intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN (BRONCHIOLITIS )

Chia sẻ: Than Con | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

109
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

1/ VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN LÀ GÌ ? viêm tiểu phế quản là nhiễm trùng đường hô hấp trên và dưới (phế quản trung bình và nhỏ) do nguyên nhân virus. trẻ dưới 2 tuổi thường mắc bệnh nhất RSV (respiratory syncytial virus) là nguyên nhân trong khoảng 80% trường hợp ; parainfluenza, adenovirus, influenza và những virus đường hô hấp khác là những nguyên nhân khác ít gặp hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN (BRONCHIOLITIS )

  1. VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN (BRONCHIOLITIS ) 1/ VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN LÀ GÌ ? viêm tiểu phế quản là nhiễm trùng đường hô hấp trên và dưới (phế  quản trung bình và nhỏ) do nguyên nhân virus. trẻ dưới 2 tuổi thường mắc bệnh nhất  RSV (respiratory syncytial virus) là nguyên nhân trong khoảng  80% trường hợp ; parainfluenza, adenovirus, influenza và những virus đường hô hấp khác là những nguyên nhân khác ít gặp hơn. 2/ Ở NHÓM TUỔI NÀO VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN TH ƯỜNG XẢY RA ? nhũ nhi và trẻ nhỏ  bệnh viêm tiểu phế quản thường thấy nhiều nhất ở trẻ từ 3 đến 6  tháng. bệnh viêm tiểu phế quản hầu như chỉ xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi.  chiếm tỷ lệ 17% của tất cả những trường hợp nhập viện của nhũ  nhi. thường xảy ra vào mùa đông và mùa xuân. 
  2. mặc dầu trẻ lớn hơn và người trưởng thành cũng có thể bị viêm tiểu  phế quản bởi cùng virus, nhưng không có bệnh cảnh lâm sàng của viêm tiểu phế quản ở nhũ nhi bởi vì ở người trưởng thành phù viêm tiểu phế quản được chịu đựng hơn. 3/ KẾ CÁC TRIỆU CHỨNG VÀ DẤU CHỨNG LÂM SÀNG ? nhịp thở nhanh (tachypnea), thở khò khè (wheezing, cornage), cánh  mũi phập phồng (nasal flaring), và co rút liên sườn (intercostal retraction). tăng thông khí (hyperventilation) với tần số hô hấp 70-90 mỗi phút  không phải là hiếm thường 1-2 ngày trước đó trẻ chảy nước mũi (rhinorrhea), ho, hoặc  sốt nhẹ lồng ngực thường phồng ra (hyperexpanded) và âm vang  (hyperresonant) và hơi thở thưởng nông do khí bị kẹt (air trapping) thính chẩn phát hiện thở khò khè (wheezing) rải rác khắp nơi, kỳ  thở ra kéo dài, và tiếng ran nhạc (musical rales) gan và lách có thể bị đẩy xuống dưới do phổi tăng phồng khí  (hyperinflation) và cơ hoành bị bẹt ra (flattened diaphragm) trạng thái hô hấp ngực-bụng không đồng bộ (respiratory  thoracoabdominal asynchrony) tương quan với độ nghiêm trọng của tắc nghẽn. suy kiệt hô hấp (respiratory fatigue) có thể xảy ra và ngừng thở  (apnea) không phải là hiếm, nhất là ở các nhũ nhi rất nhỏ tuổi và nhũ nhi sinh non. nhũ nhi nhỏ tuổi có thể chỉ có ngừng thở (apnea) 
  3. thường có sốt và b ệnh nhân không có vẻ nhiễm độc (toxic)  thở ra có thể bị kéo dài như các bệnh nghẽn đường hô hấp d ưới  khác. 4/ NGUYÊN NHÂN CỦA VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN ? RSV (respiratory syncitial virus) là nguyên nhân của hơn 50%  trường hợp. Hầu hết các trường hợp còn lại là đo parinfluenza, adénovirus và  influenza. 5/ KỂ NHỮNG VIRUS CÓ THỂ LÀ NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN ? virus respiratoire syncytial (VRS)  adénovirus  parainfluenzae và influenza  rhinovirus-entérovirus  virus gây sốt phát ban : sởi, rubéole  CMV  6 /RSV ĐƯỢC TRUYỀN NHƯ THẾ NÀO ? các cơn bộc phát cao nhất xảy ra vào mùa đông và mùa xuân.  rất dễ lây lan và được truyền do tiếp xúc trực tiếp với các bề mặt bị  ô nhiễm hoặc các chất tiết của các bệnh nhân. 7/ VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CÓ LÂY NHIỄM KHÔNG ?
  4. có hai loại truyền bệnh : truyền bằng không vận (transmission  aéroportée) và truyền bằng thủ vận (transmission manuportée) virus hiện diện trong các dịch tiết đường hô hấp nơi các bệnh nhi bị  nhiễm trùng (trước hết là ở các bệnh nhi nhập viện, những nhân viên điều dưỡng và khách thăm bệnh cũng vậy), có thể được lây truyền bằng những hạt khí (particules aériennes) lớn lúc tiếp xúc gần với bệnh nhân ngoài ra, RSV có thể tồn tại 30 phút trên bề mặt da hoặc áo blouse  bằng vải, 2 giờ trên gant khám bệnh ; điều này cho phép virus lan truyền giữa các bề mặt này với các bàn tay của nhân viên.Vậy những bàn tay bị ô nhiễm sẽ là nguyên nhân của truyền bệnh. 8/ CÓ CÁCH GÌ ĐỂ NGĂN NGỪA NHIỄM TRÙNG RSV KHÔNG ? Rửa tay kỹ và rửa sạch các bề mặt là biện pháp phòng ngừa sự  truyền bệnh. Cho mãi đến nay mọi cố gắng sản xuất vaccin đều không thành  công. Có hai phép trị liệu phòng ngừa RSV :  gây miễn dịch thụ động (passive immunity) bằng tiêm truyền o tĩnh mạch immunoglobulin đặc hiệu chống lại RSV (RSV- IGIV), đã được chứng tỏ là làm giảm tỷ lệ nhập viện và mức độ nghiêm trọng của bệnh ở các bệnh nhi có nguy cơ cao. Palivizumab là một kháng thể đơn dòng (monoclonal o antibody) nhằm chống lại F protein, được tiêm dưới da hàng tháng, và được chứng tỏ giảm tỷ lệ nhập viện.
  5. cả hai phuơng pháp được xem là an toàn và hiệu quả nhưng o sử d ụng chỉ giới hạn ở trẻ có nguy cơ cao mà thôi. 9/ SINH LÝ BỆNH LÝ CỦA VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN nhiễm trùng gây viêm biểu mô tiểu phế quản, đưa đến hoại tử, tróc  niêm mạc và gây tắc nghẽn lòng tiểu phế quản. Phù cũng góp phần gây tắc nghẽn. tắc nghẽn tiểu phế quản và những phế quản nhỏ không đồng bộ  trên 2 phế trường, đưa đ ến sự bất tương hợp giữa sự đẩy máu và thông khí (ventilation / perfusion mismatching) và giảm oxy mô (hypoxia). Sự giảm oxy mô dẫn đến tăng thông khí bù, kẹt khí (air trapping) và xẹp phổi (atelectasis). biểu mô thường tái sinh trong vòng 3-4 ngày, tuy nhiên sự tái sinh  của biểu mô tiêm mao (ciliated epithelium) cần khoảng 2 tuần. virus xâm nhập các tiểu phế quản gây nên phù, xuất tiết niêm dịch  (mucus) và tích lũy các tế bào bị hoại tử, khiến tiểu phế quản bị nghẽn và gây nên sự bất tương hợp giữa sự đẩy máu (perfusion) và thông khí (ventilation). 10/ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT TIẾNG KHÒ KHÈ (WHEEZING) ? Suyễn (asthma):  thường đáp ứng rõ rệt hơn và nhanh hơn với thuốc giãn phế o quản. trước đây trẻ đã có nhiều đợt thở khò khè. o có các yếu tố nguy cơ gây suyễn. o
  6. Viêm tiểu phế quản (bronchiolitis)  thường lẫn lộn với suyễn và có thể không phân biệt được o trong giai đoạn đầu của suyễn khi kèm theo nhiễm trùng virus. việc đáp ứng với thuốc giãn phế quản không lo ại trừ chẩn o đoán viêm tiểu phế quản vì vài trẻ có co thắt phế quản (bronchospasm) ở một mức độ nào đó. Hít vật lạ đường hô hấp (foreign body aspiration)  Xơ hóa nang (cystic fibrosis)  Giãn phế quản (bronchiectasis)  Hồi lưu dạ dày thực quản (gastroesophageal reflux)  Bệnh tim bẩm sinh (congenital heart disease)  Suy tim  Vòng huyết quản (vascular rings)  11/ KỂ NHỮNG CHẤN ĐOÁN PHÂN BIỆT CHÍNH CỦA VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN ? hít vật lạ vào đường hô hấp (inhalation de corps étrangers)  viêm phổi do vi khuẩn : haemophilus influenza, pneumocoque,  chlamydia ho gà  staphylococcie pleuro-pulmonaire 
  7. suyễn giai đoạn đầu ở nhũ nhi  suy tim  12/ NHỮNG XÉT NGHIỆM PHỤ CẦN THỰC HIỆN TRƯ ỚC BỆNH NHI BỊ VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN ? đối với các thể trung bình : không cần một xét nghiệm nào  nếu bệnh nhi nhập viện :  xét nghiệm tìm RSV bằng IF gián tiếp ở dịch tiết mũi họng o chụp phim phổi o NFS-CRP trong trường hợp nghi bội nhiễm phế quản o gazométrie-ionogramme trường hợp thể nặng để đánh giá o ảnh hưởng. 13/ CÓ XÉT NGHIỆM TÌM RSV (RESPIRATORY SYNCYTIAL VIRUS) KHÔNG ? LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM NÀY ? RSV có thể được nhận dạng trong dịch tiết của mũi bằng cách cấy  siêu vi khuẩn. Rapid Antigen Testing hiện có ở đa số các phòng xét nghiệm bệnh  viện. Độ nhạy cảm của các xét nghiệm từ 80-90% và mức độ đặc hiệu trên 90%. Tuy nhiên lợi ích lâm sàng của những xét nghiệm này hạn chế vì đ iều trị nhằm vào các triệu chứng lâm sàng hơn là tác nhân gây bệnh. Điều trị thường giống nhau dầu cho kết quả các xét nghiệm như thế nào đi nữa. Rapid antigen testing có 2 chỉ định : 
  8. Thứ nhất là những bệnh nhân được nhập viện : sự cách ly o những bệnh nhân d ương tính đã được chứng tỏ làm giảm nguy cơ truyền bệnh trong bệnh viện (nosocomial transmission) và như vậy có hiệu quả vẻ mặt giảm phí tổn y tế. Thứ hai là xét nghiệm nên được dùng để xác nhận sự hiện o diện của RSV ở vài b ệnh nhân có nguy cơ cao. Nếu d ương tính sẽ có chỉ định dùng ribovirin ở những bệnh nhân này. 14/ KẾ CÁC TRIỆU CHỨNG QUANG TUYẾN CỦA VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN chụp phổi cần thiết để loại trừ những bệnh lý khác.  phổi tăng phồng khí (hyperinflation) và cơ hoành bẹt ra (flattened  diaphragm) gây nên do kẹt khí (air trapping), là những dấu chứng thông thường nhất . thâm nhiễm quanh rốn phổi hoặc quanh phế quản (perihilar  peribronchial infiltrates) và x ẹp phổi (atelectasis) có thể hiện diện và có thể không phân biệt được với viêm phổi do vi khuẩn (bacterial pneumonia). 15/ VAI TRÒ CỦA THUỐC GIÃN PHẾ QUẨN TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN ? sự hữu ích của thuốc giãn phế quản (bronchodilators) trong viêm  tiểu phế quản không được rõ ràng. mặc dầu đã có nhiều nghiên cứu nhưng thiếu bằng chứng về tính  hiệu quả.
  9. hầu hết các nhà nghiên cứu khuyên nên cho điều trị thử bằng thuốc  bêta-adrenergic ở trẻ bị viêm tiểu phế quản, đặc biệt là trẻ có tiền sử thở khò khè (wheezing) thông thường cho thuốc bêta-agonist dưới dạng khí dung ở phòng  cấp cứu. Nếu trẻ đáp ứng với giảm thở khò khè, giảm gắng sức hô hấp hoặc giảm tần số hô hấp, thì tiếp tục cho ít nhất trong 48 giờ đầu của bệnh. Nếu không có đáp ứng với điều trị thử thì ngưng thuốc. épinéphrine dùng dưới dạng khí dung (nebulized epinephrine) cũng  đã được chứng tỏ là có lợi trong điều trị viêm tiểu phế quản. 16/ STEROIDS CÓ VAI TRÒNG TRONG VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN KHÔNG ? không được chứng tỏ là có lợi và không được khuyên sử dụng.  các nghiên cứu đã chứng tỏ dùng corticosteroids bằng đường to àn  thân hay dưới dạng khí dung đều không có tác dụng trong điều trị viêm tiểu phế quản. steroids có thể có ích nơi các trẻ trước đây có tiền sử thở khò khè  hoặc có tiền sử bản thân và gia đình b ị tạng dị ứng (atopy) và đáp ứng với bêta-agonists dưới dạng khí dung. 17/ KHI NÀO THÌ DÙNG RIBAVIRIN ? hầu hết các thử nghiệm lâm sàng chứng tỏ rằng điều trị sớm bằng  ribavirin cải thiện sự hấp thu oxy (oxygenation), giảm nhu cầu thông khí cơ học (mechanical ventilation), làm ngắn thời gian nhập viện và cải thiện chức năng phổi.
  10. tuy nhiên do phí tổn, hiệu quả và mức độ an toàn, ribavirin chỉ  dành cho một số trường hợp chọn lọc m à thôi. Khi RSV được xác nhận, ribavirin có thể được sử dụng ở những  bệnh nhân suy hô hấp nghiêm trọng, những bệnh nhân có kèm theo những bệnh khác như b ệnh tim bẩm sinh, loạn sản phế quản phổi (dysplasie bronchopulmonaire) , xơ hóa nang (cystic fibrosis), suy giảm miễn dịch, bệnh nhân mới được ghép cơ quan và những trẻ đang được điều trị hóa học trị liệu (chimiotherapy) và bệnh nhân dưới 6 tuần. 18/ LIỆT K Ê CÁC TIỂU CHUẨN NHẬP VIỆN CỦA VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN ? trẻ tuổi dưới 2 tháng  giảm oxy-huyết (hypoxemia)  bệnh sử ngừng thở (apnea)  thở nhanh mức độ vừa phải và bỏ ăn (feeding difficulties)  suy kiệt hô hấp (respiratory distress)  bệnh mãn tính tim-phổi  19/ KỂ CÁC TIỂU CHUẨN ĐỂ CHẤN ĐOÁN VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN THỂ NẶNG ? Thể trạng  sinh non, tuổi < 6 tuần o bệnh tim, bệnh nhầy nhớt (mucoviscidose), loạn sản phế o quản phổi (dysplasie broncho-pulmonaire).
  11. suy giảm miễn dịch nặng o Triệu chứng hô hấp:  thiếu oxy nghiêm trọng (hypoxie majeure) : chứng xanh tím o (cyanose), mất bảo hòa (désaturation). tăng thán huyết (hypercapnie) : cao huyết áp, ra mồ hôi, dãy o dụa (agitation), tim đập nhanh, rối loạn tâm thần gia tăng signes de lutte o suy kiệt : ngừng thở (apnées), pauses, biến mất các signes de o luttes Rối loạn huyết động học  Rối loạn tâm thần  Khó khăn (difficultés d'alimentation)  19/ B ỆNH NHI NÀO CÓ NGUY CƠ BỊ VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN THỂ NẶNG ? các yếu tố nguy cơ gây viêm phế quản thể nặng gồm có : rất nhỏ  tuổi, sinh non, bệnh tim và phổi và suy giảm miễn dịch (immunodeficiency). hầu hết các bệnh nhi trước đây mạnh khỏe mắc bệnh thể nhẹ hoặc  trung bình và không cần phải nhập viện. tuy nhiên, vài đặc tính lâm sàng có thể tiên lượng về khả năng phát  triển bệnh thể nặng hơn. Một điểm số bằng hoặc lớn hơn 3 có một
  12. độ nhạy cảm và đặc hiệu khoảng 80% để tiên liệu bệnh nặng và như vậy cần nhập viện. Sau đây là bảng kèm theo điểm cho mỗi đặc điểm lâm sàng : 0 1 2 Tuổi hiện nay > 3 tháng dưới 3 tháng Tuổi thai nghén > 37 tuần 34-36 tuần dưới 34 Tình trạng chung mạnh khỏe ố m yếu nhiễm độc Tần số hô hấp dưới 60 60-69 > 70 Pulse oxymetry > 97% 95-96% < 95% Xẹp phổi (atelectasis) không có có trên hình chụp phổi 20/ KẾ CÁC BIẾN CHỨNG CỦA VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN ? Trước mắt  tràn khí màng phổi (pneumothorax), tràn khí trung thất o (pneumomédiastin) xẹp phổi (atélectasie), khí phế thủng (emphysème) o fausses routes o bội nhiễm vi khuẩn o
  13. ngừng thở (apnées), khó ở (malaise) o Về sau:  suyễn o giãn phế quản o tăng phản ứng khí quản (hyperréactivité bronchique) o 21/ TRẺ BỊ MỘT ĐỢT VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CÓ PHẢI LÀ Y ẾU TỐ NGUY C Ơ Đ Ể PHÁT SINH SUYỄN SAU NÀY ? Hiện nay chưa rõ các đợt viêm tiểu phế quản có phải là nguyên  nhân của suyễn sau này hay trẻ bị suyễn có một bất thường về sinh lý hô hấp khiến chúng trở nên dễ mắc bệnh viêm tiểu phế quản. Nhiều trẻ bị viêm tiểu phế quản (30-50%) về sau này mang chẩn  đoán là suyễn. Người ta gọi là suyễn b ắt đầu từ đợt tái phát thứ ba của viêm tiểu phế quản. Hiện nay chưa có bằng chứng để nói rằng viêm tiểu phế quản  thường xảy ra khi có một thể trạng dị ứng gia đình, cũng không thể xác nhận rằng virus có khả năng hoàn toàn gây ra suyễn. 22/ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN đa số bệnh nhi (95%) không mắc bệnh thể nặng có thể được điều  trị ngoại trú. Chủ yếu là điều trị triệu chứng. chỉ có một điều trị hiệu quả : Liệu pháp vận động hô hấp  (kinésithérapie respiratoire), phải được thực hiện bởi một thầy thuốc liệu pháp vận động (kinésithérapeute) có kinh nghiệm, 1-2
  14. lần mỗi ngày cách xa bữa ăn. Liệu pháp vận động hồ hấp giúp tống xuất các dịch tiết phế quản, cải thiện động lực phổi và lồng ngực và sự thông khí nhưng không thể thay thế việc khai thông tỵ hầu (désobstruction rhino-pharyngée) thực hiện sát trùng mũi họng trước khi cho bú  tránh những nơi hút thuốc (tabagisme passif).  không có nghiên cứu nào chứng tỏ tính hiệu quả của các thuốc làm  biến đổi niêm d ịch (muco -modificateurs) các thuốc chống ho chống chỉ định dùng trước 30 tháng vì đi  ngược lại hiệu quả mong muốn (dẫn lưu phế quản, drainage bronchique). thuốc kháng sinh chỉ có chỉ định khi có bội nhiễm phế quản  giáo dục bố mẹ : khi có dấu chứng bệnh nặng phải mang trẻ trở lại  phòng cấp cứu. 23/ VIẾT MỘT Y LỆNH VỀ VẬN ĐỘNG TRỊ LIỆU HÔ HẤP CHO VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN ? Vận động trị liệu hô hấp với kỹ thuật gia tăng lưu lượng khí thở ra  và gây ho. 5 buổi vận động trị liệu.  24/ ĐIỀU TRỊ MỘT VIÊM TIÊU PHẾ QUẢN PHỔI Ở BỆNH VIỆN NHƯ THỂ NÀO ? điều trị giống hệt với điều trị tại nhà.  thuốc giãn phế quản d ưới dạng khí dung (bronchodilatateurs en  nébulisation) :
  15. điều trị thử  thường ít hiệu quả trước 6 tháng  nếu rối loạn ăn uống : cho ăn bằng đường dạ dày (gavage  gastrique) rồi truyền tĩnh mạch (perfusion veineuse) thông nội khí quản và chuyển vào phòng hồi sức trong trường hợp  giảm oxy mô (hypoxie) hoặc tăng thán huyết (hypercapnie) quan trọng, suy kiệt hoặc ngừng thở tạm thời (apnées-pauses respiratoires).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2