intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vòng đời và tỷ lệ tăng tự nhiên của loài nhện bắt mồi Neoseiulus californicus McGregor (Acari: Phytoseiidae) nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau ở điều kiện phòng thí nghiệm

Chia sẻ: Quenchua5 Quenchua5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

28
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhện bắt mồi Neoseiulus californicus; Các loài nhện đỏ nâu chè Oligonychus coffeae, nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus, nhện đỏ tươi Brevipalpus phoenicis, bọ trĩ Scirtothrips dorsalis và phấn hoa Typha latifolia sử dụng làm thức ăn cho nhện bắt mồi N. californicus.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vòng đời và tỷ lệ tăng tự nhiên của loài nhện bắt mồi Neoseiulus californicus McGregor (Acari: Phytoseiidae) nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau ở điều kiện phòng thí nghiệm

  1. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 VÕNG ĐỜI VÀ TỶ LỆ TĂNG TỰ NHIÊN CỦA LOÀI NHỆN BẮT MỒI Neoseiulus californicus McGregor (ACARI: PHYTOSEIIDAE) NUÔI BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU Ở ĐIỀU KIỆN PHÕNG THÍ NGHIỆM Life CPycle and Intrinsic Rate of Natural Increase of The Predatory Mite Neoseiulus californicus McGregor (Acari: Phytoseiidae) Rearing on Different Foods under Laboratory Conditions 1 2 3 3 2 Trần Thị Thuần , Lê Thị Thảo , Lƣơng Thị Huyền , Cao Văn Chí , Nguyễn Đức Tùng , 4 2 Nguyễn Văn Liêm và Nguyễn Văn Đĩnh Ngày nhận bài: 24.07.2019 Ngày chấp nhận: 05.8.2019 Abstract The experiment on influences of different foods on the intrinsic rates of natural increase of the predatory mite Neoseiulus californicus McGregor was conducted at the laboratory of Entomology Department, Viet Nam National University of Agriculture. The foods consisted of Tea red spider mite Oligonychus coffeae, Carmine spider mite Tetranychus cinnabarinus, Scarlet mite Brevipalpus phoenicis, thrips Scirtothrips dorsalis and pollen Typha latifolia. o The results showed that, at 27.5±1 C, 75±5% RH, the predatory mite N. californicus developed well on different foods tested. The life cycle of predatory mite N. californicus was shortest when fed on T. cinnabarinus (4.28 days), follows by those on O. coffeae (5.11 days), S. dorsalis (5.28 days), B. phoenicis (5.37 days) and was longest when fed on pollen Typha (6.74 days). Total of eggs laid by the predatory mite N. californicus fed on O. coffeae was 15.93 eggs/female, on T. cinnabarinus was 30.9 eggs/female, on B. phoenicis was 12.67 eggs/female, on S. dorsalis was 9.00 eggs/female and on pollen Typha was 6.32 eggs/female. The intrinsic rate of increase (rm) of the predatory mite on T. cinnabarinus was 0.27, follows by those on both O. coffeae and B. phoenicis was 0.20, on S. dorsalis was 0.13 and on pollen Typha was 0.11. Keywords: Foods, Predatory mite Neoseiulus californicus, the intrinsic rate of natural increase * 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Argentina, Chile, Cuba, Colombia, Nhật Bản, Đài Loan, Bồ Đào Nha, Ý, Pháp và Tây Ban Nha Cây chè là một cây cho sản phẩm thu hoạch (Moraes et al. 2004). là búp non, cho nên để đảm bảo năng suất và Trong nghiên cứu nhân nuôi số lượng lớn loài chất lượng chè thì búp non phải không bị sâu nhện bắt mồi N. californicus, việc đánh giá ảnh bệnh gây hại. Tuy nhiên, trên cây chè có rất nhiều hưởng của các loại thức ăn đến các đặc điểm sinh vật gây hại như nhện đỏ nâu chè, bọ trĩ, rầy sinh học của loài nhện bắt mồi này là rất quan xanh, bọ xít muỗi hại chè, … đều xuất hiện ở mức trọng. Trên thế giới, nhện bắt mồi N. californicus độ trên 50% (Phạm Văn Lầm, 2013; Vũ Thị đã được nghiên cứu nuôi bằng các loại thức ăn Phương, 2018). Trong thực tế, lượng thuốc bảo là các loài nhện đỏ hại cây trồng như nhện đỏ hại vệ thực vật trên chè ở nước ta hiện nay đang sử táo Panonychus ulmi (Taj and Jung, 2012), nhện dụng khá nhiều thậm chí còn bị lạm dụng. Do đó, đỏ hai chấm Tetranychus urticae (Canlas et al., biện pháp sinh học trong đó việc sử dụng các loài 2006; Vasconcelos, 2006; Gotoh et al., 2004; thiên địch để phòng chống sinh vật gây hại trên Rahmani et al., 2009), nhện đỏ cam chanh chè là hướng ưu tiên nghiên cứu áp dụng. Panonychus citri (Ebrahim et. al., 2014), bọ trĩ Nhện bắt mồi N. californicus thuộc họ Thrips tabaci (Rahmani, 2009) và phấn hoa Phytoseiidae, phân bố ở các nước như Mỹ (bang (Rezaie, 2017). Tuy nhiên, ở nước ta các nghiên Taxas), Mexico, Braxin, Guatemala, Peru, cứu này còn rất ít ỏi. Bài bào này giới thiệu đến các bạn đọc kết 1. NCS Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam quả nghiên cứu về ảnh hưởng của các loại thức 2. Học viện Nông nghiệp Việt Nam 3. Trung tâm Nghiên cứu và phát triển Cây có múi ăn khác nhau đến tỷ lệ tăng tự nhiên của nhện 4. Viện Bảo vệ thực vật bắt mồi N. californicus McGregor ở điều kiện Email: ttthuan.clc@gmail.com phòng thí nghiệm. 26
  2. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU theo là tấm nhựa màu đen được khoét lỗ với đường kính 2,0 cm, chiều cao 0,6 cm; lớp thứ 4 2.1 Vật liệu nghiên cứu là lá chè bánh tẻ; lớp thứ 5 là giấy thấm và lớp Nhện bắt mồi Neoseiulus californicus; Các cuối cùng là tấm nhựa màu đen dầy 0,2 cm. loài nhện đỏ nâu chè Oligonychus coffeae, nhện Trước khi thí nghiệm 8 giờ đặt một đoạn chỉ đỏ son Tetranychus cinnabarinus, nhện đỏ tươi màu đen vào đảo nuôi NBM N. californicus. Sau Brevipalpus phoenicis, bọ trĩ Scirtothrips dorsalis 8 giờ nhấc sợi chỉ để thu trứng nhện bắt mồi dính và phấn hoa Typha latifolia sử dụng làm thức ăn vào sợi chỉ, rồi chuyển từng trứng nhện bắt mồi cho nhện bắt mồi N. californicus. vào trong lồng Munger cải tiến có sẵn từ 3-5 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu trưởng thành cái của một trong các loài vật mồi O. coffeae, T. cinnabarinus, B. phoenicis, 2.2.1. Nhân nuôi nguồn nhện nhỏ bắt mồi N. S. dorsalis hoặc một lượng nhỏ phấn hoa Typha. californicus Hàng ngày theo dõi dưới kính lúp 1 lần để xác Trồng cây Ba bét (Mallotus sp.) trong nhà định trứng nở, sự chuyển tuổi nhờ xác lột, tỷ lệ lưới cách ly côn trùng với kích thước sống sót, đồng thời bổ sung thức ăn. Sau 3 ngày 15mx14m, nhà lưới được cách ly xung quanh thay lồng nuôi mới. Khi nhện bắt mồi chuyển bằng lưới nhỏ 1mm x 1mm. Không sử dụng sang tuổi 3 lựa chọn các cá thể đực và cái ở các bất kỳ loại thuốc bảo vệ thực vật nào trên cây lồng nuôi để cho ghép đôi ở một lồng nuôi (mỗi Ba bét. Cắt lá ba bét bánh tẻ (kích thước 10 x lồng một cặp). Hàng ngày chuyển hết toàn bộ 15 cm) đặt lên miếng xốp (kích thước 22 x 14 trứng đẻ ra ngoài lồng nuôi để tránh ảnh hưởng x 3 cm) trong khay nhựa (kích thước 30 x 20 x của mật độ trứng đến sức sinh sản và nuôi riêng 4 cm) được cách ly bằng một lớp nước. Sau rẽ mỗi trứng trong 1 lồng cho đến khi con cái thế đó thả 100 cá thể nhện đỏ son T.cinnabarinus hệ sau đẻ quả trứng đầu tiên. lên trên lá Ba bét, khi nhện đỏ son phát triển Chỉ tiêu theo dõi gồm: ngày trứng nở, ngày lột nhiều sử dụng làm thức ăn nuôi nguồn loài N. xác qua các tuổi, ngày đẻ quả trứng đầu tiên, số californicus. Khay nuôi nhện thức ăn và cả trứng đẻ trong 1 ngày, ngày chết sinh lý. nhện bắt mồi được đặt trên giá inox Thí nghiệm được bố trí mỗi loại thức ăn được (1mx0,6mx1,2m) riêng biệt, bốn chân đặt sử dụng để nuôi riêng rẽ từng cá thể nhện bắt trong các khay nước nhỏ để cách ly (Huyen et mồi N. californicus từ đến khi trưởng thành chết al., 2017). sinh lý từ 60 trứng nguồn ban đầu, mỗi cá thể là 2.2.2. Nghiên cứu sự phát triển và tỷ lệ tăng một lần nhắc lại và theo dõi số cá thể cái của thế tự nhiên của loài N. californicus hệ sau. Nghiên cứu sự phát triển và tỷ lệ tăng tự Từ các số liệu thí nghiệm sẽ lập được bảng nhiên theo phương pháp nuôi cá thể trong điều sống của nhện bắt mồi, từ đó xác định được các kiện ổn định về môi trường và thức ăn, không chỉ tiêu sinh học cơ bản của nhện bắt mồi bao gian là không hạn chế (Birch, 1948). gồm tỷ lệ tăng tự nhiên (rm), hệ số nhân trong o Điều kiện thí nghiệm: nhiệt độ 27,5±1 C, ẩm một thế hệ (Ro), thời gian của một thế hệ (T) và độ 75±5%. thời gian nhân đôi quần thể (DT) trên từng loại Nguồn thức ăn: Nhện đỏ nâu chè O. coffeae, thức ăn. nhện đỏ son T. cinnabarinus, nhện đỏ tươi B. 2.2.3. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu phoenicis, bọ trĩ S. dorsalis và phấn hoa Typha dN latifolia. - Tỷ lệ tăng tự nhiên (rm): rm = -------- Nuôi cá thể được tiến hành từ trứng đến khi N.dt nhện bắt mồi (NBM) N. californicus cái chết sinh Trong đó: dN: số lượng chủng quần gia tăng lý bằng lồng Munger cải tiến. trong thời gian dt. Lồng Munger cải tiến gồm 6 lớp, kích thước N: số lượng chủng quần ban đầu. các lớp bằng nhau là 4cm x 4cm. Lớp trên cùng - Hệ số nhân của một thế hệ (Ro): Ro = ∑lx.mx là tấm nhựa màu trắng được khoét lỗ với đường Trong đó: lx: tỷ lệ sống của các tuổi x kính 2,0 cm, cao 0,2 cm phía trên được dán nilon mx: sức sinh sản. -rx trong có 15 lỗ thủng bằng kim côn trùng, tiếp - Thời gian của một thế hệ: T = ∑x.lx.mx.e 27
  3. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 Trong đó: T: Tuổi trung bình của mẹ khi đẻ 3.1 Thời gian các pha phát dục trƣớc con, tính theo con. trƣởng thành của nhện cái NBM - Thời gian nhân đôi quần thể (DT): N. californicus khi nuôi bằng các loại thức DT = ln(2)/rm khác nhau Sử dụng Microsoft Exel để tính toán các chỉ Thời gian các pha phát dục của nhện cái số sinh học, so sánh các thông số về ảnh hưởng NBM N. californicus nuôi bằng các loại thức ăn của các loại thức ăn đến NBM được xử lý gồm: nhện đỏ nâu chè O. coffeae, nhện đỏ son ANOVA và phần mềm SPSS 20 để so sánh và T. cinnabarinus, nhện đỏ tươi B. phoenicis, bọ trĩ phân tích. T. dorsalis và phấn hoa Typha được trình bày ở 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN bảng 1. Bảng 1. Thời gian các pha phát dục của nhện cái loài Neoseiulus californicus o nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau (27,5 ± 1 C, 75±5%) Thời gian phát dục (TB±SE) (ngày) Thức ăn n Nhện non Nhện non Nhện non Trước trưởng Trứng tuổi 1 tuổi 2 tuổi 3 thành Nhện đỏ nâu chè a c b a b 28 0,29±0,09 1,02±0,04 0,98±0,02 1,00±0,00 3,29±0,09 (O. coffeae) Nhện đỏ son c a a a ab 29 0,59±0,09 0,79±0,05 0,79±0,07 0,93±0,05 3,10±0,08 (T.cinnabarinus) Nhện đỏ tươi ab ab ab a a 30 0,30±0,09 0,93±0,03 0,8±0,07 0,93±0,05 2,97±0,10 (B. phoenicis) Bọ trĩ d b c a d 25 1,28±0,11 1,00±0,05 1,00±0,08 0,96±0,04 4,24±0,20 (S. dorsalis) Phấn hoa b d d a c 34 0,56±0,10 1,04±0,04 1,16±0,07 0,85±0,06 3,62±0,11 Typha F/ χ2 41,166 23,931 23,704 6,680 55,906 Df 4 4 4 4 4 P
  4. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 Bảng 2. Các chỉ tiêu sinh sản của loài Neoseiulus californicus o nuôi bằng thức ăn khác nhau (27,5 ± 1 C, 75 ± 5%) Tổng số Thời gian tiền Tuổi thọ Số trứng đẻ trong Thời gian đẻ trứng đẻ Thức ăn N đẻ trứng trưởng thành ngày (quả/nhện trứng (ngày) (quả/nhện (ngày) cái (ngày) cái/ngày) cái) Nhện đỏ nâu 21,04±0,52 b c c c chè 28 1,82±0,07 18,36±0,51 d 0,87±0,02 15,93±0,48 (O. coffeae) Nhện đỏ son a d c d d 29 1,27±0,07 18,62±0,48 20,31±0,47 1,66±0,03 30,9±0,89 (T.cinnabarinus) Nhện đỏ tươi c b 18,67±0,53 b 12,67±0,45 30 2,40±0,18 15,47±0,56 b 0,83±0,02 b (B. phoenicis) Bọ trĩ ab ab ab 25 1,52±0,35 12,76±0,90 15,32±0,85 ab 0,72±0,02 9,00±0,57 ab (S. dorsalis) Phấn hoa d a a a 6,32±0,37 a 34 3,12±0,28 10,21±0,58 14,41±0,38 0,64±0,03 Typha F/ χ2 0,296 0,471 0,421 2,852 2,333 Df 4 4 4 4 4 P 0,287
  5. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 trứng trung bình cao nhất 1,03 quả vào ngày trung bình cao nhất 0,83 quả vào ngày tuổi thứ tuổi thứ 8, sau đó giảm dần và kết thúc đẻ 17 và kết thúc đẻ trứng vào ngày tuổi thứ 18. trứng vào ngày tuổi thứ 23. Khi nuôi bằng bọ trĩ S. dorsalis, nhện bắt mồi N. californicus bắt 3.3 Các chỉ số sinh học chủ yếu của nhện đầu đẻ trứng vào ngày tuổi thứ 3 sau khi hóa bắt mồi N. Californicus khi nuôi bằng các loại trưởng thành đạt trung bình là 0,32 quả, đạt số thức ăn khác nhau trứng trung bình cao nhất 0,92 quả vào ngày Từ kết quả nuôi sinh học nhện bắt mồi N. tuổi thứ 7, sau đó giảm dần và kết thúc đẻ californicus đã tính được các chỉ số sinh học chủ trứng vào ngày tuổi thứ 22. Khi nuôi bằng phấn yếu như thời gian vòng đời, tỷ lệ tăng tự nhiên hoa Typha, nhện bắt mồi N. californicus có số (rm), thời gian của một thế hệ (T), hệ số nhân lên trứng đẻ trung bình trong ngày ít nhất và thời của một thế hệ (Ro) và thời gian nhân đôi quần gian đẻ trứng ngắn nhất, NBM bắt đầu đẻ thể của chúng. Các kết quả này được trình bày ở trứng vào ngày tuổi thứ 2 sau khi hóa trưởng bảng 3. thành đạt trung bình là 0,15 quả, đạt số trứng Bảng 3. Vòng đời và các chỉ số sinh học nhện bắt mồi Neoseiulus californicus o nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau (27,5 ± 1 C, 75 ± 5%) Thời gian Thời gian Hệ số nhân Vòng đời Tỷ lệ tăng tự nhân đôi quần Chỉ tiêu n của một thế của một thế (ngày) nhiên (rm) thể (DT) hệ (T) (ngày) hệ (Ro) (ngày) Nhện đỏ nâu chè 28 5.11±0.06c 0,20±0,003c 11,58±0,13b 10,28±0,23c 3.44±0.05c (O. coffeae) Nhện đỏ son 29 4.28±0.11d 0,27±0,003d 11,25±0,10a 20,42±0,52d 2.58±0.03d (T.cinnabarinus) Nhện đỏ tươi 30 5.37±0.14b 0,20±0,003c 11,56±0,14ab 9,54±0,35b 3.55±0.06c (B. phoenicis) Bọ trĩ (S. dorsalis) 25 5.28±0.20bc 0,13±0,004b 13,47±0,24d 6,06±0,42ab 5.17±0.15b Phấn hoa Typha 34 6.74±0.30a 0,11±0,005a 12,80±0,23c 4,13±0,27a 6.24±0.26a F/ χ2 59.045 5,686 0,993 4,209 101.140 df 4 4 4 4 4 P
  6. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 Trong nghiên cứu này, NBM N. californicus (2009) nuôi bằng nhện đỏ hai chấm T. urticae; phát triển và sinh sản bình thường trên các loài Ebrahim et. al. (2014) nuôi bằng nhện đỏ cam nhện hại cây trồng như nhện đỏ nâu chè O. chanh P. citri; Rahmani (2009) nuôi bằng bọ trĩ coffeae, nhện đỏ son T. cinnabarinus, nhện đỏ Thrips tabaci; và Vasconcelos (2006), Canlas et tươi B. phoenicis, bọ trĩ T. dorsalis và phấn hoa al. (2006), Bellini (2008), Marafeli et. al. (2014) và Typha phù hợp với các kết quả nghiên cứu của Rezaie (2017) nuôi bằng các loại phấn hoa. Taj and Jung (2012) nuôi bằng nhện đỏ hại táo Tổng hợp các kết quả của nghiên cứu về các P. ulmi; Canlas et al. (2006), Vasconcelos chỉ số sinh học của NBM N. californicus được (2006), Gotoh et al. (2004) và Rahmani et al. trình bày trong bảng 4. Bảng 4. Các chỉ số sinh học của loài N. californicus của các nghiên cứu Nhiệt độ Các chỉ số sinh học của NBM N. californicus Nhện vật mồi o ( C)/ẩm độ(%) rm Ro T (ngày) Nguồn O. coffeae 27,5±1/75±5 0,200 10,280 11,580 Nghiên cứu này T.cinnabarinus 27,5±1/75±5 0,270 20,420 11,250 Nghiên cứu này B. phoenicis 27,5±1/75±5 0,200 9,540 11,560 Nghiên cứu này T. dorsalis 27,5±1/75±5 0,130 6,060 13,470 Nghiên cứu này Phấn hoa Typha 27,5±1/75±5 0,110 4,130 12,800 Nghiên cứu này T.urticae 25/60-70 0,209 22,920 17,550 Canlas et al. (2006) T urticae 27,54/72,71 0,260 34,400 16,900 Vasconcelos (2006) T.urticae 25 0,274 28,558 15,303 Gotoh et al. (2004) T. tabaci 25/65-5 0,041 1,950 18,620 Rahmani et al. (2009) P. ulmi 25/70-80 0,250 49,240 15,310 Taj and Jung (2012) Trứng của P. citri 25/70±5 0,092 11,280 19,610 Ebrahim (2014) Trước trưởng thành 25/70±5 0,149 17,130 18,380 Ebrahim (2014) của P. citri Trưởng thành P. citri 25/70±5 0,042 5,190 19,770 Ebrahim (2014) Phấn ngô + trứng của 27±1/70±5 0,152 3,36 9,708 Rezaie (2017) T. Urticae Phấn hoa + trứng của 27±1/70±5 0,201 3,132 9.095 Rezaie (2017) T. Urticae Phấn hoa óc chó + 27±1/70±5 0,141 3,782 9,872 Rezaie (2017) trứng của T. Urticae Phấn hoa thầu dầu 25±2/70±10 0,170 18,70 17,200 Marafeli et. al. (2014) Trong nghiên cứu này, tỷ lệ tăng tự nhiên (rm) cứu này chúng có rm là 0,130 cao hơn rất nhiều của NBM N. californicus khi nuôi bằng các loài so với nghiên cứu của (Rahmani et al. (2009) (rm nhện hại như nhện đỏ nâu chè là 0,20; bằng = 0,041) khi nuôi bằng bọ trĩ T. tabaci. nhện đỏ son là 0,27; bằng nhện đỏ tươi là 0,20 là Khi nuôi bằng phấn hoa Typha trong nghiên xấp xỉ bằng nghiên cứu của Canlas et al. (2006) cứu này, NBM N. californicus có tỷ lệ tăng tự (rm=0,209) và Vasconcelos (2006) (rm = 0,26) khi nhiên rm là 0,11 thấp hơn so với nghiên cứu của nuôi bằng nhện đỏ hai chấm, của Taj and Jung Rezaie (2017) khi nuôi bằng hỗn hợp phấn hoa (2012) (rm = 0,25) khi nuôi bằng nhện đỏ táo cây óc chó + trứng của nhện đỏ hai chấm P. ulmi; và cao hơn rất nhiều khi nuôi bằng trứng, T. urticae (rm = 0,141), phấn hoa ngô + trứng của giai đoạn trước trưởng thành và nhện cái trưởng nhện đỏ hai chấm T. urticae (rm = 0,152) và phấn thành của nhện đỏ cam chanh P. citri lần lượt là hoa (Date Pollen) + trứng của nhện đỏ hai chấm 0,092; 0,149 và 0,042. T. urticae (rm = 0,201); Marafeli et. al. (2014) khi Khi nuôi bằng bọ trĩ T. dorsalis trong nghiên nuôi bằng phấn hoa của cây thầu dầu (rm = 0,17). 31
  7. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 4/2019 Như vậy, loài nhện bắt mồi N. californicus (Mc-Gregor) as a Biocontrol Agent of Panonychus citri phát triển bình thường trên các loại thức ăn là (Mc-Gregor) (Phytoseiidae-Tetranychidae). Acarines, nhện hại, bọ trĩ và phấn hoa do đó chúng thuộc 8(1):13-17, 2014. Nhóm II về phổ thức ăn. Đối với thức ăn là các 4. Gotoh T., Yamaguchi K. and Mori K., 2004. loài sâu và nhện hại chủ yếu trên cây chè (bọ trĩ, Effect of temperature on life history of the predatory nhện đỏ nâu, nhện đỏ tươi) chúng có thể gia mite Amblyseius (Neoseiulus) californicus (Acari: tăng quần thể khá tốt, do đó có thể nghiên cứu Phytoseiidae). Experimental & Applied Acarology, vol. để sử dụng chúng trong phòng chống sinh học 32, no. 1-2, p. 15-30. các loài sâu hại này trên cây chè. 5. Huyen L.T., N.D. Tung, D.H. Lan, C.V. Chi, D.C. Patrick and N.V. Dinh, 2017. Life table 4. KẾT LUẬN parametersand development of Neoseiulus - Loài nhện bắt mồi Neoseiulus californicus longispinosus (Acari: Phytoseiidae) reared on citrus red mite, Panonychus citri (Acari: Tetranychidae) at Evans có thể phát triển bình thường trên các loại different temperatures. Systematic & Applied thức ăn là nhện đỏ son, nhện đỏ nâu chè, nhện Acarology, 22 (9): 1316-1326. đỏ tươi, bọ trĩ và phấn hoa Typha. Thời gian 6. Moraes G.J.d.; Lopes, P.C. and Fernando, L.C.P., vòng đời của chúng ngắn nhất khi nuôi trên nhện 2004. Phytoseiid Mites (Acari: Phytoseiidae) of Coconut đỏ son (4,28 ngày), sau đó đến nuôi trên nhện đỏ Growing Areas in Sri Lanka, with Descriptions of Three nâu chè (5,11 ngày), bọ trĩ (5,28 ngày), nhện đỏ New Species. J.Acarol. Soc. Jpn., 13 (2): 141 – 160. tươi (5,37 ngày) và dài nhất khi nuôi bằng phấn 7. Phạm Văn Lầm, 2013. Thành phần loài chân hoa Typha (6,74 ngày). khớp đã phát hiện trên cây chè ở Việt Nam. Hội Nghị - Tổng số trứng đẻ của nhện bắt mồi Khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh N. californicus khi nuôi bằng nhện đỏ nâu chè là vật làn thứ V năm 2013, tr.530-537 15,93 quả, nuôi bằng nhện đỏ son là 30,9 quả, nuôi 8. Vũ Thị Phương, 2018. Nghiên cứu thành phần, bằng nhện đỏ tươi là 12,67 quả, nuôi bằng bọ trĩ là mối quan hệ của các loài côn trùng bắt mồi với sâu hại 9,00 quả và nuôi bằng phấn hoa là 6,32 quả. trên cây Chè ở Phú Thọ và ảnh hưởng của một số yếu tố - Tỷ lệ tăng tự nhiên (rm) của nhện bắt mồi sinh thái lên chúng. Tóm tắt Luận án Tiến sĩ sinh học, N. californicus cao nhất khi nuôi bằng nhện đỏ Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. son là 0,27; sau đó đến nhện đỏ nâu chè và nhện 9. Rahmani H., Fathipour Y. and Kamali K., 2009. đỏ tươi hại chè đều là 0,20; bọ trĩ hại chè và Life history and population growth parameters of phấn hoa Typha lần lượt là 0,13 và 0,11. Neoseiulus californicus (Acari: Phytoseiidae) fed on Lời cảm ơn Thrips tabaci (Thysanoptera: Thripidae) in laboratory Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Bộ môn conditions. Systematic and Applied Acarology, vol.14, Côn trùng, Khoa Nông học, Học Viện Nông p. 91-100. Nghiệp Việt Nam và Trung tâm Nghiên cứu và 10. Rezaie M., 2017. Effect of three pollen grains on Phát triển Cây có múi, Viện Nghiên cứu Rau quả life table parameters of Neoseiulus californicus (Acari: Phytoseiidae). International Journal of Engineering and đã giúp đỡ và tạo điều kiện để chúng tôi hoàn Applied Sciences (IJEAS) ISSN: 2394-3661, Volume-4, thành nghiên cứu này. pp 21-24, Issue-9, September 2017. 11. Taj H.F.El. and C. Jung, 2012. Effect of TÀI LIỆU THAM KHẢO temperature on the life-history traits of Neoseiulus californicus (Acari: Phytoseiidae) fed on 1. Birch L.C., 1948. The intrinsic rate of natural Panonychus ulmi. Exp Appl Acarol (2012) 56:247–260. increase of an insect population. Journal of Animal DOI 10.1007/s10493-012-9516-2. Ecology 17:15-26. 12. Vasconcelos G.J.N., 2006. Eficiência dos 2. Canlas L.J., Mamano H., Ochiai M. and Takeda ácaros predadores Phytoseiulus fragariae e M., 2006. Biology and predation of the strain Japanese Neoseiulus californicus (Acari: Phytoseiidae) em of Neoseiulus californicus (McGregor) (Acari: Licopersicon esculentum e Solanum americanum. Piracicaba: Escola Superior de Agricultura Luiz de Phytoseiidae). Systematic and Applied Acarology, vol. 11, no. 2, p. 141-157. Queiroz, Universidade de São Paulo. 81 p. 3. Ebrahim A.A., A.A.M. Abdallah and A.M. Halawa, 2014. Potential of Neoseiulus californicus Phản biện: TS. Nguyễn Thị Nhung 32
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2