Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
<br />
VIÊM GAN TỰ MIỄN TÝP 1 KHÔNG ĐIỂN HÌNH<br />
BỊ KÍCH HOẠT SAU NHIỄM VIRUS VIÊM GAN A:<br />
BÁO CÁO 03 CA LÂM SÀNG<br />
Nguyễn Thị Thanh Thủy*, Nguyễn Thanh Xuân*<br />
TÓMTẮT<br />
Viêm gan tự miễn (VGTM) là bệnh thường ít được nghĩ tới ở tình huống có tăng men gan, có dấu ấn huyết<br />
thanh của virus viêm gan (+) và xét nghiệm tự kháng thể ANA (-). Bệnh có thể gây xơ gan và thậm chí tử vong<br />
nếu không được chẩn đoán và điều trị. Tại bệnh viện Chợ Rẫy chúng tôi ghi nhận một số ca VGTM không điển<br />
hình với các đặc điểm nêu trên, đáp ứng tốt với với điều trị ức chế miễn dịch. Chúng tôi báo cáo 3 trường hợp đại<br />
diện VGTM týp 1 không điển hình có biểu hiện lâm sàng viêm gan nặng, suy gan cấp và xơ gan. Sau điều trị<br />
Prednison cả 3 ca đều có cải thiện rõ rệt về lâm sàng, sinh hóa và mô học. Những dữ kiện liên quan tới nguyên<br />
nhân kích hoạt VGTM khác không được tìm thấy ngoài tiền sử viêm gan A cấp.<br />
Kết luận: Chúng tôi chẩn đoán đây là 3 trường hợp viêm gan tự miễn khả năng bị kích hoạt sau nhiễm<br />
HAV.<br />
Từ khóa: Viêm gan tự miễn; ANA: antinuclear antibody; HAV: hepatitis A virus; SMA: anti smooth<br />
muscle antibody.<br />
ABSTRACT<br />
A TYPICAL AUTOIMMUNE HEPATETIS TYPE 1 WERE TRIGGERED BY HEPATITIS A VIRUS:<br />
THREE OF CASES<br />
Nguyen Thi Thanh Thuy, Nguyen Thanh Xuan<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 122 – 127<br />
Autoimmune hepatitis (AIH) is often ignored in case the patients have an increasing transaminase associated<br />
with seropositive for hepatitis virus. AIH can cause cirrhosis even mortal if it is undiagnosed and untreated. In<br />
the Cho Ray hospital, we noted a number of cases with atypical characteristics mentioned above, respond well to<br />
corticosteroid therapy. We report 3 case of atypical AIH type 1 with clinical of severe hepatitis, acute liver failure<br />
and cirrhosis. The clinical course, biochemical tests and histopathology were improved with steroid therapy. Other<br />
factors triggered AIH were excluded except for a history of viral hepatitis A.<br />
Conclusions: The present cases was thus considered to represent AIH probable triggered by HAV.<br />
Keywords: AIH: autoimmune hepatitis; ANA: antinuclear antibody; HAV: hepatitis A virus; AMA: anti<br />
mitochondrial antibodies; SMA: anti smooth muscle antibody.<br />
ĐẠI CƯƠNG tăng gammaglobulin và đáp ứng với điều trị ức<br />
chế miễn dịch(12). Bệnh xuất hiện ở cả người lớn<br />
Bệnh VGTM được mô tả lần đầu vào 9/1950<br />
và trẻ em với 2 đỉnh từ 10 - 30 tuổi và từ 40 - 50<br />
bởi Jan Waldenstron: bệnh xuất hiện ở nữ trẻ có<br />
tuổi. Bệnh được chia làm 2 týp:<br />
rối loạn chức năng gan kèm tăng IgG. Ngày nay<br />
người ta nhận thấy VGTM là bệnh cảnh viêm Týp 1: thường ở trung niên (tỉ lệ nữ: nam = 4:1).<br />
gan tiến triển mạn tính, có đặc điểm bùng phát Týp 2: thường ở trẻ em (tỉ lệ nữ: nam = 10:1).<br />
từng đợt, trong máu xuất hiện tự kháng thể kèm Nhiều nghiên cứu cho thấy tổn thương gan ở<br />
<br />
<br />
* Khoa Viêm gan, BV Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Thị Thanh Thủy, ĐT: 0913828989, Email: drthuy.cr@gmail.com<br />
<br />
122 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
bệnh viêm gan tự miễn là cơ chế miễn dịch qua Thăm khám lúc nhập viện<br />
trung gian tế bào. Sự thể hiện sai lệch của kháng Bệnh nhân cao 160 cm, cân nặng 61 kg.<br />
nguyên kháng bạch cầu người (HLA: human Khám lâm sàng ghi nhận triệu chứng vàng da<br />
leukocyte antigen) trên bề mặt tế bào gan khiến mắt nổi trội, không hồng ban cánh bướm, không<br />
tế bào gan bình thường trở thành tự kháng biến dạng khớp hoặc bất thường nào khác.<br />
nguyên trình diện với các tế bào nhận diện<br />
Các xét nghiệm lúc nhập viện<br />
kháng nguyên. Cơ thể phản ứng lại bằng cách<br />
Bảng 1: Kết quả xét nghiệm<br />
kích thích tế bào Lympho B sản xuất kháng thể<br />
Công thức máu Sinh hóa máu Miễn dịch<br />
chống lại tự kháng nguyên này và tăng cường<br />
hoạt hóa Lympho T gây độc tế bào, phóng thích AST: 727 U/L<br />
HAV-IgM âm tính<br />
các cytokin làm phá hủy tế bào gan. HAV-IgG dương<br />
ALT: 79 U/L<br />
tính<br />
Hồng cầu: 4,58 T/L Bilirubin TP: 12,72<br />
Có nhiều giả thiết về cơ chế bệnh sinh của HBs Ag âm tính<br />
Hemglobin: 140 g/L mg/dL<br />
VGTM. Mặc dù có nhiều gen liên quan nhưng có Anti HBc total âm<br />
Bạch cầu: 8650 G/L Bilirubin TT: 8,9<br />
tính<br />
lẽ vai trò của phức hợp tương hợp mô (MHC: Tiểu cầu: 234 G/L mg/dL<br />
Anti HCV âm tính<br />
P.A: 412 U/L<br />
major histocompatibility complex) được đề cập CMV-IgM âm tính<br />
GGT: 67,1 U/L<br />
đến nhiều nhất, trong đó các gen HLA (đặc biệt HEV-IgM âm tính<br />
là DR3, DR4 và B8) đóng vai trò quan trọng trong CT scan bụng: không giãn đường mật trong<br />
tố bẩm gây VGTM. Trên nền tố bẩm này, nhiều và ngoài gan.<br />
tác nhân được xem như là động lực cho tiến<br />
Diễn tiến lâm sàng<br />
trình tự miễn dịch vĩnh viễn trong viêm gan tự<br />
miễn như nhiễm trùng, thuốc, hóa chất…(12,13). Vàng da tăng dần, các xét nghiệm chẩn<br />
Gần đây nhiều nghiên cứu cho thấy vai trò của đoán bệnh Wilson, xơ đường mật nguyên<br />
virus hướng gan như một yếu tố kích hoạt viêm phát, ung thư đường mật, ung thư gan đều<br />
gan tự miễn týp 1 như HAV, EBV, HBV, sởi, không ghi nhận bất thường ngoại trừ AFP<br />
trong đó các tác giả đặc biệt nhấn mạnh vai trò tăng nhẹ (bảng 2). Nguyên nhân viêm gan do<br />
của HAV(13). Cho tới nay, đã có nhiều ca lâm thuốc cũng được loại trừ theo bảng điểm<br />
sàng VGTM bị kích hoạt sau nhiễm HAV được RUCAM. Xét nghiệm chẩn đoán viêm gan tự<br />
báo cáo trên thế giới(3,4,5,7,8,10,11,13). miễn ghi nhận IgG tăng gấp 1,5 lần bình<br />
thường nhưng ANA(-) và Anti-dsDNA(-).<br />
Ca lâm sàng 1<br />
Bảng 2: Xét nghiệm lâm sàng<br />
Bệnh nhân nữ, 46 tuổi nhập viện vì vàng<br />
2+<br />
mắt, vàng da. Cu : 16,2 mmol/L AFP: 61,17 ng/mL<br />
Cesuloplasmin: 30 mg/dL IgG : 2491 ng/dL<br />
Bệnh sử CEA: 2,06 ng/mL AMA: âm tính<br />
Tháng 8/2012 bệnh nhân mệt, vàng da mắt, CA 19.9: 15,82 IU/mL ANA: âm tính<br />
CA 12.5: 29,9 IU/mL Anti- dsDNA: âm tính<br />
nhập viện điều trị tại BV Chợ Rẫy chẩn đoán<br />
viêm gan cấp. Tháng 10/2014 bệnh nhân mệt, Nhận thấy IgG và AST tăng kèm tăng<br />
khó ngủ, ăn uống kém, xuất hiện vàng mắt, vàng bilirubin nhiều nhưng AP chỉ tăng nhẹ phù<br />
da ngày càng tăng, không kèm sốt, đau bụng hợp với bệnh cảnh VGTM. Sinh thiết gan có<br />
hoặc bất thường nào khác. hình ảnh tế bào gan thoái hóa mỡ, xâm nhập tế<br />
Tiền sử bào viêm, khoảng cửa tăng sinh tế bào sợi<br />
Trước nhập viện không ghi nhận dùng (hình trước điều trị) kết luận viêm gan mạn<br />
thuốc đông y hoặc thuốc hại gan, không dùng hoạt động, khả năng xơ gan cao nên bệnh<br />
thuốc kéo dài, không tiếp xúc hóa chất, không nhân được điều trị Prednison 1 mg/kg/ngày.<br />
nhiễm trùng.<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 123<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
Sau 3 ngày điều trị, khám lâm sàng bệnh khó ngủ (các triệu chứng cơ năng giống trước<br />
nhân giảm vàng da, sinh hóa men gan và nhập viện 10/2014). Tái khám ghi nhận IgG ngày<br />
bilirubin đều giảm. càng tăng, chúng tôi quyết định cho bệnh nhân<br />
Sau 2 tuần điều trị, bệnh nhân khỏe hơn, tiếp tục dùng Prednison.<br />
sinh hóa gần như về bình thường. Xét nghiệm sau xuất viện<br />
XV Tái khám<br />
Kết quả xét nghiệm sau điều trị 30/10/2014 16/12/2014<br />
01/2015 05/2015<br />
Trước điều trị: Sau điều trị 3 Sau điều trị 2 AST: 59 U/L AST: 44 U/L AST: 33 AST: 59<br />
17/10/2014 ngày: 20/10 tuần: 30/10 U/L U/L<br />
AST: 394 U/L AST: 113 U/L AST: 59 U/L ALT: 18 U/L ALT: 28 U/L ALT: 33 điều trị ALT: 25<br />
ALT: 315 U/L ALT : 112 U/L ALT: 18 U/L U/L U/L<br />
Prednison<br />
Bilirubin TP: 21,28 Bilirubin TP: 11,5 Bilirubin TP: 4,2 IgG: 1274 IgG: 1645,5 IgG: IgG:<br />
mg/dL mg/dL mg/dL mg/dL mg/dL 1851,8 1223,6<br />
BilirubinTT: 16,13 BilirubinTT: 8,3 Bilirubin TT: 2,99 mg/dL mg/dL<br />
mg/dL mg/dL mg/dL<br />
IgG: 2491 mg/dL IgG: 1274.2 mg/dL Sau 2 tháng điều trị corticoid, các xét<br />
PA: 412 U/L PA : 240,7 U/L nghiệm sinh hóa trở về bình thường, mô học<br />
Chẩn đoán xuất viện gan cải thiện rõ (sinh thiết gan kiểm tra chỉ còn<br />
Viêm gan tự miễn týp 1 sau nhiễm HAV. viêm gan mạn), mẫu sinh thiết có hình ảnh<br />
viêm gan giao diện (interface hepatitis) phù<br />
Diễn tiến sau xuất viện<br />
hợp viêm gan tự miễn.<br />
Bệnh nhân tiếp tục dùng Prednison 2 tuần,<br />
tự ngưng Prednison 10 tuần do thấy khỏe lên.<br />
Sau ngưng thuốc bệnh nhân than mệt, ăn kém,<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Trước điều trị: viêm gan mạn tính hoạt động, Hình 2: Sau điều trị: viêm gan mạn tính, mẫu sinh<br />
khả năng xơ hóa cao. thiết có hình ảnh viêm gan giao diện.<br />
Ca lâm sàng 2 Các xét nghiệm lúc nhập viện<br />
Bệnh nhân nữ 30 tuổi, nhập viện vì vàng da. Bảng 1: Kết quả xét nghiệm<br />
Công thức máu Sinh hóa máu Miễn dịch<br />
Bệnh sử<br />
Hồng cầu: 4,38 T/L AST: 1189 U/L HAV-IgM âm tính<br />
Bệnh nhân vàng da tái nhiều lần trong 2 Hemglobin: 138 g/L ALT: 915 U/L HAV-IgG dương<br />
năm. Tháng 11/2014 xuất hiện vàng da ngày Bạch cầu: 7650 Bilirubin TP: 17,68 tính<br />
G/L mg/dL HBs Ag âm tính<br />
càng tăng. Nhập BV Chợ Rẫy chẩn đoán viêm<br />
Tiểu cầu: 104 G/L Bilirubin TT: 13,49 Anti HBc total âm<br />
gan tắc mật. INR: 3,1 mg/dL tính<br />
Tiền sử: Viêm gan A cấp cách nhập viện 3 Anti HCV âm tính<br />
CMV-IgM âm tính<br />
năm. Không tiền sử bệnh tự miễn, đau khớp, HEV-IgM âm tính<br />
dùng thuốc đông y hại gan.<br />
124 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Ghi nhận tình trạng suy gan cấp, các dấu Bệnh sử<br />
ấn huyết thanh virus gây viêm gan cấp đều âm tính 03/2013: bệnh nhân phù chân, cổ chướng.<br />
CT scan bụng: Tràn dịch màng bụng và màng Nhập BV Chợ Rẫy chẩn đoán xơ gan child B.<br />
phổi 2 bên. Lách to. Nhiễm HAV.<br />
Gan không lớn, bờ đều, không dãn đường 01/2015: Bệnh nhân mệt mỏi, ăn kém, phù chân<br />
mật trong và ngoài gan. khám ghi nhận một số xét nghiệm bất thường.<br />
Diễn tiến lâm sàng Tiền sử: không dùng thuốc kéo dài, không<br />
Vàng da tăng dần, các xét nghiệm chẩn đoán dùng thuốc đông y, không ghi nhận bệnh tự<br />
bệnh Wilson, xơ đường mật nguyên phát, ung miễn, đau khớp<br />
thư đường mật đều không ghi nhận bất thường. Do nhận thấy BN có tiền sử tăng men gan<br />
Nguyên nhân viêm gan do thuốc cũng được loại kéo dài trên nền xơ gan, tăng nhẹ IgG kéo dài<br />
trừ theo bảng điểm RUCAM. kèm ANA(+) và một số nguyên nhân gây tăng<br />
Tuy xét nghiệm tự kháng thể ANA và men gan thường gặp đã được loại trừ nên chúng<br />
Antids-DNA đều (-) nhưng xét nghiệm sinh hóa tối quyết định điều trị như VGTM với liều<br />
ghi nhận IgG tăng hơn bình thường, bilirubin TT Prednisol 1mg/kg/ngày.<br />
tăng cao nhưng PA và GGT chỉ tăng nhẹ, phù Bảng 1: Xét nghiệm 18/03/2013<br />
CTM Hb = 114 HBs Ag (-) Anti HCV (-)<br />
hợp với bệnh cảnh viêm gan tự miễn. Do đó<br />
BC = 4660 Anti HAV IgM (-) IgG (+)<br />
bệnh nhân được điều trị Prednison 1 TC = 123 SAB (19/3/2013):<br />
mg/kg/ngày. Sau 4 ngày điều trị lâm sàng bệnh INR = 2,71 Acite lượng nhiều. Gan thô,<br />
AST = 430 echo kém. KL: Xơ gan lách<br />
nhân thấy khỏe hơn, giảm vàng da, xét nghiệm ALT = 100 to. Nhiễm HAV<br />
sinh hóa cải thiện rõ (bảng 2). Bili TP = 5,51<br />
PA = 347,1<br />
Bảng 2: Kết quả xét nghiệm sau điều trị ANA (+) Nhận xét:<br />
24/11: Trước 28/11: Sau điều Antids DNA (+) Các xét nghiệm phản ánh<br />
điều trị trị Prednison 4 04/2015 Albumin = 2,1 tình trạng xơ gan mất bù có<br />
Prednison ngày GGT = 58,8 ANA(+), Antids DNA kèm<br />
tăng AST # 10 lần UNL.<br />
AST: 109 U/L điều trị AST: 93 U/L AST: 24 U/L<br />
ALT: 74 U/L Prednison ALT: 39 U/L ALT: 14 U/L Diễn tiến lâm sàng<br />
Bilirubin TP: Bilirubin TP: Bilirubin TP: 0,8 Sau điều trị Prednison 3 tháng bệnh nhân<br />
25,51 mg/dL 15,63 mg/dL mg/dL<br />
Bilirubin TT: Bilirubin TT: Bilirubin TT: 0,3<br />
khỏe hơn, hết phù chân. Xét nghiệm ghi nhận<br />
19,40 mg/dL 12,05 mg/dL mg/dL IgG và men gan trở về mức bình thường,<br />
PA: 304 U/L GPB: có hình albumin máu và tiểu cầu ngày càng tăng dần.<br />
GGT: 49,9 thấm nhập<br />
IgG: 2081 tương bào Bảng 2: Kết quả xét nghiệm sau điều trị<br />
mg/dL khoảng cửa liên 01/2015 04/2015 05/2015<br />
ANA (-), quan viêm gan<br />
CTM Hb = 138 CTM Hb = 145 CTM Hb = 145<br />
Antids-DNA (-) tự miễn.<br />
BC = 5840 BC = 1070 BC = 8390<br />
SAB: Gan không<br />
to, kích thước TC = 93 TC = 142 TC = 153<br />
đồng dạng, echo AST = 73 AST = 68 AST = 39<br />
bình thường, ALT = 117 ALT = 51 ALT = 30<br />
không ghi nhận IgG = 1776,2 IgG = 1035 IgG = 1155<br />
TDMP Albumin = 4g% Albumin = 4,3g%<br />
AFP = 3,4<br />
Ca lâm sàng 3 EBV – IgM (-)<br />
– IgG (+)<br />
Bệnh nhân nữ 51 tuổi, nhập viện nhiều lần,<br />
CMV – IgM (-)<br />
chẩn đoán xơ gan lách to. Nhiễm HAV. – IgG (+)<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 125<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
BÀN LUẬN Bệnh nhân của chúng tôi chỉ xét nghiệm được<br />
VGTM là một bệnh hiếm gặp so với những ANA và antids-DNA (do xét nghiệm SMA hết<br />
bệnh gan khác. Sự lưu hành của VGTM ở Bắc thuốc thử và xét nghiệm anti-SLA/LP chưa được<br />
Âu và Bắc Mỹ chỉ khoảng 50 - 200 trường hợp/1 thực hiện tại Việt Nam). Do đó kết quả xét<br />
triệu người da trắng. Ở những nước dịch tễ lưu nghiệm ANA và antids-DNA âm tính vẫn có<br />
hành viêm gan virus cao như châu Phi và châu khả năng là viêm gan tự miễn týp 1. Bên cạnh<br />
Á thì tần số này còn thấp hơn nữa. đó, tuy ANA là kháng thể đầu tiên được nhắc<br />
đến trong viêm gan tự miễn nhưng đây lại là<br />
VGTM là bệnh gan xảy ra do bởi quá trình<br />
một kháng thể không có tính đặc hiệu. Chỉ<br />
viêm và hoại tử tế bào gan. Cơ chế bệnh sinh của<br />
khoảng 50 - 70% bệnh nhân VGTM có kháng thể<br />
VGTM cho tới nay vẫn còn chưa rõ. Bệnh xảy ra<br />
này lưu hành trong máu với hiệu giá > 1:160.<br />
ở cả người lớn và trẻ em nhưng chủ yếu là ở<br />
Ngoài ra xét nghiệm ANA còn dương tính ở<br />
phái nữ (tỉ lệ nữ/nam dao động từ 4/1 đến 10/1<br />
bệnh nhân viêm gan virus B và C mạn tính, xơ<br />
tùy theo týp 1 hoặc týp 2). Thực tế lâm sàng,<br />
đường mật nguyên phát (PBC), viêm xơ chai<br />
chẩn đoán VGTM thường là sau khi đã loại trừ<br />
đường mật (PSC), viêm gan do thuốc, gan nhiễm<br />
những nguyên nhân khác của viêm gan như<br />
mỡ không do rượu và thậm chí 15% người khỏe<br />
viêm gan do thuốc, viêm do virus, viêm gan do<br />
mạnh cũng có ANA dương tính với hiệu giá<br />
rượu, v.v…<br />
kháng thể thấp(14).<br />
Ba bệnh nhân chúng tôi trình bày là phái nữ,<br />
VGTM là bệnh có tỉ lệ xơ gan và tử vong cao<br />
độ tuổi trung niên, nhập viện vì vàng da, suy<br />
nếu không điều trị kịp thời. Các yếu tố tiên<br />
gan cấp, xơ gan mất bù.<br />
lượng bệnh bao gồm thay đổi sinh hóa, mô học<br />
Theo Albert, các thay đổi sinh hóa hay gặp ở<br />
và HLA. Trong các yếu tố sinh hóa thì IgG và<br />
bệnh nhân VGTM là tăng IgG kèm tăng Bilirubin<br />
AST rất hữu ích trong việc đánh giá hoạt tính<br />
trực tiếp và tăng nhẹ Alkaline phosphatase. Mức<br />
của bệnh. Khi AST lớn hơn 10 lần bình thường<br />
độ tăng Bilirubin và AP ở VGTM thường không<br />
hoặc AST lớn hơn 5 lần bình thường kèm IgG<br />
tương xứng nhau, 81% trường hợp VGTM có<br />
lớn hơn 2 lần bình thường ước tính có tới 50%<br />
tăng AP nhưng thường dưới 2 lần bình thường,<br />
bệnh nhân sẽ tử vong trong vòng 3 năm và 90%<br />
nếu AP trên 4 lần bình thường thì nên nghĩ đến<br />
bệnh nhân sẽ tử vong trong 10 năm nếu không<br />
tắc mật do nguyên nhân khác(1). Xét nghiệm sinh<br />
điều trị(1). Do bệnh cảnh VGTM rất đa dạng,<br />
hóa đặc trưng của VGTM là IgG. Đa số các bệnh<br />
nhiều trường hợp khó chẩn đoán nếu gặp thể<br />
nhân VGTM đều có tăng IgG (80% các trường<br />
không điển hình nên nhiều tác giả đề nghị khi<br />
hợp), chỉ một số ít không tăng IgG gặp ở trẻ em<br />
đứng trước một trường hợp nghi ngờ VGTM ta<br />
và người già(9). Bệnh nhân của chúng tôi có tăng<br />
nên điều trị thử Prednison 1mg/kg/ngày. Nếu<br />
IgG, tăng Bilirubin (chủ yếu Bilirubin trực tiếp)<br />
không đáp ứng thì khả năng rất cao không phải<br />
và tăng nhẹ AP phù hợp với các thay đổi sinh<br />
là VGTM, nếu có đáp ứng thì sau đó giảm liều,<br />
hóa của viêm gan tự miễn.<br />
sau khi giảm liều nếu tái phát, ta có thể chẩn<br />
VGTM có 2 týp, phân týp chủ yếu dựa trên đoán xác định là viêm gan tự miễn(6).<br />
tự kháng thể lưu hành trong máu. Týp 1 thường<br />
Ca lâm sàng 1 sau điều trị Prednisol 3 ngày<br />
xảy ra ở tuổi trung niên, tỉ lệ nữ gấp 4 lần nam,<br />
là có cải thiện rõ rệt,vàng da giảm rõ, BN khỏe<br />
chiếm 80% các trường hợp viêm gan tự miễn,<br />
hơn. Sau 1 tháng điều trị cá xét nghiệm sinh hóa<br />
đặc trưng bởi sự hiện diện của ANA, SMA, anti-<br />
về gần như bình thường nên BN tự ngưng<br />
SLA/LP với hiệu giá kháng thể 1/80. Tuy nhiên<br />
Prednisol. Sau khi ngưng thuốc ,men gan và IgG<br />
theo bảng phân loại VGTM dựa trên tự kháng<br />
tăng trở lại. Do đó ta có thể chẩn đoán đây là ca<br />
thể lưu hành trong máu thì có tới 20% bệnh nhân<br />
VGTM tyúp 1 không điển hình(6). Ca lâm sàng 2<br />
VGTM týp 1 âm tính với các tự kháng thể này(2).<br />
126 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
sau điều trị corticoid 2 tuần, các trị số sinh hóa nhiễm HAV, là dạng bệnh hiếm gặp để rút kinh<br />
và lâm sàng có cải thiện rõ rệt. Sau 4 tháng điều nghiệm chẩn đoán.<br />
trị, mô học gan cũng cải thiện rõ. Ca lâm sàng 3 TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
bệnh nhân đã được chẩn đoán xơ gan mất bù, 1. Czaja AJ. (2004). Autoimmune hepatitis. Handbook of Liver<br />
sau điều trị corticoid bệnh nhân bớt phù, báng Disease. (5): 70.<br />
bụng, xét nghiệm sinh hóa ghi nhận giảm IgG 2. Heneghan MA (2013). Autoimmune hepatitis. Lancet, Vol 382.<br />
3. Huppertz HI, Treichel U (1995). Autoimmune hepatitis<br />
kèm tăng albumin và tiểu cầu. following hepatitis A virus infection. J Hepatol; 23(2):204-8.<br />
Thực tế lâm sàng, chẩn đoán VGTM chỉ 4. Huppertz HI, Treichel U, Gassel AM (1995). Case report:<br />
Autoimmune hepatitis following hepatitis A virus infection. J of<br />
được nghĩ tới sau khi đã loại trừ các nguyên Hepatology; 23: 204-208.<br />
nhân khác của viêm gan mạn tính, loại trừ 5. Kim YD, Kim K, Rou WS, Lee JS, Song TJ, Bae WK & Kim NH<br />
(2011). A Case of Autoimmune Hepatitis Following Acute<br />
nguyên nhân do virus viêm gan và có ANA (+)<br />
Hepatitis A. Korean J Gastroenterol. 57(5):315-8.<br />
.Tuy nhiên, ANA là tự kháng thể không có tính 6. Lohse AW, Mieli-Vergani G (2011). Autoimmune hepatitis. J.<br />
đặc hiệu của VGTM mà chỉ mang tính chất gợi ý Hepatol; 55:171-82.<br />
7. Munoz Bertran E, Rosa Salazar V (2002). Autoimmune hepatitis<br />
VGTM do có tới 25% ca VGTM không có ANA caused by acute hepatitis due to hepatitis A virus. Gastroenterol<br />
(+). Bên cạnh đó,gần đây đã có nhiều báo cáo về Hepatol; 25(8):501-4.<br />
các trường hợp xảy ra VGTM sau nhiễm 8. Singh G, Palaniappan S, Rotimi O, Hamlim PJ (2007).<br />
Autoimmune hepatitis triggered by hepatitis A. Centre for<br />
HAV(3,4,5,7,8,10,11,13). Trong hầu hết các trường Digestive Diseases, The General infirmary at Leeds, Leeds, UK, 56(2):<br />
hợp, VGTM không xảy ra cùng lúc viêm gan A 304.<br />
9. Stranburg CP et al (2006). Autoimmune hepatitis in the elderly:<br />
cấp mà thường xảy ra sau đó vài tháng. Bệnh<br />
What is the difference?. J Hepatol, 45(4): 475-83.<br />
cảnh lâm sàng VGTM rất đa dạng, từ không có 10. Tabak F, Ozdemir F, Tabak O, Erer B, Tahan V, Ozaras R (2008).<br />
triệu chứng đến suy gan cấp, hôn mê gan. Cả 3 Autoimmune hepatitis induced by the prolonged hepatitis A<br />
virus infection. Ann Hepatol; 7(2):117-9.<br />
bệnh nhân đều ghi nhận tiền sử viêm gan A cấp 11. Tanaka H, Tujioka H, Ueda H, Hamagami H (2005).<br />
trước đó, xét nghiệm có Anti HAV-IgG (+). Tiền Autoimmune hepatitis triggered by acute hepatitis A. World J<br />
sử không ghi nhận có những yếu tố thuận lợi có Gastroenterol, 11(38):6069-6071.<br />
12. Teufel A, Gall PR, Kanzler S (2009). Update on autoimmune<br />
thể khởi phát VGTM như nhiễm trùng nặng, hepatitis. World J Gastroenterol: 15(9):1035-1040.<br />
tiếp xúc hóa chất, dùng thuốc kéo dài… Do đó 13. Vento S., Cainelli F (2004). Is there arole for viuses in triggering<br />
autoimmune hepatitis. Autoimmune Reviews, 3: 61-69.<br />
chúng tôi nghĩ nhiều khả năng HAV là yếu tố<br />
14. Vogel A, Manns MP (2010). Autoantibodies. Autoimmune<br />
kích hoạt VGTM. Hepatitis, (6):31.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Ngày nhận bài báo: 26/02/2018<br />
Chúng tôi trình bày ca lâm sàng VGTM týp 1<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/03/2018<br />
không điển hình, khả năng bị kích hoạt sau<br />
Ngày bài báo được đăng: 25/09/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 127<br />