intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viêm niêm mạc miệng trong hóa xạ trị đồng thời ung thư vòm hầu

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

69
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát đặc điểm viêm niêm mạc miệng ở các bệnh nhân ung thư vòm hầu được điều trò bằng hóa xạ trị đồng thời với cisplatin mỗi tuần. Nghiên cứu tiến hành trên 121 bệnh nhân ung thư vòm hầu giai đoạn III, IVA hoặc IVB được điều trị bằng phác đồ cisplatin 30mg/m2 da/tuần x 6 tuần phối hợp xạ trị ngoài vào bướu nguyên phát và hạch 66-70 Gy, phân liều 2 Gy, 5 phân liều/tuần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viêm niêm mạc miệng trong hóa xạ trị đồng thời ung thư vòm hầu

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> VIÊM NIÊM MẠC MIỆNG TRONG HÓA-XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI UNG THƯ<br /> VÒM HẦU<br /> Đặng Huy Quốc Thịnh*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: Khảo sát đặc điểm viêm niêm mạc miệng ở các bệnh nhân ung thư vòm hầu được điều trò<br /> bằng hóa-xạ trị đồng thời với cisplatin mỗi tuần.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 121 bệnh nhân ung thư vòm hầu giai đoạn III, IVA hoặc<br /> IVB được điều trị bằng phác đồ cisplatin 30mg/m2 da/tuần x 6 tuần phối hợp xạ trị ngoài vào bướu<br /> nguyên phát và hạch 66 – 70 Gy, phân liều 2 Gy, 5 phân liều/tuần.<br /> Kết quả: Viêm niêm mạc miệng độ 1 - 2 là 75,2%, độ 3 chiếm (24,8%). Không có trường hợp nào độ 4<br /> và tử vong. 80% viêm niêm mạc miệng xuất hiện từ ngày thứ 10 của xạ trị, 20% xuất hiện vào ngày thứ<br /> 15. 10 trường hợp viêm độ 3 phải gián đoạn xạ trị.<br /> Kết luận: Mức độ độc tính trên niêm mạc miệng có thể chấp nhận được khi điều trị các bệnh nhân<br /> ung thư vòm hầu bằng hóa-xạ trị đồng thời với cisplatin liều thấp mỗi tuần.<br /> Từ khóa: ung thư vòm hầu, hóa-xạ trị đồng thời, Cisplatin, oral mucositis, toxicity.<br /> ABSTRACT<br /> <br /> ORAL MUCOSITIS IN CONCURRENT CHEMORADIOTHERAPY FOR<br /> PATIENTS WITH NASOPHARYNGEAL CARCINOMAS<br /> Dang Huy Quoc Thinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010 : 173 - 178<br /> Purpose: Identify the rates of oral mucositis in patients with nasopharyngeal carcinomas (NPC)<br /> treated by weekly low dose cisplatin concurrent chemoradiotherapy.<br /> Materials and methods: There were 121 patients with previously untreated stage III, IVA or IVB<br /> NPC enrolled in this study. Patients received 6 cycles of weekly cisplatin 30mg/ m2. Radiation was targeted<br /> to begin on the starting day of cisplatin. The total dose to primary tumor and neck nodes was between 66 –<br /> 70 Gy in 33 - 35 fractions. Oral mucositis is classified by using NCI-CTC classification, version 2.<br /> Results: The grade 1-2 oral mucositis was 75.2% and grade 3 was 24.8%. There was no toxicity<br /> related death seen in this study. 80% of oral mucositis occurs at the 10th day of treatment course. The<br /> treatment was interrupted in 10 patients due to grade 3 oral mucositis.<br /> Conclusion: The severity of oral mucositis is acceptable when using weekly low dose cisplatin<br /> concurrent chemoradiotherapy in patients with NPC.<br /> Key words: Nasopharyngeal carcinomas, chemoradiotherapy, cisplatin, oral mucositis, toxicity.<br /> MỞ ĐẦU<br /> Viêm niêm mạc miệng là độc tính cấp rất thường gặp trong xạ trị các bệnh nhân ung thư<br /> vùng đầu cổ trong đó có ung thư vòm hầu. Hầu hết các nghiên cứu cho thấy 100% bệnh nhân<br /> được xạ trị vào vùng đầu cổ đều bị viêm niêm mạc miệng ở nhiều mức độ khác nhau(12,13,15). Hóaxạ trị đồng thời ung thư vòm hầu là phương pháp điều trị gần như tiêu chuẩn hiện nay(1,9,13,15,16).<br /> Song song với các lợi ích về tăng tỷ lệ đáp ứng cũng như tỷ lệ sống còn, hóa-xạ trị đồng thời cũng<br /> làm tăng mức độ viêm niêm mạc miệng, từ đó ít nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng<br /> điều trị cũng như chất lượng sống của bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu này nhằm đánh giá mức<br /> độ viêm niêm mạc miệng của các bệnh nhân ung thư vòm hầu được điều trị theo phương thức<br /> hóa-xạ trị đồng thời tại Bệnh viện Ung bướu TpHCM, từ đó xác định các yếu tố nguy cơ nhằm có<br /> biện pháp dự báo, phòng ngừa và chăm sóc tích cực độc tính cấp này.<br /> *<br /> <br /> Bệnh viện Ung Bướu TPHCM<br /> Địa chỉ liên lạc: ThS. BS. Đặng Huy Quốc Thịnh. Email: thinhdanghuyquoc@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 173<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Bệnh nhân<br /> 121 bệnh nhân ung thư vòm hầu giai đoạn III - IV được chẩn đoán và điều tại Bệnh viện Ung<br /> Bướu TP HCM. Bệnh nhân được thu nhận vào nghiên cứu thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh: mô học<br /> được xác định là carcinôm vòm hầu, giai đoạn III, IVA và IVB (UICC - TNM 2002, tái bản lần thứ<br /> 6), tuổi từ 20 đến 70, tổng trạng (PS) 0-2, không suy chức năng tủy, gan, thận (bạch cầu ≥<br /> 3000/mm3, Hb ≥ 10g/dl, tiểu cầu ≥ 100.000/mm3, bilirubin toàn phần ≤ 1,5 mg/dl, AST/ALT ≤ 2 lần<br /> giới hạn trên bình thường, creatinin huyết thanh ≤ 1,5 mg/dl), phải viết cam kết nghiên cứu.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ có xạ trị hoặc hóa trị trước đó, có thai hoặc cho con bú, hoặc có các bệnh<br /> lý nặng đi kem.<br /> Đánh giá trước điều trị gồm khám thực thể vùng đầu cổ, soi tai mũi họng và sinh thiết, chụp<br /> CT vòm hầu, X quang phổi, siêu âm bụng, xạ hình xương, công thức máu và sinh hóa máu.<br /> Xạ trị<br /> Xạ trị với máy gia tốc mức năng lượng 6MV hoặc xạ trị máy cobalt 60 với kỹ thuật xạ trị quy<br /> ước. Giới hạn trên của trường chiếu xạ trị ban đầu khoảng 2 cm cách bờ bướu được xác định dựa<br /> trên CT và bao gồm toàn bộ đáy sọ và xoang bướm. Giới hạn sau trường chiếu tối thiểu 1,5cm<br /> bao trùm hạch cổ sờ thấy được. Giới hạn trước bao gồm xoang sàng sau, 1/3 sau xoang hàm hoặc<br /> tối thiểu 1,5cm bao trùm bướu thấy được trên CT.<br /> Bệnh nhân được xạ trị bằng kỹ thuật xạ trị quy ước phân liều 2Gy, 5 phân liều mỗi tuần. Tư<br /> thế điều trị nằm ngửa, dùng hai trường chiếu đối song song vào vòm hầu và hạch cảnh cao, và<br /> một trường chiếu đơn trước sau vào hạch cổ giữa, thấp và trên đòn 2 bên, có che chì giữa. Sau<br /> 40Gy sử dụng hai trường chiếu thu nhỏ đối song song tập trung vào bướu nguyên phát. Hạch cổ<br /> lớn được xạ trị bằng hai trường chiếu đối song song trước sau - sau trước vào hạch vùng hoặc sử<br /> dụng bằng chùm electron với mức năng lượng thích hợp. Tổng liều 70 Gy đối với bướu nguyên<br /> phát, 60 – 70 Gy đối với hạch vùng trên đại thể.<br /> Hóa trị<br /> Cisplatin bắt đầu từ tuần đầu với 6 chu kỳ liên tiếp trong suốt quá trình xạ trị. Liều cisplatin<br /> là 30mg/m2. Bệnh nhân được truyền nước tổng cộng khoảng 1500ml NaCl. Xạ trị được tiến hành<br /> 2-giờ sau khi bắt đầu truyền cisplatin. Phòng ngừa nôn ói bằng thuốc chống nôn thông thường<br /> hoặc kháng thụ thể 5-HT3. Hóa trị tạm ngưng khi số lượng bạch cầu < 3000/mm3 số lượng tiểu<br /> cầu < 75000/mm3, sốt > 380C, PS 3-4 hoặc nôn độ 3. Truyền lại cisplatin khi độc tính huyết học<br /> phục hồi mức độ 1.<br /> Đánh giá ñộc tính<br /> Đánh giá độc tính cấp dựa trên Tiêu chuẩn đánh giá độc tính chung của Viện ung thư quốc<br /> gia Hoa Kỳ (NCI-CTC) phiên bản 2.0.<br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc ñiểm bệnh nhân<br /> Có tổng cộng 121 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung vị là 48. Có 45 trường<br /> hợp được điều trị bằng máy gia tốc mức năng lượng 6MV, 76 trường hợp được xạ trị bằng máy<br /> cobalt. Đặc điểm bệnh nhân được mô tả qua bảng 1.<br /> Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân<br /> Đặc ñiểm<br /> Giới<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Số trường hợp (%)<br /> 79 (65%)<br /> <br /> 174<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> PS<br /> <br /> Yếu tố – T<br /> <br /> Yếu tố – N<br /> <br /> Giai ñoạn<br /> <br /> Mô học<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 42 (35%)<br /> <br /> Trung vị<br /> <br /> 48 (30-65)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 17 (14%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 84 (69,5%)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 20 (16,5%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 7 (5,8%)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 30 (24,8%)<br /> <br /> 3<br /> <br /> 58 (47,9%)<br /> <br /> 4<br /> <br /> 26 (21,5%)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 76 (62,8%)<br /> <br /> 3<br /> <br /> 45 (37,2%)<br /> <br /> III<br /> <br /> 50 (41,3%)<br /> <br /> IVA<br /> <br /> 26 (21,5%)<br /> <br /> IVB<br /> <br /> 45 (37,2%)<br /> <br /> Type 1<br /> <br /> 23 (19%)<br /> <br /> Type 2<br /> <br /> 34 (28,1%)<br /> <br /> Type 3<br /> <br /> 64 (52,9%)<br /> <br /> Mức ñộ viêm niêm mạc miệng<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi viêm niêm mạc miệng độ 1 chiếm 7,4% (9/121), độ 2 chiếm<br /> 67,8% (82/121), độ 3 24,8% (30/121). Như vậy có thể thấy 100% bệnh nhân trong nghiên cứu này<br /> có viêm niêm mạc miệng, trong đó chiếm đa số là mức độ 1 - 2 (75,2%), có 10 trường hợp bị gián<br /> đoạn xạ trị do viêm niêm mạc độ 3 xảy ra ở chu kỳ thứ 5 của hóa trị, bệnh nhân phải ngưng xạ trị<br /> 10 ngày. Có 20 trường hợp viêm niêm mạc độ 3 xảy ra sau chu kỳ hòa trị thứ 6. Không có trường<br /> hợp nào bị viêm niêm mạc độ 4 trong suốt liệu trình trong và sau điều trị. 80% các trường hợp<br /> viêm niêm mạc miệng xuất hiện sớm từ ngày thứ 10, 20% xuất hiện từ ngày thứ 15 của xạ trị.<br /> Vị trí viêm niêm mạc miệng<br /> Thường gặp nhất ở vòm khẩu cái mềm 81% (98/121), kế đến là lưỡi gà 61,2% (74/121), sàn<br /> miệng 52,9% (64/121), bụng lưỡi 52,9% (64/121), niêm mạc môi 39,7% (48/121), niêm mạc má<br /> 31,4% (38/121). 100% bệnh nhân bị viêm ở nhiều vị trí. Viêm niêm mạc miệng gây khó ăn, khó<br /> nuốt vì vậy ảnh ưởng đến tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân. Có 80,2% (97/121) sụt cân độ 1 2, 19,8% (24/121) bệnh nhân sụt cân độ 3.<br /> Mối liên quan giữa viêm niêm mạc miệng và một số yếu tố hóa, xạ trị: Trong nghiên cứu này<br /> tất cả các bệnh nhân đều được điều trị theo cùng một phác đồ hóa, xạ trị như nhau, chỉ có 02<br /> điểm khác biệt căn bản nhỏ đó là máy xạ và liều cisplatin thực tế cho mỗi chu kỳ hàng tuần.<br /> Chúng tôi ghi nhận có 45 bệnh nhân được xạ trị bằng máy gia tốc với mức năng lượng 6MV và 76<br /> bệnh nhân được xạ trị bằng máy Cobalt. Ngoài ra khi tính liều cisplatin lý thuyết là<br /> 30mg/m2/tuần, nếu tính ra liều thực tế > 55 mg/tuần, chúng tôi sử dụng liều cisplatin là 60mg,<br /> nếu tính ra liều thực tế < 55 mg/tuần, chúng tôi sử dụng liều cisplatin thực tế là 50 mg. Chúng tôi<br /> thử đi vào phân tích 02 yếu tố này và đánh giá ảnh hưởng độc tính của nó trên niêm mạc miệng<br /> (bảng 02).<br /> Bảng 2. Các yếu tố điều trị và mức độ viêm niêm mạc miệng<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 175<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Mức ñộ viêm niêm mạc miệng<br /> <br /> Năng lượng xạ trị<br /> Cobalt (n= 76)<br /> Giatốc 6MV (n= 45)<br /> Liều cisplatin thực tế/tuần<br /> 50mg (n= 84)<br /> 60mg (n=37)<br /> <br /> Độ 1<br /> <br /> Độ 2<br /> <br /> Độ 3<br /> <br /> Độ 4<br /> <br /> 0<br /> 9<br /> <br /> 57<br /> 25<br /> <br /> 19<br /> 11<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Giá trị p<br /> 0,07<br /> <br /> 0,04<br /> 9<br /> 0<br /> <br /> 63<br /> 19<br /> <br /> 12<br /> 18<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Phân tích cho thấy không có mối liên quan giữa mức độ độc tính của viêm niêm mạc miệng<br /> với các yếu tố như máy xạ và chênh lệch của liều cisplatin thực tế/tuần.<br /> Mối liên quan giữa yếu tố bệnh nhân và mức độ viêm niêm mạc miệng:<br /> Mức độ viêm niêm mạc miệng còn phụ thuộc vào yếu tố cơ địa của bệnh nhân. Một số yếu<br /> tố đã được đưa vào phân tích (bảng 3).<br /> Bảng 3. Yếu tố bệnh nhân và mức độ viêm niêm mạc miệng<br /> Mức ñộ viêm niêm mạc miệng<br /> Độ 1<br /> Giới<br /> Nam (n= 79)<br /> Nữ (n= 42)<br /> Tuổi<br /> > 50 (n= 57)<br /> < 50 (n= 64)<br /> Thói quen thuốc lá hoặc rượu bia<br /> Có (n= 98)<br /> Không (n= 23)<br /> Tình trạng răng miệng<br /> Tốt (n= 34)<br /> Xấu (n= 87)<br /> <br /> Độ 2<br /> <br /> Độ 3<br /> <br /> Độ<br /> 4<br /> <br /> Giá<br /> trị p<br /> 0,016<br /> <br /> 2<br /> 7<br /> <br /> 55<br /> 27<br /> <br /> 22<br /> 8<br /> <br /> 5<br /> 4<br /> <br /> 40<br /> 42<br /> <br /> 12<br /> 18<br /> <br /> 0,009<br /> <br /> 0,007<br /> 1<br /> 8<br /> <br /> 75<br /> 7<br /> <br /> 22<br /> 8<br /> <br /> 9<br /> 0<br /> <br /> 11<br /> 71<br /> <br /> 14<br /> 16<br /> <br /> 0,005<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Viêm niêm mạc miệng là một trong những độc tính cấp nghiêm trọng nhất thường gặp<br /> trong xạ trị các ung thư vùng đầu cổ. Niêm mạc miệng được phủ bởi một lớp biểu mô mỏng<br /> manh dễ bị tổn thương, nhưng đồng thời cũng dễ lành vết thương do có tốc độ phân bào nhanh.<br /> Sinh bệnh học đầy đủ của viêm niêm mạc miệng chưa được biết rõ một cách đầy đủ, người ta cho<br /> rằng có 02 cơ chế: Viêm niêm mạc trực tiếp và gián tiếp gây ra bởi xạ trị hoặc hóa trị. Viêm trực<br /> tiếp do tổn thương gây chết tế bào niêm mạc miệng bởi tia bức xạ hay hóa chất. Do đặc tính phân<br /> bào nhanh cùng với máu nuôi phong phú nên tế bào niêm mạc miệng rất nhạy với các tác nhân<br /> này. Lớp tế bào biểu mô của niêm mạc miệng thường có tốc độ tái tạo nhanh, mỗi 7 - 14 ngày,<br /> điều này làm tăng độ nhạy tổn thương của niêm mạc miệng với tia bức xạ hoặc các tác nhân hóa<br /> chất diệt bào. Viêm gián tiếp là kết quả của sự xâm nhập của các vi khuẩn Gram âm và các vi<br /> nấm do nhiễm trùng cơ hội, đặc biệt dễ xảy ra ở những bệnh nhân có tình trạng giảm bạch cầu.<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 176<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Sự tổn thương của niêm mạc miệng do các tác nhân bức xạ hoặc hóa chất thường xảy ra rất sớm.<br /> Phù nề niêm mạc miệng xảy ra tuần lễ đầu tiên của xạ trị, viêm trợt đóng giả mạc vào tuần lễ thứ<br /> 4 - 5, và loét có giả mạc có thể xảy ra vào tuần lễ 6 - 7 của xạ trị(1,3,4,6). Trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi, hầu hết bệnh nhân có biểu hiện viêm niêm mạc miệng vào tuần lễ đầu tiên của xạ trị, biểu<br /> hiện bằng cảm giác nóng bỏng, khám thấy niêm mạc miệng bóng, ửng đỏ, qua tuần lễ thứ 2<br /> thường bệnh nhân có cảm giác đau khi nhai hoặc nuốt, thường lúc này niêm mạc miệng phù nề<br /> rỏ, tăng tiết nước bọt.<br /> Về vị trí niêm mạc miệng bị tổn thương, các ghi nhận lâm sàng trong nghiên cứu này phù<br /> hợp với nhận định của rất nhiều nghiên cứu khác(2,5,7,11,12). Vùng vòm khẩu cái mềm và lưỡi gà là<br /> những vùng đễ bị tổn hai nhất do tia bức xạ hoặc các chất diệt bào. A. Shinz cho rằng đây là<br /> những vị trí tập trung nhiều thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì nên rất dễ bị tổn thương(12).<br /> Về mức độ viêm niêm mạc miệng, các nghiên cứu sử dụng cisplatin liều cao mỗi 3 tuần một<br /> chu kỳ trong quá trình xạ trị, cho thấy tỉ lệ viêm niêm mạc độ 3 - 4 gia tăng, thay đổi từ 37 đến<br /> 62%. Trong nghiên cứu của Chan về hóa xạ trị đồng thời với liều 40 mg/m2 mỗi tuần, tỉ lệ viêm<br /> niêm mạc độ 3 - 4 là 49%. Trong nghiên cứu của chúng tôi đa số vim độ 1-2, co 30 trường hợp<br /> viêm niêm mạc miệng độ 3, tương đương 24,8%, thấp hơn so với tác giả Chan. So sánh với số liệu<br /> trong y văn, tỉ lệ viêm niêm mạc miệng trong nghiên cứu của chúng tôi tương đối thấp hơn nhóm<br /> sử dụng cisplatin liều thấp 40 mg/m2(10,11).<br /> Mối liên quan giữa viêm niêm mạc miệng và các yếu tố điều trị: Mức độ viêm niêm mạc<br /> miệng gia tăng khi liều xạ tích lũy càng cao, phân liều xạ lớn, thời gian xạ trị rút ngắn (xạ trị<br /> nhiều phân liều/ngày)(2,3). Fletcher và cộng sự nhận thấy nếu xạ trị với tổng liều 55Gy trong 6-6,5<br /> tuần (phân liều 1,8 Gy) thì hầu hết bệnh nhân chỉ bị viêm niêm mạc miệng độ 1-2, tuy nhiên cũng<br /> với tổng liều trên nhưng xạ trị với phân liều cao hơn (2,2 Gy) thì hầu hết viêm niêm mạc miệng<br /> đều là độ 3. Nếu tăng phân liều lên 2,6 Gy, rút ngắn thời gian xạ trị còn lại 4 - 4,5 tuần thì viêm<br /> niêm mạc miệng độ 3 sẽ xuất hiện rất sớm từ tuần lễ thứ 3, thay vì thông thường xuất hiện vào<br /> tuần lễ thứ 5 của quá trình điều trị nếu xạ trị với phân liều kinh điển 2 Gy, tổng liều 70 Gy/7 tuần<br /> lễ (Van den Bogert. Thể tích chiếu xạ vào vùng hốc miệng càng lớn thì nguy cơ viêm niêm mạc<br /> miệng càng cao. Vì vậy trong xạ trị ung thư vòm hầu việc che chắn bảo vệ niêm mạc miệng là<br /> những vùng không cần thiết xạ trị phải luôn luôn được đảm bảo nghiêm túc. Đúc chì cá nhân<br /> hoặc xạ trị bằng ống chỉnh trực nhiều lá là giải pháp cho vấn đề này. Khi phối hợp hóa-xạ trị<br /> đồng thời sẽ làm tăng mức độ trầm trọng của viêm niêm mạc miệng. Tia bức xạ và các thuốc diệt<br /> bào đều tác động trên quá trình phân bào làm giảm sự tái phục hồi niêm mạc. Tác động hiệp<br /> đồng của xạ trị và hóa trị bên cạnh việc làm tăng khả năng tiêu diệt các tế bào ung thư đồng thời<br /> cũng làm mất cơ hội cho các tế bào lành của niêm mạc miệng có thời gian cần thiết để tái tạo lớp<br /> tế bào biểu mô, giúp làm lành vết thương. Kiểu cách phối hợp hóa-xạ trị cũng ảnh hưởng rất<br /> nhiều đến độc tính cấp trên niêm mạc miệng. Nếu hóa trị đa chất sẽ làm tăng mức độ độc tính độ<br /> 3 lên 20 - 35% so với sử dụng đơn chất(12).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có sự khác biệt về mức độ độc tính trên niêm mạc<br /> miệng khi sử dụng máy Cobalt và gia tốc (p=0,07). Độc tính trên niêm mạc không chỉ đơn thuần<br /> do mức năng lượng của chùm tia quyết định mà là do tổng hợp của nhiều yếu tố tác động.<br /> Tương tự, cũng không có sự khác biệt mức độ độc tính trên niêm mạc miệng với liều cisplatin<br /> thực tế/tuần 50mg và 60mg (p=0,04).<br /> Mối liên quan giữa một số yếu tố của bệnh nhân và viêm niêm mạc miệng: Mức độ viêm<br /> niêm mạc miệng sẽ thay đổi khác nhau tùy theo sự dung nạp của riêng từng bệnh nhân. Tuy<br /> nhiên các yếu tố nguy cơ liên quan làm tăng độc tính cấp trên niêm mạc miệng bao gồm tình<br /> trạng vệ sinh răng miệng xấu, thói quen sử dụng các loại thức ăn hoặc thức uống có tính kích<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 177<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0