intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Về thời điểm ghi nhận đầu tiên loài sâu keo Spodoptera frugiperda (Smith) (Lepidoptera: Noctuidae) ở Việt Nam và tên Tiếng Việt của nó

Chia sẻ: Quenchua5 Quenchua5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

11
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để chính xác hơn và tránh gây hiểu nhầm về thời gian phát sinh của loài sâu keo S. frugiperda thì cần phải gọi tên tiếng Việt của loài sâu keo S. frugiperda là “sâu keo châu Mỹ”. Khi trao đổi với nhiều nhà nghiên cứu côn trùng lớn tuổi của Việt Nam về tên gọi này của loài sâu keo S. frugiperda thì tất cả đều ủng hộ quan điểm là cần phải gọi loài sâu keo S. frugiperda là “sâu keo châu Mỹ”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Về thời điểm ghi nhận đầu tiên loài sâu keo Spodoptera frugiperda (Smith) (Lepidoptera: Noctuidae) ở Việt Nam và tên Tiếng Việt của nó

  1. Tổng hợp BVTV - Số 4/2019 Kết quả đánh giá qua 3 thí nghiệm diện hẹp tại Hà Nội và phụ cận, tạo sản phẩm an toàn cho cho thấy hiệu lực của chế phẩm phòng trừ bọ xít tiêu dùng và xuất khẩu. hại nhãn chín muộn tại các xã: Đại Thành (Quốc Oai), Song Phương và An Thượng (Hoài Đức), TÀI LIỆU THAM KHẢO đều đạt hiệu lực phòng trừ bọ xít trên 80% sau 14 ngày xử lý. 1. Phạm Thị Thùy, 2004. Công nghệ sinh học trong bảo vệ thực vật, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 2. Nguyễn Ngọc Tú, Nguyễn Cửu Thị Hương 4.1 Kết luận Giang, 1997. Bảo vệ cây trồng từ các chế phẩm từ vi nấm, Nhà Xuất Bản Nông nghiệp TP, Hồ Chí Minh, - Chế phẩm sinh học Beauveria bassiana BX1 155 Trang. có hiệu quả cao trong phòng trừ bọ xít hại nhãn 3. Lin Qing-yuan, 2005. Study on Controlling chín muộn tại vùng Hà Nội, hiệu lực phòng trừ Tessaratoma papillosa Drury By Using Beauverria đạt 68,3- 87,7% sau 14 ngày xử lý trong điều bassiana, General Station of Forest Diseases and kiện phòng thí nghiệm, đạt 61,3- 84,2% sau 14 Pests Control and Quarantine of Fujian Province, ngày xử lý ngoài nhà lưới. Fuzhou 350003, Fujian, China - Hiệu quả phòng trừ bọ xít hại nhãn chín 4. Xu Yao-chang, 2005. Control effect of muộn trên đồng ruộng của chế phẩm BX1 đạt Beauveria bassiana Bbt1 strain and some other trên 80% sau 14 ngày phun ở liều lượng 10 chemical pesticides on Tessaratoma papillosa Drury, kg/lần phun và phun kép 2 lần, cách nhau 7-10 Forest Diseases and Insect Pests Control and ngày vào thời điểm nhãn ra nụ hoa rộ. Quarantine Station of Zhangzhou, Zhangzhou, Fujian 4.2 Đề nghị 363000, China Nghiên cứu sử dụng rộng rãi chế phẩm sinh Phản biện: PGS.TS. Lê Văn Trịnh học BX1 để phòng trừ bọ xít hại nhãn chín muộn VỀ THỜI ĐIỂM GHI NHẬN ĐẦU TIÊN LOÀI SÂU KEO Spodoptera frugiperda (Smith) (Lepidoptera: Noctuidae) Ở VIỆT NAM VÀ TÊN TIẾNG VIỆT CỦA NÓ Phạm Văn Lầm Viện Bảo vệ thực vật Giống Spodoptera (Lep.: Noctuidae) ở trên 34% năng suất ngô hạt dẫn đến tổng thiệt hại thế giới đã phát hiện được 25 loài. Loài sâu keo hàng năm tới 400 triệu đô la Mỹ. Sâu keo Spodoptera frugiperda là một trong 4 loài thuộc S. frugiperda hàng năm gây tổn thất hơn 500 giống Spodoptera gây hại cây trồng có tầm triệu đô la Mỹ cho các vùng đông nam và duyên quan trọng kinh tế lớn (Niaz et al., 2018). Loài hải Atlantic của Hoa Kỳ (Ganiger et al., 2018). sâu keo S. frugiperda có nguồn gốc tại vùng Sâu non của loài sâu keo S. frugiperda có tính nhiệt đới, cận nhiệt đới châu Mỹ. Loài côn trùng đa thực, có thể sử dụng hơn 100 loài thuộc nhiều này có mặt ở phần lớn các nước tây bán cầu, từ họ thực vật để làm thức ăn. Sâu keo phía nam Ca-na-đa đến Chi-lê và Ác-hen-ti-na S. frugiperda là loài côn trùng cánh vảy có khả (Luginbill, 1928; Midega et al., 2018; Todd and năng di cư xa. Trưởng thành có thể bay được Poole, 1980). trên 100 km trong một đêm (Johnson, 1987). Do Tại Brazil, sâu keo S. frugiperda gây giảm tới đó, loài côn trùng này đã trở thành loài ngoại lai 60
  2. Tổng hợp BVTV - Số 4/2019 xâm lấn gây hại nghiêm trọng trên cây ngô và trị tham khảo khoa học. Tập báo cáo khoa học một số cây trồng khác thuộc họ hòa thảo ở nhiều này là những công bố khoa học nghiêm túc, có nơi trên thế giới. Vào đầu năm 2016 đã ghi nhận giá trị khoa học, giá trị pháp lý và giá trị tham sự xâm lấn của loài sâu keo S. frugiperda tới khảo khoa học. Điều này có nghĩa là công bố về vùng Trung tâm và phía Tây của châu Phi. Đến sự xuất hiện của sâu keo S. frugiperda trên cỏ cuối năm 2016 và năm 2017 nó đã lây lan tới các thảm ở Phú Diễn năm 2009 là hoàn toàn có giá vùng phía Nam, phía Đông và phía Bắc của châu trị khoa học. Nếu có nhà nghiên cứu côn trùng Phi (Goergen et al., 2016; FAO, 2017). nào đó viết tổng quan về côn trùng hại cây trồng Tại Việt Nam, ngày 19-2-2019 Cục Bảo vệ hoặc nghiên cứu chuyên sâu về loài sâu keo S. thực vật có công văn số 351/BVTV-TV về điều frugiperda ở Việt Nam thì chắc chắn người đó sẽ tra và theo dõi sâu keo S. frugiperda. Trong công phải tham khảo và trích dẫn công bố khoa học văn có đoạn ghi “Đây là loài sâu hại mới chưa nêu trên mới được cho là đã tham khảo đầy đủ phát hiện tại Việt Nam, được cảnh báo có khả tài liệu tiếng Việt. năng phát tán vào Việt Nam và…”. Tuy nhiên, lại có ý kiến đánh giá thấp giá trị Tuy nhiên, tại Hội nghị Khoa học toàn Quốc khoa học, giá trị pháp lý và giá trị tham khảo lần thứ ba về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật khoa học của công bố khoa học nêu trên, thậm được tổ chức ở Hà Nội vào ngày 22 tháng 10 chí coi công bố khoa học nêu trên không có giá năm 2009 có một công bố kết quả nghiên cứu trị, nghĩa là không công nhận sự ghi nhận về loài năm 2008 về sâu hại cỏ thảm. Trong công bố sâu keo S. frugiperda trên cỏ thảm ở Việt Nam này có kết quả điều tra thành phần sâu hại cỏ năm 2008. thảm trồng tại Phú Diễn (Hà Nội). Theo kết quả Cơ sở để tin kết quả nghiên cứu trong một nghiên cứu này, đã phát hiện được 17 loài sâu công bố khoa học là phương pháp nghiên cứu. hại cỏ thảm ở điểm nghiên cứu. Trong số những Công bố khoa học nêu trên có phương pháp loài sâu hại đã phát hiện hại cỏ thảm, có 3 loài nghiên cứu đúng, việc giám định tên khoa học do phát sinh rất phổ biến, với tần suất xuất hiện đạt một GS.TS. nước ngoài tiến hành. Điều này tự từ 50% trở lên (được ký hiệu với 3 dấu cộng nói lên rằng kết quả nghiên cứu của công bố “+++”). Đó là các loài Spodoptera frugiperda khoa học nói trên hoàn toàn đáng tin cậy. (Smith), Herpetogramma phaeopteralis (Guenee) Ngoài tài liệu nêu trên, loài sâu keo và Gryllotalpa africana Pal de Beauvois (Nguyễn S. frugiperda với tên là “sâu ăn lá” cũng đã được Thị Kim Oanh, Vũ Thị Phượng, 2009). Tên khoa đưa vào chương III của cuốn sách “Côn trùng và học của các loài sâu hại cỏ thảm trong công bố động vật hại nông nghiệp Việt Nam” - sách chỉ này được GS.TS. Brandenburg giám định viết về các loài côn trùng và động vật gây hại (GS.TS. Brandenburg làm việc tại Trung tâm chính đã ghi nhận trên cây trồng phổ biến ở Việt Nghiên cứu và Giáo dục môi trường cỏ thảm ở Nam. Cuốn sách này được Trường Đại học Bắc Carolina, Hoa Kỳ). Như vậy, loài sâu keo Nông nghiệp Hà Nội (nay là Học viện Nông S. frugiperda đã được ghi nhận từ năm 2008 và nghiệp Việt Nam) phối hợp với Hội Côn trùng học là một trong 3 loài phổ biến trên cỏ thảm tại Phú Việt Nam tổ chức biên soạn. Cuốn sách này Diễn, Hà Nội. được 37 nhà nghiên cứu côn trùng (TS, PGS, Công bố nêu trên được đăng tải trong tập báo GS) trong cả nước tham gia biên soạn và do cáo khoa học của một Hội nghị Khoa học toàn GS.TS. Nguyễn Văn Đĩnh, GS.TS. Hà Quang Quốc lần thứ ba về Sinh thái và Tài nguyên Sinh Hùng, GS.TS. Nguyễn Thị Thu Cúc, GS.TS. vật do Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật tổ Phạm Văn Lầm làm chủ biên. Sách này được chức định kỳ. Bài đăng đã được phản biện và tập nhà xuất bản Nông nghiệp in năm 2012. Báo cáo khoa học này được xuất bản chính thức Vào tháng 2 năm 2019, trên cây ngô vụ (nhà xuất bản Nông nghiệp). Tập báo cáo khoa xuân ở nhiều nơi đã xuất hiện một loài sâu ăn học của Hội nghị Khoa học toàn Quốc (không lá với mật độ cao. Một số cán bộ kỹ thuật cũng phải hội thảo) do Viện Sinh thái và Tài nguyên như nông dân trồng ngô tại vài tỉnh khẳng định Sinh vật in ấn và phát hành là một tài liệu có giá loài sâu keo hại trên cây ngô này đã xuất hiện 61
  3. Tổng hợp BVTV - Số 4/2019 trong vài năm nay. Loài sâu ăn lá này được loài rệp giường mê-hi-cô là “mexican bed bug” xác định chính là sâu keo S. frugiperda. Các đã được dịch theo nghĩa từ điển là “mexico cán bộ kỹ thuật này nói rằng họ cứ nghĩ đó là giường lỗi”; cụm từ tiếng Anh “the word "bug" loài sâu cắn nõn ngô (Mythimna loreyi) đã có strictly refers only to the large order of lâu nay ở Việt Nam, nên không quan sát kỹ về insects…” đã được dịch theo nghĩa từ điển là đặc điểm hình thái của sâu. Điều này góp thêm “từ "lỗi" nghiêm chỉnh chỉ đề cập đến thứ tự lớn dẫn liệu rằng sâu keo S. frugiperda đã xuất của côn trùng (Hemiptera)…” (Tạp chí Da liễu hiện ở Việt Nam trước tháng 2 năm 2019, chứ Online, 2001). Các cụm từ tiếng Anh liên quan không phải như công văn số 351/BVTV-TV ký đến côn trùng được dịch theo kiểu ghép nghĩa ngày 19-2-2019 của Cục Bảo vệ thực vật từ điển như nêu trên thì quả thật rất nực cười khẳng định “Đây là loài sâu hại mới chưa phát và không ai hiểu là gì? hiện tại Việt Nam,…”. Ngay sau khi công văn số 351/BVTV-TV Về tên tiếng Việt của loài sâu keo S. ngày 19-2-2019 của Cục Bảo vệ thực vật frugiperda trong công văn số 351/BVTV-TV được gửi tới các địa phương đã có câu hỏi ngày 19-2-2019 của Cục Bảo vệ thực vật đã ghi được nêu ra là “Nó (=sâu keo S. frugiperda) “Sau khi xem xét về phân loại, tập tính gây phát sinh vào mùa thu mà bây giờ bắt đi điều hại,… đề nghị tên tiếng Việt của loài sâu này là tra thì làm gì có?”. Như vậy, khi gọi loài sâu keo mùa Thu”. Rất hoan nghênh việc đặt S. frugiperda là “sâu keo mùa Thu” đã làm tên tiếng Việt ngay lập tức cho loài sâu hại này nảy sinh ý nghĩ rằng loài sâu keo này phát vì hiện nay còn rất nhiều loài côn trùng hại nói sinh gây hại vào mùa thu hàng năm. Điều này riêng và sinh vật hại nói chung trên các cây cho thấy cụm từ tiếng Việt “sâu keo mùa Thu” trồng ở nước ta (kể cả loài bản địa) vẫn chưa dùng để gọi tên cho loài S. frugiperda là được gọi tên tiếng Việt. không ổn, gây hiểu nhầm cho cán bộ kỹ thuật Nhưng, tên tiếng Việt “sâu keo mùa Thu” (từ ở địa phương về thời gian xuất hiện trong “thu” được viết hoa theo công văn số 351/BVTV- năm của loài côn trùng hại này là vào mùa TV) không có gì liên quan đến phân loại, tập tính thu. Tương tự, cũng đã có sự hiểu nhầm do gây hại của loài sâu keo S. frugiperda như giải tên gọi tiếng Việt cho loài “Laodelphax thích trong công văn số 351/BVTV-TV. Tên “sâu striatellus”. Nhưng sự hiểu nhầm này lại về keo mùa Thu” trong công văn số 351/BVTV-TV là kích thước cơ thể của loài “Laodelphax dịch từ tên tiếng Anh “fall armyworm”. Tên tiếng striatellus”. Loài rầy này trước đây trong làng Anh này với từ “fall” có thể xuất phát từ sự phát BVTV Việt Nam đã được biết đến với tên là sinh/gây hại vào mùa thu tại châu Mỹ (quê “rầy xám” hay “muội xám”. Cách đây 10 năm, hương của nó), nhưng cũng có thể không phải một cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định vậy, vì từ “fall” không chỉ có nghĩa là mùa thu, mà gọi loài “Laodelphax striatellus” với tên “rầy có nhiều nghĩa khác nhau tùy thuộc vào từ khác nâu nhỏ”. Ngay sau đó, tác giả bài viết này đã đi cùng với từ “fall”. nhận được mẫu những cá thể của loài rầy nâu Tên tiếng Việt được đặt cho các sâu hại (Nilaparvata lugens) có kích thước cơ thể nhỏ dựa vào tiếng nước ngoài và tên latinh của loài từ vài địa phương gửi tới với câu hỏi những nói chung là rất tốt. Tuy nhiên, tên tiếng Anh mẫu đó có phải là “rầy nâu nhỏ”? của côn trùng dịch sang tiếng Việt theo nghĩa Có ý kiến cho rằng dùng cụm từ “sâu keo từ điển trong nhiều trường hợp sẽ không đúng mùa thu” để gọi tên cho loài “S. frugiperda” và bản chất của loài côn trùng. Thí dụ, cụm từ “rầy nâu nhỏ” để gọi cho loài “Laodelphax tiếng Anh “the family Reduviidae consists…” đã striatellus” là để hội nhập quốc tế. Thật khó hiểu được dịch theo nghĩa từ điển là “Reduviidae ý kiến này? Sử dụng tên gọi tiếng Việt cho côn gia đình bao gồm…”; cụm từ “kissing bugs” là trùng sao cho chuẩn xác, dễ hiểu, không gây tên tiếng Anh của một loài bọ xít hút máu hiểu nhầm và vẫn giữ nguyên tên tiếng Anh của (Triatoma rubrofasciata) đã được dịch theo nó (khi cần trao đổi quốc tế) thì có gì ảnh hưởng nghĩa từ điển là “hôn lỗi”; tên tiếng Anh của đến hội nhập quốc tế? Thí dụ, đối với loài 62
  4. Tổng hợp BVTV - Số 4/2019 “Laodelphax striatellus” gọi là “rầy xám” hay TÀI LIỆU THAM KHẢO “muội xám” và vẫn dùng tên tiếng Anh là “small brown planthopper” thì hoàn toàn không ảnh 1. Côn trùng và động vật hại nông nghiệp Việt hưởng đến hội nhập quốc tế. Nam, 2012. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội: 124-126. Có không ít loài côn trùng ngoại lai thường 2. Nguyễn Thị Kim Oanh, Vũ Thị Phượng, 2009. được sử dụng nguồn gốc của loài để gọi tên Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật. tiếng Việt (bất kể trong tên tiếng Anh có từ chỉ Hội nghị Khoa học toàn quốc lần thứ ba, Hà Nội, 22- 10-2009. Nxb Nông nghiệp: 1490-1498. địa danh xuất xứ hay không). Thí dụ, loài 3. FAO, 2017. Briefing note on FAO actions on fall Ceratitis capitata được gọi là ruồi đục quả địa armyworm in Africa. trung hải, loài Bactrocera tsuneonis được gọi là 4. Ganiger P.C., H.M. Yeshwanth, ruồi đục quả nhật bản, loài Zabrotes K. Muralimohan, N. Vinay, A.R.V. Kumar, subfasciatus được gọi là mọt đậu mê-hi-cô,… K. Chandrashekara, 2018. Current Science, Như trên đã nêu, loài sâu keo S. frugiperda có Vol.115(4): 621-623. nguồn gốc tại vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới 5. Goergen G., P.L. Kumar, S.B. Sankung, châu Mỹ. Vậy tại sao không gọi là “sâu keo A. Togola, M. Tamò, 2016. PLoS ONE, châu Mỹ” mà lại gọi là “sâu keo mùa Thu” như 11(10):e0165632.doi:10.1371/journal.pone.0165632. trong công văn số 351/BVTV-TV ngày 19-2- 6. Hôn lỗi (Triatoma) và da. Tạp chí Da liễu 2019 của Cục Bảo vệ thực vật? Online, 2001, số 7 (1): 6. Tác giả bài viết này thấy rằng để chính xác 7. Johnson S. J., 1987. International Journal of hơn và tránh gây hiểu nhầm về thời gian phát Tropical Insect Science, 8(4-5-6): 543-549. sinh của loài sâu keo S. frugiperda thì cần phải 8. Luginbill P., 1928. Technical Bulletin United gọi tên tiếng Việt của loài sâu keo S. frugiperda States Department of Agriculture, Vol. 34:1-91. 9. Midega C.A.O., J.O. Pittchar, J.A. Pickett, G.W. là “sâu keo châu Mỹ”. Khi trao đổi với nhiều Hailu, Z.R. Khan, 2018. Crop Protection, 105: 10-15. nhà nghiên cứu côn trùng lớn tuổi của Việt Nam 10. Niaz U., A.Khan, M.U. Javed, M.Atif, Shahab- về tên gọi này của loài sâu keo S. frugiperda thì ud-Din, 2018. J. Agric. Sci. Bot., 2(3):1-4. tất cả đều ủng hộ quan điểm là cần phải gọi loài 11. Todd E.L., R.W. Poole, 1980. Ann. Entomol. sâu keo S. frugiperda là “sâu keo châu Mỹ”. Soc. Am., 73:722-738. SÂU ĐỤC LÁ CÀ CHUA NAM MỸ ĐÃ XUẤT HIỆN TẠI TỈNH SƠN LA Nguyễn Văn Liêm, Đào Thị Hằng Viện Bảo vệ thực vật Xuất xứ và lây lan của sâu đục lá cà chua Tại châu Á, loài này được phát hiện có mặt tại Nam Mỹ Thổ Nhĩ Kỳ vào năm 2009 (Kilic, 2010), Đến nay, Loài sâu đục lá cà chua Nam Mỹ, Tuta chúng đã có mặt ở hầu khắp các nước thuộc khu absoluta (Meyrick) (Lepidoptera: Gelechiidae), có vực Trung và Tây Nam châu Á (Biondi et al., nguồn gốc ở Pê-ru thuộc Nam Mỹ, đã trở thành 2018).Tại khu vực Nam Á, chúng đã xâm lấn vào một trong các sâu hại chính trên cà chua ở các Nepal năm 2016, đã lây lan đến miền Tây Ấn Độ nước Nam Mỹ từ những năm 1960 (Souza et al., vào năm 2014 và đến miền Đông nước này vào 1983), đây cũng là sâu hại cà chua cực kỳ nguy năm 2017 (Sankarganesh et al., 2017) và đã có hiểm ở các nước thuộc khu vực này (Guillemaud mặt tại Băng-la-đét vào năm 2016. Đến nay, loài et al., 2015). này đã hiện diện ở 16 quốc gia ở châu lục này 63
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2