intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viêm bạch mạch cấp tính (“Đường đinh nhọt đỏ”)

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

174
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Là một bệnh nhiễm khuẩn sinh mủ cấp tính thuộc hệ thống bạch mạch, thường là hậu quả của một ổ viêm nhiễm. Có thể xuất hiện một hay nhiều đường đỏ chạy từ chỗ viêm nhiễm đến các hạch bạch huyết hữu quan. Sờ nắn thấy hơi rắn, đau nhức; trường hợp nặng, thường có gai rét, sốt và những triệu chứng toàn thân khác. Điều trị: Chọn huyệt tại chỗ và ở xa. Châm tĩnh mạch bằng hào châm hoặc kim ba cạnh. Chỉ định huyệt: Khúc trạch, cứ cách quãng 2 tấc dọc theo đường đỏ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viêm bạch mạch cấp tính (“Đường đinh nhọt đỏ”)

  1. Viêm bạch mạch cấp tính (“Đường đinh nhọt đỏ”) Là một bệnh nhiễm khuẩn sinh mủ cấp tính thuộc hệ thống bạch mạch, thường là hậu quả của một ổ viêm nhiễm. Có thể xuất hiện một hay nhiều đường đỏ chạy từ chỗ viêm nhiễm đến các hạch bạch huyết hữu quan. Sờ nắn thấy hơi rắn, đau nhức; trường hợp nặng, thường có gai rét, sốt và những triệu chứng toàn thân khác. Điều trị: Chọn huyệt tại chỗ và ở xa. Châm tĩnh mạch bằng hào châm hoặc kim ba cạnh. Chỉ định huyệt: Khúc trạch, cứ cách quãng 2 tấc dọc theo đường đỏ thi châm nặn máu ở một điểm. Uỷ trung, Thập tuyên (kỳ huyệt). Ghi chú: Nếu cần, áp dụng điều trị thuốc Đông y hoặc kháng sinh.
  2. Viêm khớp - Có nhiều loại viêm khớp, thường gặp trên lâm sàng là viêm khớp thấp, viêm khớp dạng thấp và viêm xương – khớp. - Viêm khớp thấp hay gặp ở trẻ em và người trẻ tuổi (dưới 20) có tiền sử viêm nhiễm đường hô hấp trên. Ở giai đoạn cấp tính thường kèm các triệu chứng sốt, đổ mồ hôi và mệt mỏi khó chịu. Đặc điểm là có từng đợt tổn thương cấp tính di chuyển ở những khớp lớn, biểu hiện sưng, đỏ, nóng, đau; có khuynh hướng tiến triển kịch phát và gây tổn thương tim. Có những nốt và quầng ban đỏ xuất hiện quanh khớp. Bệnh thường tái phát, nhưng không để lại di chứng tổn thương tại các khớp bị bệnh. Xét nghiệm cận lâm sàng thấy tốc độ lắng máu nhanh và chất antistreptolysin “O” tăng cao. - Viêm khớp dạng thấp chủ yếu hay gặp ở thanh niên và trung niên từ 20 đến 40 tuỏi. Bệnh khởi phát thường lặng lẽ; đôi khi bệnh khởi phát rầm rộ. Trong thể này, triệu chứng viêm khớp ở giai đoạn đầu cũng giống như triệu chứng của viêm khớp thấp; Tốc độ lắng máu nhanh, antistreptolysin “O” tăng cao. Bệnh thường xuất hiện ở các khớp nhỏ, tổn thương đối xứng, sưng đau và vận động bị hạn chế. Ở giai đoạn sau, có hiện tượng teo cơ, khớp biến dạng, khả năng co duỗi khớp hạn chế và vận động giảm sút.
  3. - Trong một số trường hợp, bệnh xâm nhập vào khớp cùng – chậu, lan dần đến cột sống, sau đó đến khớp háng. Dấu hiệu lâm sàng: cứng cột sống và giảm vận động, đau khi gõ lên khớp cùng – chậu; ấn vào khung chậu sẽ có phản ứng dương tính. Vào giai đoạn sau, có thể bị cong cột sống, cuối cùng bị cứng khớp hoàn toàn. Kiểm tra X.quang trong giai đoạn đầu có hiện tượng mất chất vôi ở phần ngoài của xương và tập trung chất hoạt dịch ở các khớp; qua giai đoạn sau, các khe khớp hẹp lại và có trạng thái thoái hoá xương, ổ khớp bị huỷ hoại. - Viêm xương – khớp thường được gọi là viêm khớp tăng sinh hay viêm khớp người già, bệnh nhân thường trên 40 tuổi. Tổn thương thường xảy ra ở các khớp cột sống thắt lưng, cổ, khớp háng, đầu gối và các khớp ngón tay. Kiểm tra đau và cứng khớp, tình trạng này sẽ giảm dần khi vận động tích cực vào buổi sáng, nhưng lại tăng lên khi mệt mỏi, rồi lại thuyên giảm khi được nghỉ – ngơi. - Ngoài ra, còn có viêm khớp có mủ, và viêm khớp do lao: châm cứu không có tác dụng, vì thế không trình bày chi tiết. - Điều trị: Dùng huyệt cục bộ và huyệt xa theo tuần hành kinh mạch: kích thích vừa phải hoặc mạnh. Châm và cứu có thể cùng áp dụng, hoặc dùng bầu giác sau khi châm. Bệnh nhân có sốt không được cứu. - Chỉ định huyệt: - Chi trên Kiên trung, Khúc trì, Ngoại quan, Hợp cốc, Bát tà (kỳ huyệt).
  4. - Chi dưới: Hoàn khiêu, Độc ty, Dương lăng tuyền, Huyền chung. - Túc tam lý, Giải khê, Khâu khư, Bát phong (kỳ huyệt). - Đau cột sống: Huyệt Hoa đà hiệp tích tương ứng (kỷ huyệt), Á môn, Ân môn. - Đau khớp hàm dưới: Hạ quan, Thính hội, Hợp cốc. - Ghi chú: Trong giai đoạn viêm khớp cấp tính, châm cứu mỗi ngày một lần. Trường hợp mạn tính, điều trị cách nhật, lưu kim 15 – 29 phút. Khuyên bệnh nhân tập cử động khớp bị bệnh để chóng được hồi phục.
  5. Viêm màng tiếp hợp cấp, viêm mắt do quang tuyến - Viêm màng tiếp hợp cấp là một bệnh nhiễm khuẩn đột ngột, thường xảy ra giữa xuân sang hè. Triệu chứng chủ yếu là đỏ, sưng, đau, ngứa, có cảm giác cộm ở mắt, kèm theo sợ ánh sáng, chảy nước mắt và có nhiều dử. Trường hợp nặng có thể có biến chứng ở giác mạc. - Viêm mắt do quang tuyến là một bệnh cấp tính, thường xảy ra ở những người thợ hàn, do tác hại của tia cực tím trong quá trình làm việc. Diễn biến bệnh thường biểu hiện sau 6 – 8 giờ. Trường hợp nặng, thời gian này có thể chỉ trong vòng 30 phút. Triệu chứng chính là đỏ và sưng tấy mi mắt, viêm kết mạc nhãn cầu kèm theo kích thích căng nhức, sợ ánh sáng và chảy nước mắt. Trường hợp nặng, có những cơn đau nhói như chọc dao vào. Cả hai loại bệnh này, điều trị châm cứu có thể có kết quả. - Điều trị: chọn các huyệt vùng mắt và kích thích nhẹ. - Chỉ định huyệt: (a) Thái dương (kỳ huyệt), Tình mình, Hợp cốc. (b) Ty trúc không, Thừa thấp. (c) châm nặn máu ở chỏm tai, hoặc chích tĩnh mạch sau tai.
  6. - 3 nhóm huyệt này có thể áp dụng xen kẽ. Mỗi ngày châm một lần, lưu kim 10 – 15 phút.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2