intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

WebServer trong ubuntu

Chia sẻ: Trần Lê Kim Yến | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

355
lượt xem
119
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

I – Giới thiệu: Webserver là gì? WebServer là máy chủ có dung lượng lớn, tốc độ cao, được dùng để lưu trữ thông tin như một ngân hàng dữ liệu, chứa những website đã được thiết kế cùng với những thông tin liên quan khác. (các mã Script, các chương trình, và các file Multimedia) WebServer có khả năng gửi đến máy khách những trang Web thông qua môi trường Internet (hoặc Intranet) qua giao thức HTTP - giao thức được thiết kế để gửi các file đến trình duyệt Web (Web Browser), và các giao thức khác. Tất cả...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: WebServer trong ubuntu

  1. WebServer trong ubuntu I – Giới thiệu: Webserver là gì? WebServer là máy chủ có dung lượng lớn, tốc độ cao, được dùng để lưu trữ thông tin như một ngân hàng dữ liệu, chứa những website đã được thiết kế cùng với những thông tin liên quan khác. (các mã Script, các chương trình, và các file Multimedia)
  2. WebServer có khả năng gửi đến máy khách những trang Web thông qua môi trường Internet (hoặc Intranet) qua giao thức HTTP - giao thức được thiết kế để gửi các file đến trình duyệt Web (Web Browser), và các giao thức khác. Tất cả các WebServer đều có một địa chỉ IP (IP Address) hoặc cũng có thể có một Domain Name. Giả sử khi bạn đánh vào thanh Address trên trình duyệt của bạn một dòng http://www.abc.com sau đó gõ phím Enter bạn sẽ gửi một yêu cầu đến một Server có Domain Name là www.abc.com. Server này sẽ tìm trang Web có tên là index.htm rồi gửi nó đến trình duyệt của bạn. Bất kỳ một máy tính nào cũng có thể trở thành một WebServer bởi việc cài đặt lên nó một chương trình phần mềm Server Software và sau đó kết nối vào Internet. Khi máy tính của bạn kết nối đến một Web Server và gửi đến yêu cầu truy cập các thông tin từ một trang Web nào đó, WebServer Software sẽ nhận yêu cầu và gửi lại cho bạn những thông tin mà bạn mong muốn. Giống như những phần mềm khác mà bạn đã từng cài đặt trên máy tính của mình, Web Server Software cũng chỉ là một ứng dụng phần mềm. Nó được cài đặt, và chạy trên máy tính dùng làm Web Server, nhờ có chương trình này mà người sử dụng có thể truy cập đến các thông tin của trang Web từ một máy tính khác ở trên mạng (Internet, Intranet). WebServer Software còn có thể được tích hợp với Cơ Sở Dữ Liệu (Database), hay điều khiển việc kết nối vào CSDL để có thể truy cập và kết xuất thông tin từ CSDL lên các trang Web và truyền tải chúng đến người dùng. Server phải hoạt động liên tục 24/24 giờ, 7 ngày một tuần và 365 ngày một năm, để phục vụ cho việc cung cấp thông tin trực tuyến. Vị trí đặt server đóng vai trò quan trọng trong chất lượng và tốc độ lưu chuyển thông tin từ server và máy tính truy cập. II - Hoạt động của Webserver Bước 1 : Bạn gõ địa chỉ trang web (ví dụ http://google.com.vn) trên máy tính của bạn Bước 2 : Máy tính của bạn không biết trang web google.com.vn chứa trên
  3. máy chủ nào nên nó sẽ gửi yêu cầu đến hệ thống DNS và hỏi "Trang web google.com đặt ở đâu ?" hay "Tên miền google.com.vn có địa chỉ IP tương ứng là bao nhiêu ?" Bước 3 : Hệ thống DNS sẽ trả lời "Trang web kmasecurity.net có địa chỉ IP là 74.125.71.99". Như vậy là sau bước này máy tính của bạn sẽ biết địa chỉ của máy chủ chứa website Bước 4 : Máy tính của bạn sẽ gửi yêu cầu trực tiếp đến máy chủ web có địa chỉ IP là 74.125.71.99 để lấy nội dung về cũng như tiến hành các giao tiếp sau đó. III - Các loại webserver 1. PHP server Các thành phần gồm: HTTPD – Apache Webserver Apache là máy chủ web phổ biến nhất được sử dụng trên hệ thống Linux. Máy chủ web được sử dụng để phục vụ các trang web yêu cầu máy tính khách. Khách hàng thường yêu cầu và xem các trang web bằng cách sử dụng các ứng dụng trình duyệt web như Firefox, Opera, hay Mozilla. Người dùng nhập vào một Uniform Resource Locator (URL) để trỏ đến một máy chủ Web bằng tên miền đầy đủ của nó (FQDN) và đường dẫn để các nguồn lực cần thiết. Ví dụ, để xem trang chủ của trang web Ubuntu người dùng sẽ chỉ nhập FQDN. Yêu cầu thông tin cụ thể về hỗ trợ thanh toán, người dùng sẽ nhập FQDN sau một con đường. Các giao thức phổ biến nhất được sử dụng để chuyển các trang Web là Hyper Text Transfer Protocol (HTTP). Các giao thức như Hyper Text Transfer Protocol trên Secure Sockets Layer (HTTPS), và File Transfer Protocol (FTP), một giao thức để tải lên và tải xuống các tập tin, cũng được hỗ trợ. PHP5 - Scripting Language
  4. PHP là một kịch bản có mục đích chung ngôn ngữ phù hợp để phát triển Web. Các kịch bản PHP có thể được nhúng vào HTML. Phần này giải thích làm thế nào để cài đặt và cấu hình PHP5 trong hệ thống Ubuntu với Apache2 và MySQL 2. Java server: Các thành phần gồm: Apache Tomcat Apache Tomcat là một Java Servlet được phát triển bởi Apache Software Foundation (ASF). Tomcat thi hành các ứng dụng Java Servlet và JavaServer Pages (JSP) từ Sun Microsystems, và cung cấp một máy chủ HTTP cho ngôn ngữ Javathuần túy để thực thi các chương trình lệnh viết bằng ngôn ngữ Java. Tomcat không nên được hiểu nhầm với các máy chủ HTTP Apache - cái mà dùng để thực thi các câu lệnh viết bằng ngôn ngữ C trên máy chủ HTTP; có 2 máy chủ web được kết nối với nhau. Apache Tomcat cung cấp các công cụ cho việc cấu hình và quản lý, nhưng cũng có thể được cấu hình bởi việc soạn thảo các file cấu hình viết bằng XML. Catalina Catalina là bộ servlet container của Tomcat. Catalina thực hiện các chi tiết kỹ thuật của Sun Microsystems đối với servlet và các trang JavaServer (JSP) Jasper Jasper là công cụ JSP của Tomcat. Tomcat 5.x sử dụng Jasper 2, chính là một thực thi các trang JSP được chỉ rõ của Sun Microsystems. Jasper phân tích các file JSP để biên dịch chúng trong code Java như là các servlets (có thể được điều khiển bởi Catalina). Tại thời điểm thực thi, Jasper có khả năng tự động dò ra các file JSP và biên dịch chúng.
  5. 3. MySQL: MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới và được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng. Vì MySQL là cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, có tính khả chuyển, hoạt động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất mạnh.Với tốc độ và tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có truy cập CSDL trên internet. MySQL miễn phí hoàn toàn cho nên bạn có thể tải về MySQL từ trang chủ. Nó có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau: phiên bản Win32 cho các hệ điều hành dòng Windows, Linux, Mac OS X, Unix, FreeBSD, NetBSD, Novell NetWare, SGI Irix, Solaris, SunOS, ... Cả 2 loại trên khi chạy điều phải cần Database Server (MySQL)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2