỗi<br />
x E , fi ( x) i I kéo theo<br />
<br />
1<br />
<br />
f <br />
<br />
1 1<br />
<br />
tính.<br />
<br />
iI<br />
<br />
.<br />
122<br />
<br />