Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
VIÊM NIÊM MẠC MIỆNG TRONG HÓA-XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI UNG THƯ<br />
VÒM HẦU<br />
Đặng Huy Quốc Thịnh*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: Khảo sát đặc điểm viêm niêm mạc miệng ở các bệnh nhân ung thư vòm hầu được điều trò<br />
bằng hóa-xạ trị đồng thời với cisplatin mỗi tuần.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 121 bệnh nhân ung thư vòm hầu giai đoạn III, IVA hoặc<br />
IVB được điều trị bằng phác đồ cisplatin 30mg/m2 da/tuần x 6 tuần phối hợp xạ trị ngoài vào bướu<br />
nguyên phát và hạch 66 – 70 Gy, phân liều 2 Gy, 5 phân liều/tuần.<br />
Kết quả: Viêm niêm mạc miệng độ 1 - 2 là 75,2%, độ 3 chiếm (24,8%). Không có trường hợp nào độ 4<br />
và tử vong. 80% viêm niêm mạc miệng xuất hiện từ ngày thứ 10 của xạ trị, 20% xuất hiện vào ngày thứ<br />
15. 10 trường hợp viêm độ 3 phải gián đoạn xạ trị.<br />
Kết luận: Mức độ độc tính trên niêm mạc miệng có thể chấp nhận được khi điều trị các bệnh nhân<br />
ung thư vòm hầu bằng hóa-xạ trị đồng thời với cisplatin liều thấp mỗi tuần.<br />
Từ khóa: ung thư vòm hầu, hóa-xạ trị đồng thời, Cisplatin, oral mucositis, toxicity.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
ORAL MUCOSITIS IN CONCURRENT CHEMORADIOTHERAPY FOR<br />
PATIENTS WITH NASOPHARYNGEAL CARCINOMAS<br />
Dang Huy Quoc Thinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010 : 173 - 178<br />
Purpose: Identify the rates of oral mucositis in patients with nasopharyngeal carcinomas (NPC)<br />
treated by weekly low dose cisplatin concurrent chemoradiotherapy.<br />
Materials and methods: There were 121 patients with previously untreated stage III, IVA or IVB<br />
NPC enrolled in this study. Patients received 6 cycles of weekly cisplatin 30mg/ m2. Radiation was targeted<br />
to begin on the starting day of cisplatin. The total dose to primary tumor and neck nodes was between 66 –<br />
70 Gy in 33 - 35 fractions. Oral mucositis is classified by using NCI-CTC classification, version 2.<br />
Results: The grade 1-2 oral mucositis was 75.2% and grade 3 was 24.8%. There was no toxicity<br />
related death seen in this study. 80% of oral mucositis occurs at the 10th day of treatment course. The<br />
treatment was interrupted in 10 patients due to grade 3 oral mucositis.<br />
Conclusion: The severity of oral mucositis is acceptable when using weekly low dose cisplatin<br />
concurrent chemoradiotherapy in patients with NPC.<br />
Key words: Nasopharyngeal carcinomas, chemoradiotherapy, cisplatin, oral mucositis, toxicity.<br />
MỞ ĐẦU<br />
Viêm niêm mạc miệng là độc tính cấp rất thường gặp trong xạ trị các bệnh nhân ung thư<br />
vùng đầu cổ trong đó có ung thư vòm hầu. Hầu hết các nghiên cứu cho thấy 100% bệnh nhân<br />
được xạ trị vào vùng đầu cổ đều bị viêm niêm mạc miệng ở nhiều mức độ khác nhau(12,13,15). Hóaxạ trị đồng thời ung thư vòm hầu là phương pháp điều trị gần như tiêu chuẩn hiện nay(1,9,13,15,16).<br />
Song song với các lợi ích về tăng tỷ lệ đáp ứng cũng như tỷ lệ sống còn, hóa-xạ trị đồng thời cũng<br />
làm tăng mức độ viêm niêm mạc miệng, từ đó ít nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng<br />
điều trị cũng như chất lượng sống của bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu này nhằm đánh giá mức<br />
độ viêm niêm mạc miệng của các bệnh nhân ung thư vòm hầu được điều trị theo phương thức<br />
hóa-xạ trị đồng thời tại Bệnh viện Ung bướu TpHCM, từ đó xác định các yếu tố nguy cơ nhằm có<br />
biện pháp dự báo, phòng ngừa và chăm sóc tích cực độc tính cấp này.<br />
*<br />
<br />
Bệnh viện Ung Bướu TPHCM<br />
Địa chỉ liên lạc: ThS. BS. Đặng Huy Quốc Thịnh. Email: thinhdanghuyquoc@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
173<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Bệnh nhân<br />
121 bệnh nhân ung thư vòm hầu giai đoạn III - IV được chẩn đoán và điều tại Bệnh viện Ung<br />
Bướu TP HCM. Bệnh nhân được thu nhận vào nghiên cứu thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh: mô học<br />
được xác định là carcinôm vòm hầu, giai đoạn III, IVA và IVB (UICC - TNM 2002, tái bản lần thứ<br />
6), tuổi từ 20 đến 70, tổng trạng (PS) 0-2, không suy chức năng tủy, gan, thận (bạch cầu ≥<br />
3000/mm3, Hb ≥ 10g/dl, tiểu cầu ≥ 100.000/mm3, bilirubin toàn phần ≤ 1,5 mg/dl, AST/ALT ≤ 2 lần<br />
giới hạn trên bình thường, creatinin huyết thanh ≤ 1,5 mg/dl), phải viết cam kết nghiên cứu.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ có xạ trị hoặc hóa trị trước đó, có thai hoặc cho con bú, hoặc có các bệnh<br />
lý nặng đi kem.<br />
Đánh giá trước điều trị gồm khám thực thể vùng đầu cổ, soi tai mũi họng và sinh thiết, chụp<br />
CT vòm hầu, X quang phổi, siêu âm bụng, xạ hình xương, công thức máu và sinh hóa máu.<br />
Xạ trị<br />
Xạ trị với máy gia tốc mức năng lượng 6MV hoặc xạ trị máy cobalt 60 với kỹ thuật xạ trị quy<br />
ước. Giới hạn trên của trường chiếu xạ trị ban đầu khoảng 2 cm cách bờ bướu được xác định dựa<br />
trên CT và bao gồm toàn bộ đáy sọ và xoang bướm. Giới hạn sau trường chiếu tối thiểu 1,5cm<br />
bao trùm hạch cổ sờ thấy được. Giới hạn trước bao gồm xoang sàng sau, 1/3 sau xoang hàm hoặc<br />
tối thiểu 1,5cm bao trùm bướu thấy được trên CT.<br />
Bệnh nhân được xạ trị bằng kỹ thuật xạ trị quy ước phân liều 2Gy, 5 phân liều mỗi tuần. Tư<br />
thế điều trị nằm ngửa, dùng hai trường chiếu đối song song vào vòm hầu và hạch cảnh cao, và<br />
một trường chiếu đơn trước sau vào hạch cổ giữa, thấp và trên đòn 2 bên, có che chì giữa. Sau<br />
40Gy sử dụng hai trường chiếu thu nhỏ đối song song tập trung vào bướu nguyên phát. Hạch cổ<br />
lớn được xạ trị bằng hai trường chiếu đối song song trước sau - sau trước vào hạch vùng hoặc sử<br />
dụng bằng chùm electron với mức năng lượng thích hợp. Tổng liều 70 Gy đối với bướu nguyên<br />
phát, 60 – 70 Gy đối với hạch vùng trên đại thể.<br />
Hóa trị<br />
Cisplatin bắt đầu từ tuần đầu với 6 chu kỳ liên tiếp trong suốt quá trình xạ trị. Liều cisplatin<br />
là 30mg/m2. Bệnh nhân được truyền nước tổng cộng khoảng 1500ml NaCl. Xạ trị được tiến hành<br />
2-giờ sau khi bắt đầu truyền cisplatin. Phòng ngừa nôn ói bằng thuốc chống nôn thông thường<br />
hoặc kháng thụ thể 5-HT3. Hóa trị tạm ngưng khi số lượng bạch cầu < 3000/mm3 số lượng tiểu<br />
cầu < 75000/mm3, sốt > 380C, PS 3-4 hoặc nôn độ 3. Truyền lại cisplatin khi độc tính huyết học<br />
phục hồi mức độ 1.<br />
Đánh giá ñộc tính<br />
Đánh giá độc tính cấp dựa trên Tiêu chuẩn đánh giá độc tính chung của Viện ung thư quốc<br />
gia Hoa Kỳ (NCI-CTC) phiên bản 2.0.<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc ñiểm bệnh nhân<br />
Có tổng cộng 121 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung vị là 48. Có 45 trường<br />
hợp được điều trị bằng máy gia tốc mức năng lượng 6MV, 76 trường hợp được xạ trị bằng máy<br />
cobalt. Đặc điểm bệnh nhân được mô tả qua bảng 1.<br />
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân<br />
Đặc ñiểm<br />
Giới<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Số trường hợp (%)<br />
79 (65%)<br />
<br />
174<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
PS<br />
<br />
Yếu tố – T<br />
<br />
Yếu tố – N<br />
<br />
Giai ñoạn<br />
<br />
Mô học<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
42 (35%)<br />
<br />
Trung vị<br />
<br />
48 (30-65)<br />
<br />
0<br />
<br />
17 (14%)<br />
<br />
1<br />
<br />
84 (69,5%)<br />
<br />
2<br />
<br />
20 (16,5%)<br />
<br />
1<br />
<br />
7 (5,8%)<br />
<br />
2<br />
<br />
30 (24,8%)<br />
<br />
3<br />
<br />
58 (47,9%)<br />
<br />
4<br />
<br />
26 (21,5%)<br />
<br />
2<br />
<br />
76 (62,8%)<br />
<br />
3<br />
<br />
45 (37,2%)<br />
<br />
III<br />
<br />
50 (41,3%)<br />
<br />
IVA<br />
<br />
26 (21,5%)<br />
<br />
IVB<br />
<br />
45 (37,2%)<br />
<br />
Type 1<br />
<br />
23 (19%)<br />
<br />
Type 2<br />
<br />
34 (28,1%)<br />
<br />
Type 3<br />
<br />
64 (52,9%)<br />
<br />
Mức ñộ viêm niêm mạc miệng<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi viêm niêm mạc miệng độ 1 chiếm 7,4% (9/121), độ 2 chiếm<br />
67,8% (82/121), độ 3 24,8% (30/121). Như vậy có thể thấy 100% bệnh nhân trong nghiên cứu này<br />
có viêm niêm mạc miệng, trong đó chiếm đa số là mức độ 1 - 2 (75,2%), có 10 trường hợp bị gián<br />
đoạn xạ trị do viêm niêm mạc độ 3 xảy ra ở chu kỳ thứ 5 của hóa trị, bệnh nhân phải ngưng xạ trị<br />
10 ngày. Có 20 trường hợp viêm niêm mạc độ 3 xảy ra sau chu kỳ hòa trị thứ 6. Không có trường<br />
hợp nào bị viêm niêm mạc độ 4 trong suốt liệu trình trong và sau điều trị. 80% các trường hợp<br />
viêm niêm mạc miệng xuất hiện sớm từ ngày thứ 10, 20% xuất hiện từ ngày thứ 15 của xạ trị.<br />
Vị trí viêm niêm mạc miệng<br />
Thường gặp nhất ở vòm khẩu cái mềm 81% (98/121), kế đến là lưỡi gà 61,2% (74/121), sàn<br />
miệng 52,9% (64/121), bụng lưỡi 52,9% (64/121), niêm mạc môi 39,7% (48/121), niêm mạc má<br />
31,4% (38/121). 100% bệnh nhân bị viêm ở nhiều vị trí. Viêm niêm mạc miệng gây khó ăn, khó<br />
nuốt vì vậy ảnh ưởng đến tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân. Có 80,2% (97/121) sụt cân độ 1 2, 19,8% (24/121) bệnh nhân sụt cân độ 3.<br />
Mối liên quan giữa viêm niêm mạc miệng và một số yếu tố hóa, xạ trị: Trong nghiên cứu này<br />
tất cả các bệnh nhân đều được điều trị theo cùng một phác đồ hóa, xạ trị như nhau, chỉ có 02<br />
điểm khác biệt căn bản nhỏ đó là máy xạ và liều cisplatin thực tế cho mỗi chu kỳ hàng tuần.<br />
Chúng tôi ghi nhận có 45 bệnh nhân được xạ trị bằng máy gia tốc với mức năng lượng 6MV và 76<br />
bệnh nhân được xạ trị bằng máy Cobalt. Ngoài ra khi tính liều cisplatin lý thuyết là<br />
30mg/m2/tuần, nếu tính ra liều thực tế > 55 mg/tuần, chúng tôi sử dụng liều cisplatin là 60mg,<br />
nếu tính ra liều thực tế < 55 mg/tuần, chúng tôi sử dụng liều cisplatin thực tế là 50 mg. Chúng tôi<br />
thử đi vào phân tích 02 yếu tố này và đánh giá ảnh hưởng độc tính của nó trên niêm mạc miệng<br />
(bảng 02).<br />
Bảng 2. Các yếu tố điều trị và mức độ viêm niêm mạc miệng<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
175<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Mức ñộ viêm niêm mạc miệng<br />
<br />
Năng lượng xạ trị<br />
Cobalt (n= 76)<br />
Giatốc 6MV (n= 45)<br />
Liều cisplatin thực tế/tuần<br />
50mg (n= 84)<br />
60mg (n=37)<br />
<br />
Độ 1<br />
<br />
Độ 2<br />
<br />
Độ 3<br />
<br />
Độ 4<br />
<br />
0<br />
9<br />
<br />
57<br />
25<br />
<br />
19<br />
11<br />
<br />
0<br />
0<br />
<br />
Giá trị p<br />
0,07<br />
<br />
0,04<br />
9<br />
0<br />
<br />
63<br />
19<br />
<br />
12<br />
18<br />
<br />
0<br />
0<br />
<br />
Phân tích cho thấy không có mối liên quan giữa mức độ độc tính của viêm niêm mạc miệng<br />
với các yếu tố như máy xạ và chênh lệch của liều cisplatin thực tế/tuần.<br />
Mối liên quan giữa yếu tố bệnh nhân và mức độ viêm niêm mạc miệng:<br />
Mức độ viêm niêm mạc miệng còn phụ thuộc vào yếu tố cơ địa của bệnh nhân. Một số yếu<br />
tố đã được đưa vào phân tích (bảng 3).<br />
Bảng 3. Yếu tố bệnh nhân và mức độ viêm niêm mạc miệng<br />
Mức ñộ viêm niêm mạc miệng<br />
Độ 1<br />
Giới<br />
Nam (n= 79)<br />
Nữ (n= 42)<br />
Tuổi<br />
> 50 (n= 57)<br />
< 50 (n= 64)<br />
Thói quen thuốc lá hoặc rượu bia<br />
Có (n= 98)<br />
Không (n= 23)<br />
Tình trạng răng miệng<br />
Tốt (n= 34)<br />
Xấu (n= 87)<br />
<br />
Độ 2<br />
<br />
Độ 3<br />
<br />
Độ<br />
4<br />
<br />
Giá<br />
trị p<br />
0,016<br />
<br />
2<br />
7<br />
<br />
55<br />
27<br />
<br />
22<br />
8<br />
<br />
5<br />
4<br />
<br />
40<br />
42<br />
<br />
12<br />
18<br />
<br />
0,009<br />
<br />
0,007<br />
1<br />
8<br />
<br />
75<br />
7<br />
<br />
22<br />
8<br />
<br />
9<br />
0<br />
<br />
11<br />
71<br />
<br />
14<br />
16<br />
<br />
0,005<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Viêm niêm mạc miệng là một trong những độc tính cấp nghiêm trọng nhất thường gặp<br />
trong xạ trị các ung thư vùng đầu cổ. Niêm mạc miệng được phủ bởi một lớp biểu mô mỏng<br />
manh dễ bị tổn thương, nhưng đồng thời cũng dễ lành vết thương do có tốc độ phân bào nhanh.<br />
Sinh bệnh học đầy đủ của viêm niêm mạc miệng chưa được biết rõ một cách đầy đủ, người ta cho<br />
rằng có 02 cơ chế: Viêm niêm mạc trực tiếp và gián tiếp gây ra bởi xạ trị hoặc hóa trị. Viêm trực<br />
tiếp do tổn thương gây chết tế bào niêm mạc miệng bởi tia bức xạ hay hóa chất. Do đặc tính phân<br />
bào nhanh cùng với máu nuôi phong phú nên tế bào niêm mạc miệng rất nhạy với các tác nhân<br />
này. Lớp tế bào biểu mô của niêm mạc miệng thường có tốc độ tái tạo nhanh, mỗi 7 - 14 ngày,<br />
điều này làm tăng độ nhạy tổn thương của niêm mạc miệng với tia bức xạ hoặc các tác nhân hóa<br />
chất diệt bào. Viêm gián tiếp là kết quả của sự xâm nhập của các vi khuẩn Gram âm và các vi<br />
nấm do nhiễm trùng cơ hội, đặc biệt dễ xảy ra ở những bệnh nhân có tình trạng giảm bạch cầu.<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
176<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Sự tổn thương của niêm mạc miệng do các tác nhân bức xạ hoặc hóa chất thường xảy ra rất sớm.<br />
Phù nề niêm mạc miệng xảy ra tuần lễ đầu tiên của xạ trị, viêm trợt đóng giả mạc vào tuần lễ thứ<br />
4 - 5, và loét có giả mạc có thể xảy ra vào tuần lễ 6 - 7 của xạ trị(1,3,4,6). Trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi, hầu hết bệnh nhân có biểu hiện viêm niêm mạc miệng vào tuần lễ đầu tiên của xạ trị, biểu<br />
hiện bằng cảm giác nóng bỏng, khám thấy niêm mạc miệng bóng, ửng đỏ, qua tuần lễ thứ 2<br />
thường bệnh nhân có cảm giác đau khi nhai hoặc nuốt, thường lúc này niêm mạc miệng phù nề<br />
rỏ, tăng tiết nước bọt.<br />
Về vị trí niêm mạc miệng bị tổn thương, các ghi nhận lâm sàng trong nghiên cứu này phù<br />
hợp với nhận định của rất nhiều nghiên cứu khác(2,5,7,11,12). Vùng vòm khẩu cái mềm và lưỡi gà là<br />
những vùng đễ bị tổn hai nhất do tia bức xạ hoặc các chất diệt bào. A. Shinz cho rằng đây là<br />
những vị trí tập trung nhiều thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì nên rất dễ bị tổn thương(12).<br />
Về mức độ viêm niêm mạc miệng, các nghiên cứu sử dụng cisplatin liều cao mỗi 3 tuần một<br />
chu kỳ trong quá trình xạ trị, cho thấy tỉ lệ viêm niêm mạc độ 3 - 4 gia tăng, thay đổi từ 37 đến<br />
62%. Trong nghiên cứu của Chan về hóa xạ trị đồng thời với liều 40 mg/m2 mỗi tuần, tỉ lệ viêm<br />
niêm mạc độ 3 - 4 là 49%. Trong nghiên cứu của chúng tôi đa số vim độ 1-2, co 30 trường hợp<br />
viêm niêm mạc miệng độ 3, tương đương 24,8%, thấp hơn so với tác giả Chan. So sánh với số liệu<br />
trong y văn, tỉ lệ viêm niêm mạc miệng trong nghiên cứu của chúng tôi tương đối thấp hơn nhóm<br />
sử dụng cisplatin liều thấp 40 mg/m2(10,11).<br />
Mối liên quan giữa viêm niêm mạc miệng và các yếu tố điều trị: Mức độ viêm niêm mạc<br />
miệng gia tăng khi liều xạ tích lũy càng cao, phân liều xạ lớn, thời gian xạ trị rút ngắn (xạ trị<br />
nhiều phân liều/ngày)(2,3). Fletcher và cộng sự nhận thấy nếu xạ trị với tổng liều 55Gy trong 6-6,5<br />
tuần (phân liều 1,8 Gy) thì hầu hết bệnh nhân chỉ bị viêm niêm mạc miệng độ 1-2, tuy nhiên cũng<br />
với tổng liều trên nhưng xạ trị với phân liều cao hơn (2,2 Gy) thì hầu hết viêm niêm mạc miệng<br />
đều là độ 3. Nếu tăng phân liều lên 2,6 Gy, rút ngắn thời gian xạ trị còn lại 4 - 4,5 tuần thì viêm<br />
niêm mạc miệng độ 3 sẽ xuất hiện rất sớm từ tuần lễ thứ 3, thay vì thông thường xuất hiện vào<br />
tuần lễ thứ 5 của quá trình điều trị nếu xạ trị với phân liều kinh điển 2 Gy, tổng liều 70 Gy/7 tuần<br />
lễ (Van den Bogert. Thể tích chiếu xạ vào vùng hốc miệng càng lớn thì nguy cơ viêm niêm mạc<br />
miệng càng cao. Vì vậy trong xạ trị ung thư vòm hầu việc che chắn bảo vệ niêm mạc miệng là<br />
những vùng không cần thiết xạ trị phải luôn luôn được đảm bảo nghiêm túc. Đúc chì cá nhân<br />
hoặc xạ trị bằng ống chỉnh trực nhiều lá là giải pháp cho vấn đề này. Khi phối hợp hóa-xạ trị<br />
đồng thời sẽ làm tăng mức độ trầm trọng của viêm niêm mạc miệng. Tia bức xạ và các thuốc diệt<br />
bào đều tác động trên quá trình phân bào làm giảm sự tái phục hồi niêm mạc. Tác động hiệp<br />
đồng của xạ trị và hóa trị bên cạnh việc làm tăng khả năng tiêu diệt các tế bào ung thư đồng thời<br />
cũng làm mất cơ hội cho các tế bào lành của niêm mạc miệng có thời gian cần thiết để tái tạo lớp<br />
tế bào biểu mô, giúp làm lành vết thương. Kiểu cách phối hợp hóa-xạ trị cũng ảnh hưởng rất<br />
nhiều đến độc tính cấp trên niêm mạc miệng. Nếu hóa trị đa chất sẽ làm tăng mức độ độc tính độ<br />
3 lên 20 - 35% so với sử dụng đơn chất(12).<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có sự khác biệt về mức độ độc tính trên niêm mạc<br />
miệng khi sử dụng máy Cobalt và gia tốc (p=0,07). Độc tính trên niêm mạc không chỉ đơn thuần<br />
do mức năng lượng của chùm tia quyết định mà là do tổng hợp của nhiều yếu tố tác động.<br />
Tương tự, cũng không có sự khác biệt mức độ độc tính trên niêm mạc miệng với liều cisplatin<br />
thực tế/tuần 50mg và 60mg (p=0,04).<br />
Mối liên quan giữa một số yếu tố của bệnh nhân và viêm niêm mạc miệng: Mức độ viêm<br />
niêm mạc miệng sẽ thay đổi khác nhau tùy theo sự dung nạp của riêng từng bệnh nhân. Tuy<br />
nhiên các yếu tố nguy cơ liên quan làm tăng độc tính cấp trên niêm mạc miệng bao gồm tình<br />
trạng vệ sinh răng miệng xấu, thói quen sử dụng các loại thức ăn hoặc thức uống có tính kích<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
177<br />
<br />