Viết kịch bản Terminal Service
lượt xem 23
download
Khi hệ điều hành Windows được phát triển, một số người cho rằng DOS đã lỗi thời. Tuy nhiên hầu hết các lệnh DOS ban đầu không những vẫn được hỗ trợ mà còn được phát triển thêm, Microsoft đã bổ sung thêm rất nhiều lệnh mới trong tập lệnh này. Nhiều lệnh trong số những lệnh mới này có liên quan đến việc kết nối mạng, một số liên quan cụ thể đến Windows Terminal Services. Trong bài viết này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn một số lệnh hữu dụng đối với các quản trị viên...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Viết kịch bản Terminal Service
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Viết kịch bản Terminal Service - Phần 1 Nguồn : quantrimang.com Brien M. Posey Quản trị mạng - Khi hệ điều hành Windows được phát triển, một số người cho rằng DOS đã lỗi thời. Tuy nhiên hầu hết các lệnh DOS ban đầu không những vẫn được hỗ trợ mà còn được phát triển thêm, Microsoft đã bổ sung thêm rất nhiều lệnh mới trong tập lệnh này. Nhiều lệnh trong số những lệnh mới này có liên quan đến việc kết nối mạng, một số liên quan cụ thể đến Windows Terminal Services. Trong bài viết này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn một số lệnh hữu dụng đối với các quản trị viên terminal service. Một số lệnh mà chúng tôi sẽ giới thiệu không trực tiếp liên quan đến các terminal service nhưng chúng vẫn rất hữu dụng khi sử dụng trong môi trường này. Còn một số lệnh khác liên quan trực tiếp đến terminal service. Kế hoạch của chúng tôi là sẽ dành một số bài sau trong loạt bài này để giới thiệu về các lệnh và minh chứng cách làm việc của chúng như thế nào. Cuối loạt bài, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn cách sử dụng các lệnh tạo kịch bản tự động. Lệnh Change Logon Lệnh Change Logon cho phép bạn kích hoạt hoặc vô hiệu hoá các phiên đăng nhập từ cửa sổ nhắc lệnh hoặc từ một kịch bản tự động. Một cách mà chúng tôi đã thấy lệnh này được sử dụng trong thế giới thực đó là trong một công ty, công ty này cần chặn người dùng đối với một máy chủ trong một vài giờ mỗi đêm để thực hiện các nhiệm vụ bảo trì. Quản trị viên của công ty đó đã tạo một kịch bản đề vô hiệu hoá các phiên đăng nhập, sau đó chạy các nhiệm vụ bảo trì và cuối cùng kích hoạt trở lại các đăng nhập. Cú pháp của lệnh này rất đơn giản, bạn chỉ cần nhập vào lệnh CHANGE LOGON, sau đó là một trong các switch sau: /QUERY Cho bạn biết phiên đăng nhập nào hiện được kích hoạt hoặc vô • hiệu hoá /ENABLE Cho phép các phiên đăng nhập • /DISABLE Vô hiệu hoá các phiên đăng nhập • Nếu quan sát trong hình A, bạn có thể thấy lệnh Change Logon được sử dụng trong một ví dụ. Trong hình, chúng tôi đã nhập vào lệnh CHANGE LOGON /? để bạn có thể thấy cú pháp lệnh này, và sau đó nhập vào lệnh CHANGE LOGON
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com /QUERY để thấy đầu ra của truy vấn. Hình A: Lệnh CHANGE LOGON cho phép bạn kích hoạt hoặc vô hiệu hoá các phiên đăng nhập Một số môi trường không hỗ trợ sử dụng lệnh có nhiều từ. Chẳng hạn như Microsoft đã tạo một phiên bản lệnh một từ cho lệnh này. Lệnh một từ này là CHLOGON. Lệnh Change Port Lệnh Change Port nhanh chóng trở thành lỗi thời, nhưng vì có một số tổ chức vẫn lợi dụng lệnh này nên chúng tôi vẫn giới thiệu cho các bạn ở đây. Ý tưởng ẩn chứa đằng sau ứng dụng Change Port là một số ứng dụng kế thừa (điển hình như các ứng dụng DOS) được viết mã cứng để sử dụng các cổng nối tiếp nào đó. Cho ví dụ, điều gì sẽ xảy ra nếu ứng dụng được viết mã sử dụng cổng COM2 nhưng máy tính chỉ có một cổng nối tiếp? Lệnh Change Port có thể được sử dụng để bản đồ lại các cổng nối tiếp. Cho ví dụ, nếu một ứng dụng được viết mã sử dụng COM2, nhưng máy tính chỉ có một cổng nối tiếp thì việc bản đồ hoá cổng có thể bị thay đổi để các triệu gọi COM2 sẽ được gửi chuyển tiếp đến COM1. Có 3 tuỳ chọn khác nhau ở đây mà bạn có thể thực hiện với lệnh này. Tuỳ chọn thứ nhất là bản đồ hoá lại một cổng nối tiếp. Có thể thực hiện điều này bằng cách sử dụng tham số portx=porty. Cho ví dụ, nếu muốn hướng các cuộc gọi từ cổng COM2 sang cổng COM1 thì bạn cần phải sử dụng lệnh sau:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com CHANGE PORT port2=port1 Một tùy chọn khác mà lệnh Change Port cho phép bạn thực hiện đó là xóa bản đồ cổng. Để thực hiện như vậy, bạn chỉ cần đặt sau theo lệnh Change Port /D và số cổng. Cho ví dụ, nếu muốn xoá việc bản đồ hoá Port 2, bạn cần phải nhập vào lệnh dưới đây: Change Port /D port2 Lệnh Change Port cũng hỗ trợ sử dụng /Query. Điều này cho phép bạn có thể quan sát bản đồ hóa của cổng hiện hành. Một điểm thú vị về /Query là sẽ cho bạn biết một số mâu thuẫn giữa các phiên bản của Windows. Trong môi trường lab của chúng tôi, khi chúng tôi chạy lệnh Change Port /Query trên một máy tính đang chạy hệ điều hành Windows Server 2003 và không hề có bất cứ cổng nối tiếp vật lý nào, chúng tôi đã nhận được một thông báo chỉ thị không tồn tại bản đồ cổng. Khi chúng tôi thử tương tự như vậy trên máy tính đang chạy Windows Vista, lệnh này đã cho chúng tôi thấy được bản đồ hóa như trong hình B. Hình B: Lệnh Port /Query nhằm phát hiện ra bản đồ cổng nối tiếp của máy. Giống như lệnh Change Logon , cũng có kiểu viết tắt cho lệnh này. Kiểu viết tắt của lệnh này là CHGPORT. Lệnh Query Session Một trong những lệnh đơn giản nhất có liên quan đến terminal service cũng là một lệnh hữu dụng nhất. Đó chính là lệnh Query Session, lệnh này có thể sử dụng mà không cần bất cứ tham số phụ nào. Với lệnh này, Windows sẽ cung cấp cho bạn các thông tin về tất cả các session hiện được gắn với máy chủ. Như
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com những gì bạn thấy trong hình C, Windows sẽ cho bạn biết về tên session, tên của người dùng, người đã thực hiện đăng nhập thông qua the session, số session ID, session có được kích hoạt hay không và kiểu của session. Hình C: Lệnh Query Session cung cấp các thông tin về các phiên của terminal service hiện hành Lệnh Query Session không yêu cầu bạn sử dụng thêm bất cứ tham số nào, tuy nhiên điều đó không có nghĩa rằng bạn không thể sử dụng các tham số khác. Bạn có thể dễ dàng lọc đầu ra bằng cách nhập vào một username, session name, hoặc session ID cụ thể nào đó theo sau lệnh. Cho ví dụ, nếu bạn muốn biết về session có số 65536, khi đó chỉ cần nhập vào lệnh sau: Query Session 65536 Có một số switch bạn có thể sử dụng ở đây. Đây là những mô tả vắn tắt về các switch có thể dùng cho lệnh này: /SERVER:servername Cho phép bạn chỉ định tên máy chủ muốn truy • vấn. /MODE Liệt kê tốc độ baud, sự chẵn lẻ, số bit dữ liệu và các bit stop cho • mỗi session. /FLOW Cho bạn biết xem session sẽ sử dụng điều khiển luồng hay • không. /CONNECT Liệt kê các phương pháp kết nối của session • /COUNTER Cung cấp một bảng tóm tắt số session đã được tạo, huỷ kết • nối và được kết nối lại. Kết luận
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong phần này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn một số lệnh có thể được sử dụng trong môi trường terminal service. Trong phần 2 của loạt bài này, chúng tôi sẽ giới thiệu về một số lệnh khác và phần cuối loạt bài sẽ là giới thiệu về cách kết hợp các lệnh này để tạo một số kịch bản tự động. Viết kịch bản Terminal Service - Phần 1 Brien M. Posey QUERY TERMSERVER Lệnh đầu tiên mà chúng tôi muốn nói đến là lệnh QUERY TERMSERVER. Khi bạn nhập vào lệnh này, Windows sẽ tạo một danh sách tất cả các máy chủ terminal trên mạng, như thể hiện trong hình A. Hình A: Lệnh QUERY TERMSERVER làm cho Windows sinh ra một danh sách tất cả các máy chủ terminal trên mạng. Nếu bạn vận hành một mạng doanh nghiệp, một mạng lớn thì danh sách các máy chủ terminal có thể khá dài. Điều này có thể gây ra nhiều vấn đề nếu bạn muốn tạo một kịch bản tự động nhằm tạo một báo cáo, vì lệnh được thiết kế để dừng tạm thời và đợi cho đến khi người dùng nhập vào sau mỗi màn hình hiển thị. Nếu mục đích của bạn là tạo một kịch bản tự động, chúng tôi gợi ý các bạn sử dụng lệnh QUERY TERMSERVER này với khóa chuyển đổi /CONTINUE. Bằng cách thực hiện như vậy, lệnh này sẽ hiển thị danh sách các máy chủ đầu cuối theo một luồng liên tục, thay cho việc dừng sau mỗi màn hình đầy. Một vấn đề khác trong sử dụng lệnh này trên một mạng lớn là, mạng doanh nghiệp có thể có đến hàng trăm miền, mỗi miền lại gồm nhiều máy chủ đầu cuối.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nếu muốn tránh hiện tượng quá tải thì bạn có thể hạn chế đầu ra của báo cáo chỉ cho những máy chủ đầu cuối nằm trong một miền nào đó. Để thực hiện như vậy, bạn cần phải sử dụng /DOMAIN, sau đó là tên miền của miền nào bạn muốn tạo báo cáo. Cho ví dụ, nếu muốn liệt kê tất cả các máy chủ đầu cuối trong miền Contoso thì bạn cần phải sử dụng lệnh dưới đây: QUERY TERMSERVER /DOMAIN:Contoso Thứ cuối cùng mà có thể thực hiện ở đây với lệnh này là bạn có thể sử dụng nó để tạo một báo cáo để liệt kê các địa chỉ MAC có liên quan với mỗi máy chủ đầu cuối. Để thực hiện điều đó, chỉ cần nhập vào lệnh QUERY TERMSERVER, sau đó là khóa chuyển đổi /ADDRESS. Có thể xem những gì ở đầu ra như trong hình B. Hình B: Lệnh QUERY TERMSERVER /ADDRESS liệt kê các địa chỉ MAC có liên quan với mỗi máy chủ đầu cuối QUERY PROCESS Lệnh tiếp theo mà chúng tôi muốn giới thiệu cho các bạn là lệnh QUERY PROCESS. Có thể các bạn đã biết, mỗi ứng dụng đều có một hoặc nhiều quy trình. Lệnh QUERY PROCESS cho phép bạn biết được các quy trình hiện đang được chạy trên máy chủ đầu cuối. Như những gì bạn thấy trong hình C, khi bạn nhập vào lệnh QUERY PROCESS, Windows sẽ liệt kê người dùng nào đang chạy quá trình, session của terminal service có liên quan đến quá trình đang được chạy đó, số session ID, process ID và tên của file thực thi khởi chạy quá trình.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hình C: Lệnh QUERY PROCESS liệt kê các thông tin chi tiết về các quá trình đang được chạy trên máy chủ. Thứ đầu tiên mà bạn cần biết về lệnh này là nó không liệt kê mọi quá trình riêng lẻ một cách mặc định. Nếu nhìn vào hình, bạn sẽ thấy được rằng không có quá trình nào đang được chạy nội bộ trên máy chủ được liệt kê. Nếu bạn muốn xem một danh sách đầy đủ tất cả các quá trình đang được chạy trên máy chủ, đơn giản chỉ cần nhập vào lệnh QUERY PROCESS, sau đó là một dấu hoa thị, xem trong hình D. Hình D: Lệnh QUERY PROCESS * sẽ liệt kê các quá trình đang chạy trên máy chủ Mặc dù, về cơ bản, báo cáo lệnh QUERY PROCESS cho ra khá hữu ích, tuy nhiên lệnh này cũng cho phép xem các thông tin đã được lọc.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nếu muốn quan sát các thông tin đã được lọc dựa trên Process ID, Username, Session Name, hoặc Program Name, thì bạn phải nhập vào tên của lệnh QUERY PROCESS, sau đó là phần thông tin muốn lọc. Cho ví dụ, giả dụ rằng bạn muốn tạo một báo cáo chỉ thể hiện các thông tin có liên quan đến quá trình số 3360. Để thực hiện điều này, không phải nhập vào bất cứ switch nào hoặc bất cứ thứ gì, mà chỉ cần nhập vào lệnh QUERY PROCESS, sau đó là process ID, trong trường hợp này là 3360. Báo cáo thu được lúc này sẽ giống như những gì hiển thị trong hình E. Hình E: Lệnh QUERY PROCESS cho phép bạn tạo các báo cáo dựa trên các thông tin cụ thể Kỹ thuật tương tự như vậy cũng áp dụng nếu bạn muốn thực hiện một truy vấn dựa trên tên của người đang chạy quá trình, tên session và tên chương trình. Cho ví dụ, nếu muốn tạo một báo cáo tất cả các quá trình hiện đang được chạy bởi Administrator, khi đó bạn cần phải nhập vào lệnh dưới đây: QUERY PROCESS Administrator Như nhưng gì bạn thấy trong hình F, Windows sẽ liệt kê tất cả các quá trình hiện đang được chạy bởi quản trị viên.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hình F: Lệnh QUERY PROCESS Administrator hiển thị tất cả các quá trình đang được chạy bởi quản trị viên. Do mỗi một session của terminal service được gán một số session ID. Nên nếu quan sát trong hình D, bạn sẽ thấy được rằng lệnh QUERY PROCESS sẽ hiển thị session ID. Mặc dù vậy, bạn lại không thể lọc đầu ra theo session ID bằng việc nối số session ID vào phần cuối của lệnh QUERY PROCESS. Lý do của điều này là Windows không có cách phân biệt giữa session ID và process ID. Mặc dù vậy, nếu bạn nối thêm vào một số vào phần đuôi của lệnh QUERY PROCESS thì Windows sẽ tự động thừa nhận rằng số đó là process ID. Điều này không có nghĩa bạn không thể lọc theo session ID. Nếu muốn lọc đầu ra theo session ID thì bạn cần phải sử dụng khóa chuyển đổi /ID, sau đó là một dấu hai chấm, số session ID. Cho ví dụ, nếu muốn xem tất cả các quá trình liên quan với session ID số 1, bạn có thể thực hiện bằng cách nhập vào lệnh sau: QUERY PROCESS /ID:1 Bạn có thể thấy những gì lệnh này cho ra trong hình G.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hình G: Khóa chuyển đổi /ID có thể lọc đầu ra dựa trên session ID Kết luận Trong phần này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn thêm một số lệnh có thể được sử dụng trong môi trường terminal service. Trong phần ba của loạt bài này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn một số lệnh khác.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Viết kịch bản Terminal Service - Phần 2 Nguồn : quantrimang.com Brien M. Posey Quản trị mạng - Cho tới phần này, chúng tôi đã giới thiệu một vài lệnh để các bạn có thể sử dụng trong môi trường terminal service. Tuy nhiên vẫn còn một vài lệnh khác mà chúng tôi muốn giới thiệu về cách sử dụng của nó, phần này sẽ tiếp tục thảo luận bằng cách minh chứng một số lệnh này. Cuối cùng sẽ kết thúc loạt bài bằng cách thể hiên một vài kịch bản để bạn có thể tạo dựa trên các lệnh đã được giới thiệu. Bạn có thể sử dụng các kịch bản để tự động hóa các nhiệm bảo trì terminal service. Còn giờ đây, chúng ta sẽ bắt đầu bằng cách nói về một số lệnh. Query User Lệnh Query User được thiết kế để cho phép bạn xem các thông tin về người dùng, ai hiện đang kết nối với terminal server. Ở dạng đơn giản nhất, bạn có thể chỉ cần đánh lệnh Query User để xem một báo cáo về tất cả người dùng hiện đang kết nối với terminal server, như thể hiện trong hình A. Hình A: Lệnh Query User cho phép bạn xem một số thông tin cơ bản về những người dùng được kết nối với terminal server Thứ đầu tiên bạn có thể thấy ở đây về lệnh này là nó sẽ hiển thị các thông tin có liên quan đến máy chủ mà bạn hiện đang sử dụng. Mặc dù vậy, vẫn có một tiếp lệnh có thể sử dụng để kiểm tra một máy chủ khác. Điều này sẽ giúp ích rất nhiều trong trường hợp bạn muốn xem một máy chủ từ một máy trạm làm việc,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hoặc bạn đang xây dựng một kịch bản dựa trên lệnh Query User và không biết chính xác cơ chế mà kịch bản sẽ chạy trên đó. Để hướng lệnh Query User và chạy trên một máy chủ nào đó, hãy nhập vào lệnh dưới đây: Query User /SERVER:servername Bạn có thể thấy lệnh này làm việc như thế nào trong hình B Hình B: Bạn có thể hướng lệnh Query User chạy cho một máy chủ nào đó Một thứ thú vị khác ở đây về lệnh Query User là bạn có thể lọc các thông tin được trả về dựa trên user name, session name hoặc thậm chí session ID. Không cần phải chỉ định một tiếp lệnh khi lọc các thông tin cụ thể. Tất cả những gì cần thực hiện ở đây là đánh vào các thông tin mà bạn đang muốn lọc. Mặc dù vậy bạn có thể sử dụng việc lọc kết hợp với tiếp lệnh /SERVER. Cho ví dụ, nếu bạn quan sát trong hình C, bạn sẽ thấy có hai lệnh được thể hiện trong hình hoàn toàn giống nhau, ngoại trừ lệnh thứ hai có số 1 ở cuối. Bằng cách thực hiện như vậy, chúng ta đã tạo được một kết quả có lọc, thể hiện cho chúng ta về session ID số 1 trên máy chủ.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hình C: Băng cách thêm số 1 vào cuối lệnh, chúng ta đã tạo được một kết quả có lọc với số session bằng 1. Khái niệm tương tự cũng áp dụng trong trường hợp bạn muốn lọc các thông tin khác. Nếu quan sát trong hình D, bạn sẽ thấy rằng cú pháp lệnh không hoàn toàn bị thay đổi. Chỉ có một thứ bị là thay thế session ID bằng username. Thay thế như vậy, chúng ta có thể tạo một kết quả có lọc cho tất cả các session được mở bởi một người dùng nào đó. Hình D: Bạn có thể gán username, session name hay số session ID vào phần cuối của lệnh Query User Các lệnh cơ bản Cho đến đây, chúng tôi đã giới thiệu một số lệnh phức tạp để bạn có thể sử dụng nhằm tương tác với terminal server từ tiện ích dòng lệnh. Chúng tôi sẽ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com dành phần còn lại của phần này để giới thiệu về một số lệnh cơ bản. Tuy vẫn còn khá nhiều lệnh phức tạp hơn muốn giới thiệu cho bạn nhưng chúng tôi sẽ giới thiệu trong các phần tiếp theo. Reset Session Lệnh Reset Session cho phép bạn thiết lập lại một session bị treo. Cú pháp của lệnh này thực sự rất đơn giản. Theo sau lệnh Reset Session chỉ là session name hoặc session ID. Bạn cũng có thể chỉ định tên của máy chủ có chứa session mà bạn muốn thiết lập lại, tuy nhiên điều này chỉ cần thiết nếu session hiện đang chạy trên một máy chủ khác thay cho một máy chủ mà bạn hiện đang được gắn với. Cú pháp lệnh này cho phép bạn gán thêm session name hoặc session ID trực tiếp vào phần cuối của lệnh. Nếu bạn muốn chỉ định một máy chủ, bạn sẽ phải sử dụng tiếp lệnh /SERVER:servername. Cũng có tiếp lệnh /V để bạn có thế sử dụng nhằm xem các kết quả chi tiết hơn. LOGOFF Lệnh này cho phép bạn kết thúc session của terminal server của người dùng nào đó. Cú pháp của lệnh Logoff cũng giống như cú pháp được sử dụng cho lệnh Reset Session. Điều này có nghĩa rằng bạn có thể kiểm soát người dùng nào mà bạn muốn log off bằng cách gắn thêm session name hay số session ID vào lệnh logoff. Giống như lệnh Reset session, bạn cũng có thể sử dụng tiếp lệnh /SERVER để chỉ định tên máy chủ và có thể sử dụng tiếp lệnh /V để yêu cầu các đầu ra chi tiết. TSDISCON Bạn cần biết được có sự khác nhau giữa việc đăng xuất của một người dùng và việc hủy kết nối session của họ. Về mặt kỹ thuật, session được kết nối thậm chí khi không có người dùng nào đăng nhập vào session đó. Điều này chính là lý do lệnh TSDISCON ra đời. Lệnh này cho phép bạn hủy kết nối một session từ một máy chủ đầu cuối. Tiếp nữa, cú pháp của lệnh này cũng giống với cú pháp được sử dụng bởi lệnh Reset Session và lệnh Logoff. Bạn có thể xem một đoạn cú pháp bên dưới: TSDISCON [sessionid | session name] [/SERVER:servername] [/v] Session ID: Số session ID • Sessionname: Tên của session •
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com /SERVER:servername: Mặc định, lệnh này sử dụng máy chủ hiện hành, • nhưng tham số này cho phép bạn chỉ định một máy chủ kết cuối khác. /V: Tham số này cho phép bạn nhận về các thông tin chi tiết ở đầu ra • Bạn cần lưu ý rằng cú pháp mà chúng tôi đã phác thảo có thể được sử dụng với các lệnh TSDISCON, LOGOFF hoặc RESET SESSION TSSHUTDN Lệnh TSSHUTDN cho phép bạn shut down hoàn toàn, hoặc khởi động lại terminal server. Mặc dù có một số tiếp lệnh có thể được sử dụng với lệnh này, nhưng bản thân nó cũng khá dễ hiểu. Cú pháp của lệnh được liệt kê bên dưới: TSSHUTDN [wait time] [/SERVER: server name] [/reboot] [/powerdown] [/DELAY:delay time] [/V] Wait time: Số giây đợi trước khi kết thúc các session (mặc định là 60s) • /REBOOT: Khởi động lại máy chủ • /POWERDOWN: Shut down máy chủ • /DELAY: delay time: Số giây đợi sau khi người dùng đã được đăng xuất • trước khi tắt máy chủ (mặc định là 30s) /V: Xem chi tiết thêm đầu ra • Kết luận Trong phần này, chúng tôi đã giới thiệu một số lệnh có thể được sử dụng khi tạo các kịch bản về terminal service. Vẫn còn đó tám đến mười lệnh cụ thể cho terminal service mà chúng tôi muốn giới thiệu cho các bạn. Sau đó, sẽ giới thiệu một số cú pháp ngôn ngữ cơ bản và lên kế hoạch giới thiệu cho các bạn cách xây dựng các kịch bản bằng cách sử dụng các lệnh đã được giới thiệu. Lệnh MSG Một trong những phần quan trọng nhất của bất kỳ kịch bản nào là khả năng mà quản trị viên hoặc người dùng theo dõi được tiến trình của kịch bản. Một cách để thực hiện điều này là thiết kế một kịch bản để nó truyền tải các thông báo khi có một sự kiện nào đó xảy ra. May mắn ở đây là Windows cung cấp cho chúng ta một lệnh tương đối hoàn hảo cho nhiệm vụ này. Lệnh MSG có thể được sử dụng để gửi một thông báo pop-up đến người dùng hoặc một nhóm. Cú pháp của lệnh như sau: MSG {username | session name | session ID | @filename | *} [/server: server name] [/time: seconds] [/V] [/W] [message]
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Phần đầu tiên của lệnh này cho phép bạn chỉ định người nhận thông báo. Như những gì có thể thấy trong lệnh trên, bạn có thể gửi một thông báo đến một người dùng nào đó hoặc có thể chỉ định một session name hoặc session ID. Tùy chọn @filename sẽ cho phép bạn chỉ định tên của file văn bản gồm có user name, session name, session ID hoặc sự kết hợp trong số đó. Tùy chọn cuối cùng cho việc chỉ định người nhận thông báo là một dấu hoa thị. Nếu bạn chỉ định một dấu hoa thị thì thông báo sẽ được gửi đến mọi người được kết nối với máy chủ. Sử dụng dấu hoa thị là một tùy chọn tuyệt vời nếu bạn cần thông báo cho mọi người biết rằng máy chủ sẽ shutdown. Tham số /Server:server name cho phép bạn chỉ định thên của máy chủ mà trên đó hành động sẽ xảy ra. Đây là một tham số mang tính tùy chọn, nếu bỏ qua nó thì máy chủ hiện hành sẽ được sử dụng một cách mặc định. Tham số /V cho phép bạn yêu cầu lệnh MSG cung cấp các thông tin chi tiết hơn về hành động đang được thực hiện. Tiếp lệnh /W sẽ thông báo cho lệnh MSG đợi một đáp trả từ phía người dùng. Bạn có thể kết hợp tiếp lệnh /W với /Time: seconds. Sự kết hợp này sẽ cho phép bạn thông tin cho lệnh MSG về khoảng thời gian đợi một đáp trả từ phía người dùng. Tham số cuối cùng được sử dụng với lệnh này là một thông báo hiện tại. Nếu bạn không nhập vào một thông báo thì lệnh sẽ nhắc nhở bạn thực hiện điều đó khi được thực thi. Chúng tôi đã giải thích thêm cho các bạn về một số tiếp lệnh của lệnh này và lúc này chúng ta hãy xem xét đến cách sử dụng lệnh này như thế nào. Hãy bắt đầu bởi những thứ đơn giản trước. Lệnh bên dưới gửi một thông báo “This is a test” đến quản trị viên: MSG Administrator This is a test Nếu bạn quan sát trong hình A thì bạn sẽ thấy lệnh này như thế nào. Hình B là hiển thị đầu ra của lệnh.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hình A: Lệnh này thể hiện một trong những cách dễ dàng nhất trong vấn đề gửi thông báo Hình B: Đây là những gì nhận được khi lệnh thực thi Có một số thứ khác biệt ở đây mà chúng tôi muốn các bạn cần lưu ý. Đầu tiên, các bạn phải lưu ý rằng, chúng tôi không phải sử dụng bất kỳ tiếp lệnh nào để chỉ định người nhận thông báo. Tất cả những gì chúng tôi thực hiện là đánh vào username của người nhận. Chúng ta cũng có thể sử dụng session name hoặc session ID, khi đó cú pháp thực hiện lệnh cũng tương tự như vậy. Có một thứ mà chúng tôi muốn chỉ ra cho các bạn về lệnh này là tính không hiện hữu của nó trong màn hình hiển thị đầu ra. Bạn có thể đã thấy chúng tôi đã gửi một thông báo bằng văn bản đến quản trị viên. Lý do tại sao chúng tôi chọn tài khoản cụ thể này là vì trong nhiều tổ chức không cho các quản trị viên đăng nhập vào một vài máy tính tại cùng một thời điểm (điều này cũng không thực sự tốt theo phối cảnh bảo mật). Quan điểm của người viết bài này là không ai được đăng nhập như quản trị viên sẽ nhận một bản copy của thông báo. Các bạn hãy lưu ý rằng các lệnh mà chúng tôi giới thiệu đều được sử dụng trong môi trường terminal service. Chẳng hạn như, lệnh chỉ định một máy chủ mục tiêu nào đó. Khi bạn chạy lệnh, nó sẽ tìm kiếm các sự kiện một người dùng nào đó
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đang kết nối với máy chủ được chỉ định, thay cho việc tìm kiếm toàn bộ mạng đối với bất cứ sự kiện nào của người dùng đã chỉ định đó trong một miền. Đó chính là lý do tại sao bạn có thể chỉ định session name hoặc session ID với tư cách là một phần của lệnh. Session name và session ID cũng mang tính chỉ định. Thông thường khi bạn chạy lệnh MSG, lệnh sẽ thừa nhận rằng bạn đang cố gắng gửi một thông báo đến một hoặc nhiều người dùng (những người đã đăng nhập vào máy chủ) mà bạn sẽ nhập lệnh vào. Điều này không phải lúc nào cũng mang tính thực tiễn vì bạn không phải lúc nào cũng làm việc trực tiếp tại giao diện điều khiển trên máy chủ. Đôi khi bạn cần thực hiện việc bảo trì máy chủ từ một máy trạm nào đó thay cho việc phải đi đến tận phòng máy chủ đó. Tuy nhiên, lệnh này cũng cho phép bạn sử dụng tiếp lệnh /SERVER để chỉ định tên của máy chủ mà lệnh này thực thi. Cho ví dụ, giả dụ rằng tôi muốn chạy một lệnh giống như lệnh mà đã thể hiện cho bạn, thời điểm này tôi muốn nhập lệnh vào máy trạm Vista của tôi, nhưng muốn lệnh áp dụng cho máy chủ có tên Mirage. Để thực hiện điều đó, chúng ta cần phải nhập vào lệnh dưới đây: MSG Administrator /server:mirage This is a test Sau khi nhập vào lệnh trên, Windows sẽ gửi một thông báo văn bản đến bất kỳ ai đã đăng nhập với tư cách là quản trị viên thông qua một session trên máy chủ Mirage. Nếu muốn một thông báo được gửi đến nhiều người dùng, cho ví dụ, bạn cần gửi một thông báo đến các nhân viên quản trị khi một vấn đề nào đó xuất hiện.Thì vấn đề ở đây là bạn không hề biết ai sẽ được đăng nhập tại thời điểm đã cho nào đó. Một giải pháp để thực hiện điều này là tạo một file văn bản gồm có các tên của các nhân viên quản trị. Sau đó bạn có thể điều chỉnh lệnh để nó gửi thông báo tới các tên người dùng trong danh sách. Tạo một danh sách rất đơn giản. Bạn chỉ cần mở Notepad, và tạo môt tài liệu gồm trong đó các tên người dùng trên các dòng khác nhau. Sau khi thực hiện danh sách này, bạn có thể tham chiếu file này từ lệnh MSG. Cho ví dụ, nếu bạn đã tạo một file có tên users.txt, thì lệnh MSG sẽ có cú pháp như sau: MSG @users.txt This is a test Cần lưu ý rằng trong ngoài khả năng nhập vào tên người dùng trong file văn bản, bạn cũng có thể gộp cả session name và session ID. Tương tự như vậy, bạn cũng có thể sử dụng tiếp lệnh /server kết hợp với file văn bản của mình để lệnh chạy cho một máy chủ cụ thể.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Kết luận Trong phần này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn về lệnh MSG, đây là lệnh được sử dụng để mở các thông báo pop-up cho những người dùng kết nối với máy chủ terminal nào đó. Trong phần tiếp theo của loạt bài này, chúng tôi sẽ tiếp tục giới thiệu cho các bạn về một số thứ mà các bạn có thể thực hiện với lệnh MSG. Sau đó sẽ tiếp tục giới thiệu cho các bạn thêm về các lệnh có liên quan đến terminal service
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Viết kịch bản Terminal Service - Phần 3 Nguồn : quantrimang.com Brien M. Posey Quản trị mạng - Cho đến phần này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn một số lệnh có thể sử dụng để thực hiện một số nhiệm vụ từ dòng lệnh trong môi trường Terminal Service. Mục tiêu của chúng tôi là giới thiệu cho các bạn một số lệnh để các bạn có thể sử dụng và giới thiệu cả cách xây dựng một số kịch bản bằng cách sử dụng các lệnh này. Phần này, chúng tôi sẽ tiếp tục giới thiệu về một số lệnh tiếp theo. Change User Terminal Services cung cấp hai chế độ hoạt động cơ bản: chế độ thực thi và chế độ cài đặt. Thông thường, khi bạn thiết lập một session của terminal service, session sẽ hoạt động trong chế độ thực thi. Điều này có nghĩa rằng bạn hoàn toàn thoải mái trong việc chạy các ứng dụng, tuy nhiên bạn lại không được phép cài đặt các ứng dụng (chí ít cũng không ứng dụng chia sẻ). Trong thực tế, nếu bạn muốn chạy một ứng dụng có tên setup.exe trong khi đang hoạt động trong chế độ thực thi thì Terminal Services sẽ khóa cố gắng của bạn. Cách mà bạn cài đặt một ứng dụng trong môi trường terminal service thường liên quan đến việc sử dụng applet Add/Remove Programs của Control Panel. Điều này không giúp gì nhiều cho bạn nếu bạn cần cài đặt một chương trình bằng một kịch bản tự động. Đây chính là điểm mạnh của lệnh Change User. Lệnh này cho phép bạn xem bạn đang hoạt động ở chế độ nào và chuyển đổi các chế độ nếu cần. Cú pháp cho lệnh này thực sự rất đơn giản. Chỉ cần nhập vào lệnh Change User, sau đó là một tiếp lệnh thông báo cho lệnh đó những gì bạn muốn thực hiện. Tiếp lệnh /Query sẽ cho phép bạn biết được thông tin về chế độ mà bạn đang hoạt động hiện tại là gì. Tiếp lệnh /Execute lại cho phép bạn chuyển đổi sang chế độ thực thi, còn tiếp lệnh /Install lại cho phép bạn chuyển sang chế độ cài đặt. Một số môi trường kịch bản tỏ ra khá khó khăn trong vấn đề nhập vào lệnh gồm có nhiều từ. Biết được điều đó, Microsoft đã cho phép bạn thực hiện viết tắt cho lệnh này là CHGUSER. TSCON
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn