
Viêm màng ngoài tim
( Pericarditis)
1. Đại cương.
1.1. Sơ lược giải phẫu và sinh lý màng ngoài tim:
- Màng ngoài tim (MNT) bao bọc quanh tim, là một túi kín gồm 2 bao: bao sợi bên
ngoài được gắn với các tổ chức xung quanh nhờ các dây chằng; bao thanh mạc bên
trong gồm 2 lá: lá thành và lá tạng. Cấu tạo của lá thành và lá tạng gồm một lớp
tế bào trung biểu mô, có chức năng tiết dịch và hấp thu dịch. Bình thường khoang
MNT có khoảng 20-30 ml dịch, là sản phẩm siêu lọc của huyết tương. Lớp dịch
này giúp MNT trượt lên nhau mà không tạo ra tiếng cọ.
- MNT có 3 chức năng chính:
. Bảo vệ, che phủ cho tim, tạo áp lực âm tính giúp máu đổ đầy các buồng thất
trong thì tâm trương, tránh cho tim giãn đột ngột trong trường hợp bệnh lý.

. Tạo ranh giới giữa tim với phổi và các cơ quan khác gần kề, chống lại các tổn
thương nhiễm trùng, các bệnh lý ác tính của trung thất, phế quản-phổi.
. MNT là vùng phản xạ quan trọng liên quan đến các phản xạ về tim mạch và hô
hấp.
1.2. Sinh lý bệnh viêm màng ngoài tim:
- MNT khi bị viêm có thể gây nên tràn dịch màng ngoài tim (TDMNT) và có thể
dẫn đến ép tim nếu lượng dịch MNT tăng nhanh.
- MNT viêm dẫn đến dày dính MNT, làm hạn chế sự giãn ra của các buồng tim,
gây ảnh hưởng
đến chức năng tâm trương của tim.
- Khi các buồng tim bị ép lại, đặc biệt là thất phải, gây ứ máu tĩnh mạch do máu về
thất phải bị cản trở. Vì vậy về mặt huyết động sẽ có hai rối loạn cơ bản: tăng áp
lực tĩnh mạch ngoại vi và giảm cung lượng tim.
1.3. Giải phẫu bệnh :
Hình ảnh giải phẫu bệnh lý phụ thuộc vào từng nguyên nhân gây bệnh, có 3 hình
thái cơ bản:

- Viêm MNT khô: MNT không nhẵn mà bị sần sùi giống như lưỡi mèo, do các sợi
thanh-tơ
huyết tạo thành.
- Viêm MNT tràn dịch: lượng dịch thay đổi từ vài mililít đến hàng ngàn mililít.
Có thể dịch màu vàng chanh, dịch huyết thanh-máu, hay dịch mủ.
- Viêm MNT co thắt: MNT rất dày, xơ hóa, dính chặt vào cơ tim, có thể lắng đọng
chất vôi ở MNT.
2. Nguyên nhân của viêm màng ngoài tim.
Có thể xếp vào 3 nhóm chính:
2.1. Viêm MNT do nhiễm trùng
- Virut (Coxsackie A, B; Hepatis; HIV...).
- Mủ MNT (phế cầu, tụ cầu, liên cầu...).
- Lao.
- Nấm.
- Nhiễm khuẩn khác: giang mai, ký sinh trùng.
2.2. Viêm màng ngoài tim không phải do nhiễm trùng:

- Nhồi máu cơ tim cấp tính.
- Tăng urê máu.
- Các khối u: có thể u tiên phát MNT hoặc ung thư di căn từ nơi khác đến MNT.
- Suy chức năng tuyến giáp.
- Tăng cholesterol máu.
- Dưỡng chấp MNT.
- Chấn thương tim.
- Phình bóc tách gốc động mạch chủ.
- Viêm MNT có yếu tố gia đình.
- Viêm MNT cấp tính tự phát.
2.3. Viêm MNT liên quan đến tăng cảm và miễn dịch:
- Thấp tim.
- Bệnh collagen.
- Do thuốc.
- Sau tổn thương tim:

. Hội chứng sau nhồi máu cơ tim.
. Sau phẫu thuật MNT
. Sau chấn thương tim
3. Lâm sàng.
Chỉ đề cập đến viêm màng ngoài tim có tràn dịch.
+ Triệu chứng toàn thân: thường không đặc hiệu, phụ thuộc vào nguyên nhân gây
bệnh. Có thể gặp các triệu chứng: sốt, chán ăn, mệt mỏi, gầy sút cân.
+ Triệu chứng cơ năng:
- Đau tức ngực là triệu chứng thường gặp, nhưng không phải lúc nào cũng có. Đau
thường là vùng trước tim hoặc sau xương ức, có thể lan ra sau lưng hoặc lên cổ;
thường đau tăng khi bệnh nhân hít sâu, ho; mức độ đau có thể nhiều hoặc ít, đôi
khi bệnh nhân có cảm giác bị đè ép trong lồng ngực.
- Khó thở: khó thở khi gắng sức, về sau khó thở tăng dần, thường khó thở nhanh
nông; khi có chèn ép tim thì khó thở dữ dội.
- Các triệu chứng khác ít gặp hơn: ho khan, khó nuốt, nấc.
+ Triệu chứng thực thể:

