intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vị vua anh minh, nhà cách tân vĩ đại - Lê Thánh Tông: Phần 2

Chia sẻ: Thương Hoài | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:183

122
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Lê Thánh Tông - Vị vua anh minh, nhà cách tân vĩ đại: Phần 2 - TS. Lê Đức Tiết trình bày nội dung phần 3 Lê Thánh Tông - người đặt nần móng vững chắc và xây dựng thành công nền quốc phòng và các lược lượng vũ trang dựa vào sức dân. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi phần 2 của Tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vị vua anh minh, nhà cách tân vĩ đại - Lê Thánh Tông: Phần 2

  1. Phần ba LÊ THÁNH TÔNG NGƯỜI ĐẶT NỂN MÓNG VŨNG CHẮC VÀ XÂY DỰNG THÀNH CÔNG NỂN QUỐC PHÒNG VÀ CÁC Lực LƯỢNG VŨ TRANG DƯA VÀO SỨC DÂN 263
  2. Phấn ba. Lè Thánh Tỏng - người đậl nển m óng vững chác và xáv dựng thành còng nển quốc phòng và các lực lưựng vũ Irang... Lê Thánh Tòng - vị vua đã làm rạng rõ non sông Việt Natn trong nhiều ihế kỳ. ô n g được lưu lại irong tâm trí nhân dàn các dân tộc Việt Nam dưới nhiều danh hiệu cao quý. ô n g ỉà vị vua nổi liếng anh minh của Đại Việt, ô n g là vị vua trị nước an dân giòi nhất trong các vị \aia có tài cai trị đấi nước trước ồ n g và sau ô n g . ô n g là vị vua có lài lập pháp và sử dụng thành thạo vũ khí pháp luật phục vụ sự nghiệp dựng nước và giừ nước. Tài làm thơ phú cùa ô n g không nhữĩig nổi tiếng trong Hội Tao đàn bao gồm 28 cận Ihẩn (nhị thập bát tú - 28 vì sao) giòi nhát nước vé thơ vãn đương thời mà còn lưu truyền mãi vể sau. Về mặt quàn sự. Vua Lẽ Thánh Tỏng cũng đạt đến những đình cao cùa các danh nhân quân sự. ô n g là nhà chiến lược quân sự lão luyện, có lám nhìn chiến lược sâu rộng và vượt xa lẩm nhìn của n h ữ n g iướng lĩnh đưcfng thời, ô n g là nhà tố chức khéo léo. chật chẽ, có biệt tài tố chức, rèn luyện, dộng viên, khích lệ mọi tướng lĩnh, quân lính dưới quyền háng hái luyện tạp. chiến đấu vì lợi ích cúa Tổ quốc. Trên chiến trưcmg, ô n g là vị Ihõng tĩnh tối cao có tài xoay chuyển tình ihế, luôn dổn ép kẻ địch vào thế bị động đối phó vể lược, chiến dịch và cả về chiến thuật, làm cho chúng nhanh c h iế n chóng bị sa sút và tan rã về tinh ihẩn chiến dấu dể g i à n h lỉy thắng lợi trọn vẹn trong các cuộc giao tranh, đè bẹp dược ý chí xâm lược, buộc chúng phải quy hàng, kiẻng nể khòng dám xâm phạm biên giới, lãnh thổ cùa quốc gia Đại Việt. 265
  3. LÊ THÁNH TỐ N G VỊ VDA ANH MINH, NHÀ C Á C H TÂN v i ĐẠI Trén lĩnh vực quốc phòng và quân sự, Lẻ Thánh Tông đã để lại cho hậu thế nhiểu bài học sáng giá mà cho dến nay vản còn mang tính thời sự nóng hổi. 1. LÊ THÁNH TÔ N G - NHÀ C H IẾN Lược QUÂN sụ SẮC SÀO VÀ ƯYÊN BÁC Ngày 08 tháng 6 nãm 1460, Lê Thánh Tông làm lễ lẻn ngỏi vua ỏ diện Tưcmg Quang. Chua đáy một tháng sau, vào thượng tuần tháng 7 nãm ấy. vói tư cách là người đứng dáu đất nước, nhà Vua mà tuổi đời vừa tròn 18 tuổi, dã ra Sắc chỉ cho vẻ quân nãm Đạo, cho các quan phù. trấn, các quan Tổng quản và Tổng tri rằng: "Có quốc gia là có vỏ bị. Nay phải theo trận đó nhà nước đã ban, trong đia phận của vệ minh, phải chỉnh đốn đội ngũ, dạy cho quán lính phép đi, đứng, đám, đánh, hiểu được hiệu lệnh tiếng chiêng, tiếng trống, khiến cho quán lính tập quen cung tên, không quên võ Trong lịch sừ, các cuộc tranh giành ngai vàng của các triều dại phong kiến trẽn thế giới thường xảy ra một hiện tượng gẩn như tà quy luật. Đó là hiện tượng các vị vua sống sót sau những cuộc chính biến cung dinh thường truy sát và thẳng tay chém giết những kè thách thức quyển lực nhà vua cho dù họ là anh. chị em ruột thịt hoậc Đại Việi sử kỷ loàn ihư. Bản kỳ Ihực lục. Q uyên XII, Kỳ nhà Lẽ, Nxb, KHXH. H.1993. ư.390. 266
  4. Phán ba. Lẻ Thánh Tông - người đặt nền móng vững chác và xây dựng thành cóng nển quốc phòng và các lực lượng vũ trang... người thân của hoàng tộc. Với quan điểm nhổ cỏ phải nhố tận gốc. sự trả thù này thưcrtig là dữ dội, đẫm máu. kéo dài. Ngưòi “chiêh íliắng" trong các cuộc đảo chính rất sợ kẻ thù p h ụ c thù. Có vị vua tiên hành việc cúng cố thế lực bằng cách cầu cứu ngoại viện. Mối hoạ cõng rắn cắn gà nhà xáy ra là do vậy.'" Lê Thánh Tông là người luôn bị mưu hại từ lúc còn là thai nhi nàm trong bụng mẹ. Sự xuất hiện của ô n g trên cõi đời càng làm cho tình trạng mẹ con ô n g trở nên nguy hiểm bội phần. Lúc được tôn lên ngôi vua, có hai mối hoạ lớn lơ lừng treo trên dầu ông. Trong nước thì nội tình rối như tơ vò. Lòng dân ly tán. Chốn triều đình đầy rẫy những mưu mõ thoán nghịch. Bén ngoài, bổn phía: đõng, tẫy, bác, nam đều có kẻ thù. Ngày dẽm chúng kéo quân đến cướp phá, giết hại dân lành. Nội tình và đối ngoại - cả hai phía đều phức tạp và nan giải. Trước tình thế đó, Lê Thánh Tông chọn việc đầu tiẻn phải làm là chống và ngãn ngừa hoạ ngoại xâm. Bằng một câu ngắn gọn nhưng súc tích về mặt nội dung, có tầm giá trị chiến lược lớn nhưng lại rấl dễ hiểu, dể nhớ dôi với toàn thể tướng lĩnh, binh lính và muôn dâii; “Cớ quốc ỵia lù có võ bị", ô n g đã Imứng mọi người trước hết, trên hết là lo Irừ diệt hoa ngoại xâm. Ông buộc các quan lại, tướng lĩnh dưới quyền phải theo trận đồ nhà nước đã ban, phải lo chình đốn đội ngũ, phải chăm lo luyện tập Vua T ự Đức tức Nguyền Phước Hổng Nhậm. là con thứ của vua Thiệu Trị tranh giành ngôi báu với anh ruột tà Nguyễn Phước Hồng Bảo. Bị yếu íhế. Tụ Đức cáu cứu thực dân Pháp, dựa vào thế lực R iáp giết anh và đoạt ngôi. 267
  5. LÊ THÁNH TÒNí ; VỊ VUA ANH MINH, NHÀ C Á C H TÂN v ỉ ĐẠI để sẵn sàng ứng phó khi có chiến tranh xảy ra. ô n g buộc các iướng lĩnh phải châm lo dạy cho quân lính học lập kỹ thuật, chiến thuật đánh trận một cách ửiành thạo. Bàng cách như vậy. ô n g đã dặt đất nước vào tình trạng luôn sẩn sàng cánh giác irước mọi hiếm hoạ ngoại xâm, luôn đề cao cảnh giác trong bảo vệ an toàn lãnh thổ, an ninh Tổ quốc. Phải là con nguời biết dật lợí ích cơ bản và lãu dài của Tổ quóc lên trẻn những lợi ích ihiển cận cùa cá nhân như Vua Lè ThánhTông mới có được cách nghĩ, cách hành động sáng suố( như vậy. Nẻu làm khác đi, như Nghi Dân đã làm trong 8 tháng tiếm ngôi, thì đãì nưóc dã rối loạn sẽ càng rối loạn thêm, lòng dản đã ly tán lại càng lún sâu vào hoạ chia rc sâu sắc, dẫn đến các cuộc nội chiên ly khai. Có quóc gia là có võ bị! Quan điểm này của nhà Vua Ithỏng chỉ được Ông nêu ra khi mới lên ngôi. Đầu năm 1464, Quang Thuận nảm Ihứ 4, nghĩa là chỉ 4 nãm sau, tư tường, quan điểm này dược ông nhấc lại một lán nữa nhưng với nội dung rõ ràng hơn và đầy đii hơn: “Tháng 11, Vua ban hành phép duyệt lập irận đổ ihuỷ bộ, Vé thuỷ trận có những đổ pháp như: Trung hư'', Thường son xà'=’, Mãn Ihiên tinh*’', Nhạn hàng'^', Liên châu'", Ngư đội'*’. Tam tài hành”', Thất môn"”, Yến nguyẽi''''. Trung hư có nghĩa là iróng ỏ giửa. 'ỉ' Thường sơn xà:rán thường sơn. M ãn th iin (inh: sao dầy (rời. N hạn hàng: chim nhạn bay sóng hàng. Líẽn chảu: chuỗi hạt châu. 268
  6. Phán ba. Lẻ Thánh Tóng - người đạt nển móng vững chác và xây dựng (hành cõng nén quóc phùng và các lực lượng vũ trang... Vể bộ trận thì có những đổ pháp như: Trương cơ, Tương kích, Kỳ binh. Lại ban 31 điều quân lệnh về thuỷ trận, 22 diéu về lượng trân. 27 điều mã trận, 42 diều về kinh vệ bộ trận” . Vua lại dụ các Tống quản, Tổng tri" ', các vệ quân năm đạo và quân các phú. trấn rằng: "H ễ có quốc gia ìù có võ bị. Nỉũũig lúc rỗi việc làm ruộng, phải ngừng những việc không cần kip, cứ ngày rằm hàng tháng thì vào phiêtĩ'-* dể điếm mục, liệu cắt quân nhân vào những việc giữ nhà, điểm canh, kiếm cỏ, lọp nhà, nuôi voi... Còn trước đó một hoặc hai ngày phải theo trận đổ nhà nước đã ban xuống, ờ ngay địa phận cúa vệ mình dóng, liến hành chỉnh đốn đội ngũ, dạy quân lính những phép đứng. ngồi, tiến, lui. tập nghe nhũĩỉg tiếng hiệu lệnh chiêng, trống, cho quân lính quen với cung tên, k h ô n g quên võ bị. Nếu quan nào khỏng biết để tâm ră n dạy, rèn tập quản lính, dám sai chúng làm các việc tạp nhiểu thì xử biếm c h ứ c hav bải chức”.'’’ So với Chí dụ lúc mới lén ngôi vua, trong lần ““ ịCltú rhiclì ir. 268) Ngư dội: dàn cá- (Chú thích Ir. 2681 Tam tài hành: trời. đất. người tà lam lài. f C h ú thich ir. 2 6 8 ] Thất môn: bảy cứa. {Chú thich Ir. 268) Yến nguyệt: vầng Irâng khuyếl. "T ổng tri: Chức vụ dược đặt ra từ thời kỳ Lẽ Đ ại Hành, là Tổng chỉ huy quân dội kiêm chức Tể tướng. Đến dời H ậu Lé noi theo. Tổng tri là chức quan quân sự ở các lộ (địa phương). Dưới thời Lé Thánh Tỏng thời gian phục vụ quân ngũ chia làm hai phiên lấn lượt thay nhau: phiên ờ nhà làm ruộng, phiên vào trực trong quân ngù. Dại Việi i ử ký loàn thư, Bản kỳ ihực lục. Q uyển XII. Kỷ nhà Lẻ. Nxb. KHXH. H 1993. tr.408. 269
  7. LÊ THÁNH TÔNG VỊ Vl)A ANH M INH, NHÀ CÁCH TÂN v l ĐẠI này Ông quy định chặt chẽ và cụ thể hơn về các biện pháp thực thì quan diểm "Có quốc gia là có võ bị". Thật đáng ngạc nhiên và khâm phục là ô n g dã làm được những việc cụ thể để nâng cao sức chiến đấu quân dội - n h ữ n g cống việc mà ngày nay các viện chiến lược quân sự, các ban tham mưu cùa các dội quãn hiện đại dang phải tốn nhiều công sức, thời gian nghiên cứu mà còn thấy khó khãn, bấi cập. Đó là Ông ban hành các trận đổ, lức là cách bài binh bố trận irên chiến trường và các đổ pháp mà ngày nay gọi là các điều lệnh chiến đấu cho các quần chủng binh chùng, thời bấy gid (Thuỷ trận cho thuỳ quăn: 31 diều, Tượng trận cho voi chiến: 22 diều, Mã trân cho ky bính: 27 điểu và cho bộ b i n h : 42 điều). Rát liếc là hiện nay không còn sù liệu nên khòng biết nội dung cụ thể vé các tài liệu dó. Nhưng nếu chúng ta liên hệ với Binh thư yếu lược của Trần Hưng Đạo ở thế kỷ XIII ihì cũng có thể hình dung một cách sơ lược, khái quát về các trước tác vể quân sự của Vua Lê Thánh Tông viết đé rèn luyộn nâng cao sức chiến đấu cho quân đội. Hiếm thấy có vị vua nào làm được như Lê Thánh Tỏng. Việc Vua Lê Thánh Tông chia quân đội Ihường trực thành hai phiên hàng tháng thay nhau, một nứa làm nhiệm vụ cày ruộng, một nửa trực chiến đấu và huấn luyện quân sự cũng tà một cách lính toán khôn khéo trong thực hiện các nhiệm vụ chiến lược của quốc gia về dựng nước và giữ nưóc. Đối với việc rèn luyện quân lính, ô n g quy dịnh !à phải làm những lúc nông nhàn và vào các ngày rằm hàng tháng. Việc ổ n g lựa chọn ngày rằm, đẻm có trãng tỏ sáng sao để luyện tập quân sĩ chắc 270
  8. Phần ba. Lẽ Thánh Tông - ngườỉ dật nền móng vững chắc và xảv dụng Ihành còng nén quốc phòng và các lực lirựng vũ trang... không phải là diểu khõng có ẩn ý cùa nó. Việc tập luyện phải tiến hành hai ba ngày trước. Sau khi xong việc tập luyện quân sự thì các tướng lĩnh, chi huy mới có ihể sai khiến binh lính dưới quyền làm việc khác. Nếu viên quan nào không làm đúng Ihì bị xừ phạt. Cho đến thời đại ngày nay, các cơ quan chí huy quân sự các cáp vản iàm cõng việc huán luyện quân dự bị địa phương. Về cách làm của quán dội chính quy hiện đại ngày nay khác nhiểu so với quán đội dược tran g bị bằng những vũ khí chủ yếu là gươm, giáo ciia thòi kỳ Vua Lé T hánh Tòng. Nhưng bán chát và mục đích ià giống nhau. Đó là cách duy trì thường xuyến tinh thán cánh giác và nâng cao sức sản sàng chiến đáu của quản đội. Duy trì cho toàn đất nước luôn luôn cành giác đé phòng, luôn sẩn sàng trong tư thế giáng trả mọi hành vi xâm lược, buộc kẻ địch phải đương đáu trong thế trân bày sẩn của ta là những việc làm mà Vua Lẻ Thánh Tông ngày đốm lo lắng. Trong 38 năm trị vì đất nuóc, kể cả nhSng lúc dất nước ở vào hoàn cảnh dại trị, dời sống nhẳn dân dược no ấm, vua tôí cùng xướng hoạ (hi ca, các nước nhò giữ lệ triều cống, nuớc lớn thì kièng nể. nhưng không khí nào ô n g quèn hoặc tỏ ra lơ là đối vói nhíẽm vụ giữ nước. Trong những hoàn cảnh thái bình, yên vui cùa dân chúng, ô n g nhìn rõ mầm mống nguy cơ của binh dao chiến trận nên dốc sức cài thiện giao (hông thuỷ bộ dể vãn chuyển lương thực, quãn lính khi có chiến trận: trong những điều kiện liển nãm được mùa, ô n g đốc thúc bỏ tiền cõng mua thóc giá rè dể lưu chứa trong kho nhằm cứu tế cho dãn khi mát mùa và dự trữ lưcrng thực cho quân đội phòng khi xảy ra chiến tranh. Vua Lê 271
  9. LÊ THÁNH TÔNG VỊ VUA ANH MINH, NHÀ CÁ CH TÂN v ỉ ĐẠI Thánh Tông quà là n g ư ờ i đặc biệí tinh táo trong trị vì đất nưóc. ô n g có tầm nhìn chiến lược sâu rộng và để lại nhiều bài học irong trị quốc an dân cho các thế hệ con cháu sau này cùa ông. Dựng nước đi đói vói giữ nước. Giừ nước đi dôi vói dựng nước, Đó là quy luật cùa lịch sử tồn tại và phát triển của các dãn tộc Việt Nam. Pliài Irái qua hàng nghìn nãm đấu tranh, tổ lièn người Việt Nam mới đúc kết và rút ra được bài học xưcmg máu đó dể truyền lại cho con cháu về sau. V ế mặt ngôn từ, bài học lớn này chi chứa đựng trong nó hai vế. Mỗi vếchí có 7 từ ihôi. Nhưng đế hiểu đúng và vận dụng nó được nhuần nhuyễn thì quả ihực là khó khăn. Trong nhiều trường hợp là nan giải. Qu6c phòng và quân đội về thực chất là sự tiêu lốn. Xây dụtig và phát uiền (hì đòi hói phải có nhiều cùa cải, tài chính. Tiêu tốn và tích luỹ vốn mâu thuần nhau. Nếu không khéo vận dụng thi sẽ nảy sinh màu thuản. Trong quản lý vĩ mỏ, chỉ cẩn chệch hướng là có thể chuốc hoạ. Nhiều nước trên thế giới đã gập phải mảu thuản này. Có quốc gia dựa vào nguổn thu nhập do khai ihác dược tài nguyên dồi dào của đẵi nước đê lao sâu vào chạy đua vũ trang mà coi nhẹ mặt cải thiện dần sinh nẽn dản dến tình trạng mất ổn định xã hội. Khi lổ tiên người Việi Nam khẳng dịnh: "Difng nước đi đôi với gũĩ nước" điều dó có nghía rằng trong Ihời kỳ thái bình yén vui thì khồng được lơ là hoặc bỏ quên sự nghiệp củng cố, phát triển sức mạnh qu6c phòng và nâng cao sức chiến dấu của các lượng vũ trang. Không được coi nhiêm vụ này là nhiộm vụ ihứ yếu mà khòng đề ra nhũng phương hướng, nhiệm vụ, mục dích, chỉ tiêu cụ ihẻ cần phải 272
  10. Phán ba. Lé Thánh Tòng - người đật nền m óng vững chác và Kãy dựng thành còng nền quốc phòng và các lực lượng vũ trang... đại cho được trong lĩnh vục này, hoặc tuy có đề ra nhưng thiếu kiểm tra, đôn đốc nên khỏng biết được kếỉ quả. Khi lổ tiên người Việt Nam khẳng định: “Gii7 nước đi đôi với cỉipìẹ nước", điều đó có nghĩa là mọi sự chi tiê u , mua sắm cho quốc phòng, quân đội phải dược lính toán kỹ. phải được kiếm tra, hạch toán thậl sòng phắng. Việc giảm quân số hoặc ỉăng quân số chỉ vài ngàn người, chưa nói đến hàng vạn người cũng đã tiêu tốn một khoản lớn ngân sách nhà nước. Việc kéo dài tuổi thọ của phương tiện, khí tài quàn sự cũng sẽ đem đến n h ữ n g khoản tiết kiộm lớn cho cõng quỹ, Việc sử dụng đất đai cho mục đích quân sự nếu được tính tnán cẩn thận cũng sẽ dành ra được nhiểu diện tích đất đai phục vụ cho mục đích dàn sinh. Không những trong ihời bình mà cả trong thời chiến, việc sử dụng nhân lực, vật lực, vũ khí. phương tiện, khí tài cho chiến đấu cũng phải thực hiện tiết kiệm đến tìmg viên đạn, từng giọt xăng dáu. Nhấn mạnh đến lợi ích kinh tế mà xem nhẹ lợi ích quốc phòng, cuờng điệu lợi ích quốc phòng mà bâì chấp khả nãng kinh tếcủa đát nước - cả hai khuynh hướng này đều rất nguy hiểm. Muốn điều hoà dược lợi ích cùa sự nghiệp dựng nưóc và giữ nước trong thế cân bằng cùa sự phái triển đi lên, trước hếi đòi hỏi ở những người quản lý phải có nhãn quan chiến lược đúng đán, vòra phải có nghệ thuật quản lý vừa phải có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ mới làm được. ở Việt Nam, sau khi giành được ihầng lợi trong cuộc kháng chiến chống Pháp và nhất là sau chiến tranh chống Mỹ giành lại được độc lập. lự do và thống nhất cho Tổ quổc cũng đã có xuất hiện 273
  11. L Ê T H Á N H TÔNG VỊ VUA ANH M IN H , NHÀ CÁCH TẢN v ĩ ĐẠI những việc ỉàm, những quan điểm coi nhẹ việc nâng cao sức mạnh quốc phòng và sức chiến đấu của các lực lượng vũ trang. Biếu hiện cụ thê cùa những hiện tượng này là coi nhẹ việc giáo dục quốc phòng cho cán bộ, đảng viên, viên chúc vả giáo dục quân sự phổ thõng cho đông đảo nhân dân, đặc biột là đối với thanh niên. Vể mật quan điếm nhận thức thì có sự nhấn mạnh một chiều về hợp tác, hoà đồng. Kỷ luật giữ gìn bí mậi quốc gia, bí mật quân sự không còn được giữ nghiêm. Nhưng nhờ có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, các biểu hiện lệch lạc nêu trẽn dã được uốn nắn một phần. Lời huấn dụ cùa Vua Lẻ Thánh Tông cho trãm quan và cho tất cả thần dân vương quốc Đại Việt rằng; “Cớ q u ố c g i a l à c ó v õ b ị " là câu nói không những dúng với thời đại ô n g mà còn là một chân lý, một nguyên tắc trị nước có giá trị lâu đài. II. L Ê TH ÁNH TÔ N G - NGƯỜI H lỂ U R ỏ VÀ T H IẾ T LẬ P ĐƯỢC CÁC M Ố I QUAN H Ệ ĐÚNG ĐẮN GIỬA KINH T Ế , Q U Ố C PH Ò N G VÀ QUÂN ĐỘI Các nhà lý luận kinh diển quân sự đã nói ràng chiến tranh là sự thử thách toàn diện nhất và gay go nhất dối với quốc gia. Luận diểm này chứa đựng trong nó những nội dung lý luận rất hàm súc. Đặc biệt là nó định hướng và chỉ ra một khối lượng đổ sộ cống việc cụ thể phải hoàn thành đòi hỏi loàn dân tộc, toàn quốc gia phải có những nỗ lực. cô' gắng phi thường mới có thế giành chiến thắng trong chiến tranh mà không để kẻ địch đánh bại. 274
  12. Phán ba. Lê Thánh T ông • người dặt nén m óng vũng chác và xáy dựng thành cóng nển quốc phòng và các lực lượng vũ trang... Qua nghiên cứu lịch sử diễn biến các cuộc chiến tranh hiện đại xảy ra trong thế kỳ XX và đáu thế kỷ XXI, các nhà iỹ luận quân sự dã xác lập dược các mối quan hẽ hữu cơ. tuỳ thuộc lẫn nhau giữa kinh lế, quốc phòng và quần dội. Những kết luận ấy là kim chì nam cho việc hoạch định chú trưcmg, chính sách và tiến hành các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn cho việc nâng cao khả nãng quốc phòng và sức mạnh chiến đấu cùa các lực lượng vũ trang. Sức mạnh chiến dấu cùa các lực lưcmg vũ trang bắt nguồn từ sức mạnh quốc phòng. Sức mạnh cùa nén quốc phòng, đến lượt nó lại tuỳ ihuộc vào sức mạnh tổng hợp cũa quốc gia (bao gồm sức mạnh vật chất, sức mạnh tinh Ihần: sức mạnh iruyền thông chiến đấu, sức mạnh chính nghĩa), irong đó. sức mạnh vế vật chất (bao g6m tiểm lực và nãng lực kinh tế. sự phát triển của khoa học kỹ thuật) giữ vị irí dặc biệt quan trọng. Do vậy, quốc phòng và quân đội là hai khái niệm luy có mục đích chung rất gán gũi nhau nhưng không phải là dồng nhất, có chung lĩnh vực hoại động và cùng chung dối tượng tác dộng. Hiện nay vẩn còn có người nhận thức một cách sai lẩm rằng quốc phòng và quân dội chỉ là một. Nhiệm vụ xảy dựng, củng c ố sức mạnh quốc phòng, dối với những người này là nhiêm vụ riêng của quân đội. ỏ Viộl Nam. do nhừng yếu lô' về lịch sừ lạo nẻn, nén Bộ trường Quốc phòng đổng thời ià người Thú truờng cao nhất (Tổng chỉ huy) của quân đội. Nhiệm vụ xày dimg nền quốc phòng và nhiệm vụ tổ chức, rèn luyện, chỉ huy quăn dội do một bộ duy nhấ( dảm nhiệm. Cách thức lổ chức như vậy cũng là nguyên nhân làm nảy sinh nhận ihiíc 275
  13. LÊ TH Á N H TÔNG VỊ VUA ANH M INH , NH À CÁCH TÂ N v l ĐẠI sai tẩm cho rằng nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng là nhiệm NỌi riêng của quản đội. Đã xảy ra những trường hợp khi thông qua các chù trương, quyết định về giao thõng, xây dựng, phát triển kinh tế. du lịch, chỉ hướng vể lợi ích trước mắt. lợi ích kinh tế, Lợi ích quốc phòng ít được tham khảo, đem ra bàn bạc. cân nhắc thấu đáo trước khi đưa ra quyết định cuối cùng. Đem những hiện lượng sai lệch ngày nay mà dối chiếu, so sánh với những việc làm cúa nhà Vua Lẽ Thánh Tỏng trong lĩnh vực quốc phòng và quăn đội, chúng ta thấy. Òng là vị vua anh minh, sớm hiểu rõ các mối quan hệ (uỳ thuộc lẫn nhau giữa kinh tế, quổc phòng và quân dội. Chiến tranh thời kỳ Lê Thánh Tông là chiến Iranh cùa quân đội được trang bị bàng gươm giáo. Thuốc pháo dã được phát minh, nhưng việc sử dụng nó vào chiến trận còn hạn chế. Thuốc pháo chỉ dùng vào việc làm hiệu lệnh. Chưa có súng có nòng đúc rãnh xoáy, có bộ phận kim hoả. Sức đi chuyển cùa quân đội chủ yếu dựa vào dôi chãn và hai vai của người lính. Thuyển pha sông biển, voi. ngựa là phương tiện vận chuyến, chiến dấu nhưng khỏng nhiều. Thế nhưng những đòn tấn công cùa quân đội Lẻ Thánh Tông giáng xuống quân dội thù dịch là những đòn sấm sét không kịp chông đỡ. Sức di chuyển của quân đội nhà Vua Lẻ Thánh Tông là thán tốc. Hành động của quân đội Đại Việt. dưcfi sự chỉ huy cùa Vua Lê Thánh Tổng là mau lẹ, biến hoá khôn lường, làm cho quân dội thù dịch khi giáp trận phải khiếp đảm. Chúng thấy quăn dội nhà Vuá như từ trên trời hạ xuống, như từ dưới dấl đội lên, cả bốn phía đều 276
  14. Phán ba. L« Thánh Tông - ngưừi dậi nển m óng vững chác và xảy dựng thành công nén quũc phòng và các lực lượng vũ trang... bị bao vảy. Quân đội Lẽ Thánh Tỏng có sức iruy đuổi ngàn dặm, truy đuối dến tận hang ố. làm cho quân đội địch chạy đến cùng trời cuõi đấl vẫn khổng thoát. Kết quà này không phải tự nhiên mà có, không phái bổng dưng mà xuất hiện. Trong 38 năm ở ngỏi vua. Lẽ Thánh Tóng đã kiên ưì thực hiện nhiểu chù trương, biện pháp nhàm nhanh chóng nâng cao sức mạnh quốc phòng của đất nước, lập trung ihế hiện trong mộl sô' lĩnh vực then chốt: - Chuẩn bị sẵn sàng về nhân lực; - Thưcmg xuyên lích luỹ về quân lương, khí cụ. 1. C h u á n bị sản s à n g vé n h â n lục Trong chiến tranh hiện đại, vũ khí và phương tiện tiến hành chiến tranh có công nghệ cao giừ một vai trò nổi bật. Những người tỏn sùng sức mạnh vũ khí (vũ khí luận) cho rằng nhân lô quyết định thắng lợi trên chiến (rường ià vũ khí. Bẽn nào có vũ khí cố sức cổng phá mạnh, có phưcmg tiện Uến hành chiến tranh hiện dại hcm thì bén đó giành được ihế chú động irên chiến trường. Do vậy. họ nắm chắc phán thắng trong tay, Thực tế diẻn biến tại chiến trường xảy ra khòng nhu những người ihco Ihuyết vũ khí luận. Vai Irò của nhân lực trong các cuộc chiến tranh thời phong kiến cũng như trong các cuộc chiến tranh hiện dại vẩn giữ vai trò quyết định. Bời vì con người sữdụng vũ khí và phương tiện chứ khỏng phải ngược lại. Cho nẻn chuấn bị nhãn lực cá vể số lượng và chất lượng là vấn dề cốt lõi 277
  15. LÊ TH Á N H TÔ NG VỊ VUA ANH MINH, NHÀ C Á C H TẢN v ĩ ĐẠI của sự nghiệp tàng cường sức mạnh quốc phòng và năng cao sức chiến dấu cùa các lực lượng vũ trang. Việt Nam ỉuõn phải đối phó với các lực lượng xãm lược đông và mạnh hcm mình gấp nhiều lần. Do vậy, tổ tíèn người Việi Nam luôn chủ trương xây dựng sức mạnh quốc phòng và các lực lượng vũ trang dựa trên sức mạnh cùa toàn dân. Khi quân thù xâm lược đến. cuộc kháng chiến cùa nhân dân Việt Nam thường là những cuộc kháng chiến toàn dân. toàn diện. Toàn dãn tham gia dánh giặc bảng mọi phương tiện. Họ dánh chúng bâì cứ nơi đâu và bất cứ Ihời gian nào. Khi đến xâm lược Việt Nam, quân địch đông mà hoá thành ít vì phải dàn mỏng, kéo dài lực lượng để đổi phó với lực lượng kháng chiến có mặt khắp nơi. Chúng càng tiến sâu vào lãnh thổ Việt Nam thì chúng càng bị thiếu hụt quăn số và phải liên tục xin quân liếp viện. Chúng càng ở lău trên dất Việt Nam thì càng nguy khốn vì thiếu lương ãn bời chính sách tiêu thổ kháng chiến cùa người dãn Việt. Sự thất bại cùa quân xâm lược Tần vào thế kỷ thứ II! (ir. CN); cùa quân xâm lược Tống ớ Ihế kỳ XI; cùa quân xâm lược Nguyên Mông ở thế kỷ XIII; cùa quân xâm lược Thanh ở thế kỷ XVIII; của quân xâm iược Pháp và quản xâm lược Mỹ ỏ thế kỷ XX, tất cả đéu do nguyên nhãn là chúng không thể thắng được các cuộc chiẻn (ranh nhãn d&n. các cuộc kháng chiến toàn dãn, toàn diện, mặc dù lúc khởi đẩu. quân xâm lược thường ở ihế áp đảo về quân sô' với lý lẹ 10. 9, 8. 7, 6 trên 1 và với vũ khí, phưcfng tiện tốt hcfn nhiều lẳn so vói vũ khí cùa những ngưcn kháng chiến. Điều này được chính kẻ thù còng nhận. Hoà Khôn, sứ giả triểu đình Mãn Thanh cử sang Việt 278
  16. Phần ba. Lẽ Thánh T òng - người đạt nén móng vũmg chác và xáy dựng Ihành cóng nén quốc phòng và các lực lượng vũ Irang... Nam thuơng thuyết sau chiến tranh với Vua Q uang Trung - Nguyễn Huệ đã than thờ rằng: 'T ừ x ư a lới nay chưa có đời nào làm nên công n ạng ỏ cỗi Nam. NhàTôhg, nhờ Nguyên, nhà Minh rốí cuộc đêu bị thua trận. Gương cũ hãy còn rành rành" (Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô gia van Phái). Hâng-ri Kíi-xin-gơ. Bộ ưưởng Ngoại giao, nhà hoạch dịnh chiến lược cùa nưóc Mỹ trong chiến tranh xăm lược Việt Nam (1968 - 1973) đã viết: ''Việt Nam đất nước xa xôi với những ngọn núi và những cánh đống xanh rì bên mội biển xanh biếc, mộỊ đất nước hàng ngàn năm nay đ ã thu hút người nước ngoài như mộ! CỊÌC nam chám. Những người nước ngoài đến dày đ ể lim vinh (Ịuơng nììíơig đều vở mộng. Họ ngítĩ rằng họ s ẽ đặt ra những nguyên lấc trong những ritng nhiệt đới và những đống ruộng. Nhimg rổi họ phái rời bỏ với nhũng thất vọng đắng cay". Không phải bỗng nhiên mà các dân tộc Việi Nam tạo ra được súc mạnh bấ! khả chiến bại ấy. Trước hết là việc chuẩn bị ý thức quốc phòng cho nhãn dản. Toàn dân phải dược giáo dục bằng nhiéu tùoh thúc dể ai cũng hiểu dược rằng ngoại xãm là nỗi lo thường trực của quốc gia, dân lộc. "Diửĩg nước di dôi với giữ nước" phải được thể hiện ra irong đời sống hàng ngày. Khẩu hiệu "động vi binh, rịnh vi dân" không chỉ là khẩu hiệu đổi với quân đội mà còn được áp dụng trong cuộc sống thường nhạt cùa ngưcri dản. Vi dụ: cáu trúc, tổ chúc quản lý cũng như lối sống, phong tục, nếp sống cùa các cộng dồng dãn cư làng xã Viội Nam là một điển hình về thực hiện khẩu hiệu: “Liíc có ^iậc thì ai cũng là linh, hết giặc ihì irở vểđờ i sống dán thường". Làng xã Việt Nam lúc bình thuờng là những điểm lụ cư bình yên. Nhung 279
  17. LÊ THÁNH TÔNG VỊ VUA ANH M INH . NHÀ CÁCH TẢN VI ĐẠI khi có giặc dến, làng xã Việt Nam trớ thành nhũng cãn cứ chiến đâu mà ngày nay được gọi là nhũng “láng chiến (ỉấ ii\ hoặc những ''pháo đài" mà kẻ thù xâm lược khó Ihảm nhập vàớ dược. Khòng ncfi đâu ưẻn ihế giới có những làng, xã có kết cấu tổ chức, sinh hoại, có sự đoàn kết, có ký cương chặt chẽ và có lác dụng đa nảng như các làng xã Việt Nam. Điéu này lý giải nguyên nhản tại sao khi quân xâm lược ồ ạt kéo vào tuy chiếm dóng dược Kinh đô của Đại Việt nhưng các cuộc kháng chiến ciia loàn dân văn tiếp tục cho đến tháng lợi cuối cùng. Làng xã còn thì gốc rề của quốc gia vẫn còn. Tất cả các thếlực xâm lược Việt Nam từ xưa đến nay chưa bao giờ phá vỡ dược cấu trúc, phong tục. né nếp sinh hoạt cộng dóng cùa làng xã Việt Nam. Song song với việc chuẩn bị vể mậí ý thức mà biểu hiện cụ thể của nó là nuỏì dưỡng tinh Ihẩn cành giác với hoạ ngoại xăm. xây dựng nếp sống, nết sống “động vi binh, tịnh vi dân” thì cần phải chuẩn bị về vật chất. Trong vấn đé chuẩn bị vậl chất thì việc chuán bị về nhân lực (bao gổm cả số lưỢng lẵn chất lượng là vấn để dặc biệt quan trọng. Để nắm dược số dẳn trong toàn vương quốc, các triều dại phong kiến Việt Nam đều có tiến hành việc lập hộ khẩu, kê khai dân sổ, Nhưng không có triều dại nào làm kỹ và làm lốt như dưới thời kỳ irị VI c ù a Vua Lẻ Thánh Tông. Tháng 12 năm 1460, Quang Thuận nãm thứ 1. chí lẽn ngôi dược 6 Iháng, Lẻ Thánh Tông đã ra chỉ dụ về việc làm sổ hộ khẩu. Nhà Vua ra lệnh cứ 6 nảm làm một lán. Các quan phủ, huyện, chãu phái 280
  18. phán ba. L é Thánh Tòng - nịỉưiii đạt nén m óng vừng chác và xáv dựng thành cõng nền quốc phòng và các lực lưọng vũ trang... người đản xã quan vào kinh sư. Các xã quan dẽu dem theo sổ đã lạp de dối chicu với sổ sách dang dược luu trữ tại Hộ bộ đc đối c h iế u thêm bớl và đãng kv vào sổ mới cho đúng sựthực. ‘’ Như vậy. việc làm sổ hộ kháu là phải làm trực tiếp tại xã. Xã quan phải chịu trách nhiệm về tính chính xác cùa việc kê khai. Tại Điều 285 B LH Đ cóquy định: '"Các x ã quan làm sô'hộ ktìẩii mà khai hò SÓ! dàn dinh, thi n'( mội người Irà lén xử tội biếm; 6 người trờ lén ằÙ tội đổ; 15 người t r ở lén xử lội hnt. 20 người trớ lẻn xừ tội hnt đi cháu xa là ciing... Nếu huxện cỊUun íìnỉì khỏnị! xét thi phái tội biếm ha\' bãi chức; c ổ ý dung túng iliì phải đống lội". Các xã trưcmg phái đem sổ hộ khẩu về tận kinh đô dể đối chiếu với sổ sách của Hộ bộ. Cho đến nay, chúng la khó hình dung được cách làm cùa Hộ bộ đã tiến hành như thế nào đẻ’ có được danh sách họ tên, què quán, tuổi tác. nghề nghiệp, quan tước, tinh trạng sức khoẽ cúa toàn Ihể dân dinh trong loàn vương quóc. Đến 6 năm sau. chúng ta lại được biếl nhà Vua ra chỉ dụ mới vể cách chuẩn bị nhàn lực cho thời chiến. Cụ thể là vào tháng 2 nàm 1465, Quang Thuận nảm thứ 6. nhà Vua hạ lệnh cho Tà đô dốc Lẻ Thọ Vực. một viên quan có chức lớn ở triều dinh trục tiếp làm việc mà ỏ n g gọi ià "'Invển ciiiyệ/ dàn d in /r. Ngày nay được gọi là khám luyẻn nghĩa vụ quân sự, Nhà Vua dã nói với Lê Thọ Vực ràng: “Nhà \'ìệỉ í ừ thông giám cirơtig m ục chinh biên. Nxb. Ván Sừ Địa. H. T ập X. tr.iols - 70. 281
  19. LÊ THÁNH TÔNG VỊ VUA ANH MINH, NHÀ C Á C H TÂN v ĩ ĐẠI ngươi là bầ\' lôi hiển, có công dẹp loạn. Nay Trảm đặc mệnh giữ việc tuyển duyệi dân đinh. Nhà ngươi nén hết lòng thành, nén lòng tham đ ề không phụ lòng Trầm kỷ thác. Đây là việc Trầm rát Irỏng mong ở nhà ngiỉíri đâỳ"."’ Qua sử liệu này cho thấy, nhà Vua Lê Thánh Tông đặc biệt coi trọng việc chuẩn bị nhân lực cho quốc phòng và quân đội, nhờ đó mà Ông đã tiến hành các cuộc viễn chinh thắng lợi. Theo mục “Quốc dụng chí' trong Lịch triéu Hiến chưcmg cúa Phan Huy Chú, thì phép tuyển dân đinh, cứ ba nảm làm sổ hộ mộ! lẩn. gọi là Tiểu điển. 6 năm một iẩn gọi là Đại điển. Các nơi sở lại đều đặl trường luyển duyệi. Nhà Vua hạ lệnh cho các quan vãn, vò đại Ihần. mỗi ban một người chịu trách nhiệm đôn đốc việc xét duyệt dân đinh. Các viên quan ấy ra lệnh cho các tổng, xã chia loại dể kẻ ỉứiai chính hộ. khách hộ. Nhũng hộ khẩu nào bỏ quẽ quán cũ cùa mình đến trú ngụ một xà khác (hì gọi là khách hộ. Khi xél duyệt, trước hết Ira xét hạng chức sắc, sau xél duyệt đến dân dinh. Dãn đinh chia làm sáu hạng: 1. Tráng hạng là nhừng người sẽ dược gọi vào phục vụ tại ngũ. 2. Quân hạng là những người thuộc quân dự bị. Họ được ò nhà làm ruộng. Khi cẩn thay quãn hoặc cố chiến t r a n h thì gọi vào phục vụ tại ngũ. V iệí sử tbóng giám cương mục chinh bién. Nxb. Vản Sử Địa. H. Tập X. tr.1031 - 83. 282
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2