YOMEDIA
ADSENSE
Xạ trị trong nạp nguồn sau trong điều trị ung thư cổ tử cung
71
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu tiến hành hồi cứu các trường hợp ung thư cổ tử cung có xạ trị trong nạp nguồn sau tại bệnh viện Ung Bướu TPHCM. Từ năm 1995 đến 2006 đã thực hiện 7340 lần xạ trị trong nạp nguồn sau suất liều thấp nguồn cesium cho 2200 bệnh nhân, từ 2000 đến 2006 đã thực hiện 16558 lần xạ trị trong suất liều cao nguồn Iridium cho 4839 bệnh nhân.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xạ trị trong nạp nguồn sau trong điều trị ung thư cổ tử cung
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
XẠ TRỊ TRONG NẠP NGUỒN SAU<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG<br />
Trần Đặng Ngọc Linh*, Lê Hoàng Minh**,Nguyễn Chấn Hùng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Cơ sở: Xạ trị trong đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị ung thư cổ tử cung, một trong những ung thư<br />
thường gặp nhất ở phụ nữ.<br />
Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu các trường hợp ung thư cổ tử cung có xạ trị trong nạp nguồn sau tại bệnh<br />
viện Ung Bướu TPHCM. Từ năm 1995 đến 2006 đã thực hiện 7340 lần xạ trị trong nạp nguồn sau suất liều thấp<br />
nguồn Cesium cho 2200 bệnh nhân, từ 2000 đến 2006 đã thực hiện 16558 lần xạ trị trong suất liều cao nguồn Iridium<br />
cho 4839 bệnh nhân.<br />
Kết quả: không còn bướu trên vi thể sau xạ trị trong tiền phẫu giai đoạn IB-IIA với Cesium là 96,3%, với<br />
Iridium là 97,7%. Đối với giai đoạn IIB-IIIB điều trị bằng phác đồ xạ trị ngoài phối hợp với xạ trị trong, tỉ lệ bệnh ổn<br />
định tại chỗ là 84,9% và 94,7% sau xạ trị trong suất liều thấp và suất liều cao.<br />
Kết luận: Xạ trị trong suất liều cao hiệu quả, an toàn, chính xác, thời gian điều trị ngắn, thoải mái hơn cho bệnh<br />
nhân, đặc biệt có lợi ở những bệnh viện có nhiều bệnh nhân cần xạ trị trong.<br />
Từ khóa: Ung thư cổ tử cung, xạ trị trong, nạp nguồn sau, suất liều thấp, suất liều cao<br />
<br />
ABSTRACT<br />
REMOTE AFTERLOADING BRACHYTHERAPY IN TREATING CERVICAL CANCER<br />
Tran Dang Ngoc Linh, Le Hong Minh, Nguyen Chan Hung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 319 - 324<br />
Background: Brachytherapy plays an important role in treating cervical cancer, one of the most common cancers<br />
in women.<br />
Materials and Methods: We reviewed the treatment results of brachytherapy in HCM city Cancer Center.<br />
From 1995 to 2006, 2200 patients (7340 fractions) were treated by low dose rate (LDR) remote afterloading<br />
brachytherapy with Cesium source. From 2000 to 2006, 4839 patients (16558 fractions) were treated by high dose rate<br />
(HDR) remote afterloading brachytherapy with Iridium source.<br />
Results: Pathologically complete response rates of preoperative brachytherapy in stages IB-IIA cervical cancer<br />
with Cesium and Iridium are 96.3% and 97.7% respectively. In stages IIB-IIIB cervical cancer treated by combined<br />
external beam radiation and brachytherapy, the tumor complete response rates are 84.9% and 94.7% in LDR and<br />
HDR brachytherapy respectively.<br />
Conclusions: HDR brachytherapy is effective, safe, accurate procedure. It is more comfortable for the patients,<br />
shorter treatment time in comparing with LDR brachytherapy and cost-effectiveness procedure in hospitals which have<br />
a great number of patients.<br />
Keywords: cervical cancer, brachytherapy, remote afterloading, low dose rate (LDR), high dose rate (HDR).<br />
chỉ sau ung thư vú. Trong năm 2002, ước tính<br />
ĐẶT VẤNĐỀ<br />
trên toàn thế giới có 493000 ca mới mắc và<br />
Tính chung trên toàn thế giới, ung thư cổ tử<br />
274000 ca tử vong do ung thư cổ tử cung(20).<br />
cung là ung thư thường gặp thứ hai ở phụ nữ<br />
* Bộ môn Ung thư học- Đại học Y Dược TPHCM<br />
** Bệnh viện Ung Bướu TPHCM<br />
<br />
Ung Thư Học<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Vùng Đông Nam Á là vùng có xuất độ ung thư<br />
cổ tử cung cao với xuất độ chuẩn tuổi là 2030/100000(3).<br />
Ước tính của Cơ quan quốc tế nghiên cứu<br />
ung thư (IARC) năm 2002 tại Việt Nam có 6224<br />
ca mới mắc và 3334 ca tử vong do ung thư cổ tử<br />
cung, xuất độ chuẩn tuổi là 20,3/100000, tử suất<br />
là 11,2/100000(11).<br />
Tại TP Hồ Chí Minh, theo ghi nhận ung thư<br />
quần thể năm 1997, ung thư cổ tử cung là ung<br />
thư thường gặp nhất ở nữ chiếm 26,8% tổng số<br />
các ung thư ở nữ với xuất độ chuẩn tuổi là<br />
28,6/100000(16). Số liệu năm 2003 cho thấy dù xuất<br />
độ chuẩn tuổi ung thư cổ tử cung giảm còn<br />
16,5/100000 nhưng vẫn đứng hàng thứ hai ở phụ<br />
nữ chỉ sau ung thư vú(17). Bệnh viện Ung Bướu<br />
TP Hồ Chí Minh mỗi năm điều trị trên 1000 ca<br />
ung thư cổ tử cung mới, hơn phân nữa số này là<br />
ở giai đoạn IIB-IIIB(13).<br />
Xạ trị trong đóng vai trò rất quan trọng trong<br />
điều trị ung thư cổ tử cung, giúp tăng liều rất<br />
cao tại bướu nhưng vẫn giữ liều ở bàng quang<br />
và trực tràng ở mức cho phép. Trong điều trị<br />
ung thư cổ tử cung, xạ trị trong được dùng phối<br />
hợp với xạ trị ngoài ở giai đoạn trễ IIB-IIIB, dùng<br />
phối hợp với phẫu thuật ở giai đoạn xâm lấn<br />
sớm IB-IIA.<br />
Xạ trị trong ung thư cổ tử cung đã có rất<br />
nhiều tiến bộ. Từ xạ trị trong nạp nguồn trực<br />
tiếp ở những năm đầu 1900 chuyển sang xạ trị<br />
trong nạp nguồn sau những năm 1960. Từ suất<br />
liều thấp đến suất liều cao phát triển mạnh vào<br />
những năm 1990. Đặc biệt xạ trị trong nạp<br />
nguồn sau suất liều cao có rất nhiều lợi điểm<br />
nhất là những nơi có số lượng bệnh nhân điều<br />
trị rất đông(10).<br />
Từ năm 1994, bệnh viện Ung Bướu<br />
TPHCM đã được trang bị máy xạ trị trong nạp<br />
nguồn sau suất liều thấp với nguồn Cesium.<br />
Năm 2000, máy xạ trị trong nạp nguồn sau<br />
suất liều cao nguồn Iridium được đưa vào sử<br />
dụng. Từ đó đến nay rất nhiều bệnh nhân đã<br />
được xạ trị trong.<br />
<br />
Ung<br />
Thư Học<br />
2<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bài này tổng kết đặc điểm bệnh nhân, kết quả<br />
điều trị, so sánh giữa xạ trị trong nạp nguồn sau suất<br />
liều thấp và suất liều cao điều trị ung thư cổ tử<br />
cung tại bệnh viện Ung Bướu TPHCM.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng<br />
Tất cả các trường hợp ung thư cổ tử cung có<br />
điều trị bằng xạ trị trong nạp nguồn sau tại Bệnh<br />
viện Ung Bướu TPHCM tính đến tháng 12/2006.<br />
<br />
Phác đồ và quy trình điều trị<br />
Phác đồ<br />
Giai đoạn IB-IIA: Phối hợp xạ trị trong tiền<br />
phẫu với phẫu thuật.<br />
Xạ trị trong tiền phẫu: Tổng liều tương<br />
đương 60Gy vào điểm A (cách lổ cổ tử cung 2cm<br />
ra ngoài và 2cm lên trên).<br />
Phẫu thuật Wertheim-Meigs thực hiện 46 tuần sau xạ trị trong.<br />
Giai đoạn IIB-IIIB: Phối hợp xạ trị ngoài và<br />
xạ trị trong<br />
Xạ trị ngoài vùng chậu toàn phần tổng<br />
liều 40Gy, phân liều 2Gy bằng máy Cobalt 60<br />
hay máy Gia tốc thẳng năng lượng 18MV. Tăng<br />
liều vào chu cung và hạch chậu đến 50Gy.<br />
Xạ trị trong suất liều thấp hay suất liều<br />
cao tổng liều tương đương 30Gy vào điểm A.<br />
(Suất liều thấp: 10Gy/phân liều X<br />
3 phân liều cách nhau mỗi tuần.<br />
Suất liều cao: 7Gy/phân liều X 3<br />
phân liều cách nhau mỗi tuần)<br />
Quy trình<br />
Tất cả các trường hợp xạ trị trong đều đã<br />
được chẩn đoán xác định là carcinôm đã thông<br />
qua hội chẩn và quyết định phác đồ điều trị.<br />
Quy trình: Đặt bộ áp Mô phỏng Lập kế<br />
hoạch điều trị Nạp nguồn điều trị.<br />
Đặt bộ áp được thực hiện dưới gây mê tĩnh<br />
mạch, bộ áp dùng là bộ chuẩn Fletcher.<br />
Mô phỏng bằng X quang quy ước với 2 phim<br />
chụp tư thế thẳng và nghiêng 90 độ<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Lập kế hoạch điều trị bằng phần mềm Plato<br />
Nạp nguồn sau bằng máy<br />
<br />
Đánh giá kết quả<br />
Tổng kết các số liệu điều trị cho đến hiện nay<br />
và tổng hợp các công trình đã được thực hiện tại<br />
bệnh viện Ung Bướu TPHCM về xạ trị trong<br />
điều trị ung thư cổ tử cung.<br />
Đánh giá đáp ứng trong giai đoạn sớm bằng<br />
kết quả giải phẫu bệnh lý sau mổ. Đánh giá đáp<br />
ứng trong giai đoạn trễ bằng theo dõi tái khám,<br />
soi và sinh thiết cổ tử cung.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Tổng cộng có 7340 lần xạ trị trong nạp nguồn<br />
sau suất liều thấp nguồn Cesium cho 2200 bệnh<br />
nhân, 16558 lần xạ trị trong suất liều cao nguồn<br />
Iridium cho 4839 bệnh nhân. Không ca nào tử<br />
vong, tai biến thủng tử cung, trực tràng, bàng<br />
quang do thủ thuật.<br />
<br />
Các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của các bệnh<br />
nhân ung thư cổ tử cung<br />
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng (3,7)<br />
Tuổi trung bình<br />
Tuổi lập gia đình<br />
Tuổi sanh con đầu<br />
Số con<br />
Kích thước bướu<br />
trung bình<br />
Giải phẫu bệnh<br />
Carcinôm tế bào gai<br />
Carcinôm tuyến<br />
Khác<br />
<br />
Giai đoạn IB-IIA Giai đoạn IIB-IIIB<br />
50,4<br />
55,3<br />
20<br />
20<br />
21,3<br />
21,3<br />
5<br />
6<br />
2,6 cm<br />
3,9 cm<br />
<br />
81,3%<br />
15%<br />
2,6%<br />
<br />
88,7%<br />
8,8%<br />
2,4%<br />
<br />
Kết quả điều trị<br />
Đáp ứng xạ trị<br />
Bảng 2: Đáp ứng xạ trị(13,19,24,26)<br />
Giai đoạn<br />
Suất liều thấp Suất liều cao<br />
Đáp ứng hoàn toàn (Giai<br />
96,3%<br />
97,7%<br />
đoạn IB- IIA)<br />
Bướu tan hoàn toàn (giai<br />
84,9%<br />
94,7%<br />
đoạn IIB- IIIB)<br />
<br />
Sống còn không bệnh 5 năm<br />
Giai đoạn IB-IIA: 73,3%<br />
Giai đoạn IIB-IIIB: 41,7%<br />
<br />
Ung Thư Học<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
So sánh xạ trị trong nạp nguồn sau suất liều<br />
thấp và suất liều cao<br />
Bảng 3: So sánh xạ trị trong suất liều thấp và suất<br />
liều cao<br />
Suất liều thấp<br />
Suất liều<br />
0,5- 2Gy/giờ<br />
Thời gian điều trị<br />
15-20 giờ<br />
1phân liều<br />
1 phân<br />
Năng suất<br />
liều/máy/ngày<br />
Bộ áp<br />
Kích thước lớn<br />
Cố định<br />
Tương đối<br />
Lập kế hoạch<br />
Chuẩn hóa<br />
điều trị<br />
<br />
Suất liều cao<br />
>12Gy/giờ<br />
7- 20 phút<br />
15-25 phân<br />
liều/máy/ngày<br />
Kích thước nhỏ,<br />
nhiều cỡ<br />
Rất tốt<br />
Tối ưu hóa<br />
<br />
BÀNLUẬN<br />
Đặc điểm bệnh nhân<br />
Bệnh viện Ung Bướu TPHCM đã điều trị<br />
một số lượng rất lớn bệnh nhân ung thư cổ tử<br />
cung. Bệnh thường gặp ở tuổi 50-55, trong đó<br />
tuổi trung bình lúc chẩn đoán ở giai đoạn IB-IIA<br />
là 51 tuổi, giai đoạn IIB-IIIB là 55 tuổi. Tại Pháp,<br />
Atlan(1) ghi nhân tuổi trung bình của ung thư cổ<br />
tử cung giai đoạn IB-IIA là 51-52 tuổi. Tại Đài<br />
Loan, Tsai(27) ghi nhận tuổi trng bình của ung thư<br />
cổ tử cung xâm lấn sớm là 50 tuổi. Tại Brazil,<br />
Ferrigo ghi nhận tuổi trung bình của ung thư cổ<br />
tử cung xâm lấn là 53 tuổi(6). Lập gia đình sớm<br />
(trung bình 20 tuổi), sanh con đầu sớm (trung<br />
bình 21 tuổi) và sanh nhiều con (trung bình 5-6<br />
con) cũng tương tự như các kết quả của các tác<br />
giả khác(6,27). Đây là những yếu tố thuận lợi của<br />
ung thư cổ tử cung.<br />
Kích thước bướu trung bình ở giai đoạn IBIIA là 2,6cm, giai đoạn IIB-IIIB là 3,9cm. Giai<br />
đoạn càng trễ thì kích thước bướu càng lớn.<br />
Giải phẫu bệnh thường gặp nhất là carcinôm<br />
tế bào gai chiếm từ 81-88%, kế đến là carcinôm<br />
tuyến từ 8,8-15%, khoảng 2,5% là các loại<br />
carcinôm khác phù hợp y văn(5,7,9).<br />
<br />
Kết quả điều trị<br />
Ung thư cổ tử cung diễn tiến chủ yếu tại chỗ<br />
tại vùng nên phẫu trị và xạ trị dùng riêng lẻ hay<br />
kết hợp là 2 mô thức điều trị chính.<br />
<br />
Đối với giai đoạn xâm lấn sớm (IB-IIA)<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Phác đồ được áp dụng tại bệnh viện Ung<br />
Bướu là xạ trị trong tiền phẫu và phẫu trị. Xạ<br />
trị trong tiền phẫu liều tương đương 60Gy vào<br />
điểm A làm bướu co nhỏ giúp cho phẫu trị an<br />
toàn hơn về mặt ung thư. Phẫu trị cắt tử cung<br />
tận gốc và nạo hạch chậu 2 bên thực hiện 4-6<br />
tuần sau xạ trị. Trường hợp có hạch chậu di<br />
căn thì sẽ xạ trị ngoài bổ túc vào hạch chậu 2<br />
bên sau mổ.<br />
Kết quả xạ trị trong suất liều cao tiền phẫu<br />
tại bệnh viện Ung Bướu cho thấy tỉ lệ không còn<br />
bướu trên vi thể sau mổ (đáp ứng hoàn toàn)<br />
tính chung là 97,7% (giai đoạn IB: 98,4%, giai<br />
đoạn IIA: 97%)(24). Đối với xạ trị trong suất liều<br />
thấp tiền phẫu, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn đối với<br />
giai đoạn IB và IIA tính chung là 96,3%(18).<br />
Resbeut(23) xạ trị trong tiền phẫu 192 ca ung<br />
thư cổ tử cung giai đoạn IA2, IB1, IIA bằng suất<br />
liều thấp tổng liều 60Gy kết quả đáp ứng hoàn<br />
toàn là 71,3%. Cravello(4) xạ trị trong tiền phẫu<br />
ung thư cổ tử cung giai đoạn IB-IIA suất liều<br />
thấp tổng liều 60Gy, kết quả đáp ứng hoàn toàn<br />
là 86%. Beskow(2) xạ trị trong tiền phẫu suất liều<br />
thấp 121 ca ung thư cổ tử cung giai đoạn IB-IIA<br />
tổng liều 40Gy vào điểm A ghi nhận tỉ lệ đáp<br />
ứng hoàn toàn là 79%.<br />
Như vậy, xạ trị trong suất liều cao tiền phẫu<br />
ung thư cổ tử cung giai đoạn IB-IIA tại bệnh<br />
viện Ung Bướu TPHCM cho kết quả rất tốt, đại<br />
đa số các trường hợp bướu đáp ứng hoàn toàn.<br />
<br />
Đối với giai đoạn tiến xa tại chỗ (IIB-IIIB)<br />
Xạ trị triệt để là điều trị chính. Xạ trị triệt để<br />
gồm xạ trị ngoài phối hợp với xạ trị trong. Tại<br />
bệnh viện Ung Bướu TPHCM, chúng tôi áp<br />
dụng phác đồ điều trị kết hợp xạ trị ngoài và xạ<br />
trị trong tổng liều xạ trị vào điểm A là 70Gy.<br />
Kết quả bướu tan hoàn toàn sau điều trị đối<br />
với xạ trị trong suất liều thấp là 84,9%(13), đối với<br />
suất liều cao là 94,7%(26). Với phác đồ xạ trị ngoài<br />
kết hợp xạ trị trong suất liều cao, kết quả sống<br />
còn không bệnh 5 năm ở giai đoạn IIB và IIIB lần<br />
lượt là 47,3% và 25,2% (26).<br />
<br />
Ung<br />
Thư Học<br />
4<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Wong(29) kết hợp xạ trị ngoài và xạ trị trong<br />
suất liều cao điều trị ung thư cổ tử cung giai<br />
đoạn IIB-IIIB ghi nhận sống còn không bệnh 5<br />
năm lần lượt là 67,8% và 44,8% ở giai đoạn IIB và<br />
IIIB. Kim(12), Petereit(22), Hareyama(8) so sánh điều<br />
trị ung thư cổ tử cung bằng xạ trị ngoài kết hợp<br />
với xạ trị trong suất liều thấp với suất liều cao,<br />
kết quả cho thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ<br />
sống còn toàn bộ, sống còn không bệnh, kiểm<br />
soát vùng chậu và di căn xa.<br />
Theo khuyến cáo của Hội Xạ trị trong Hoa<br />
Kỳ, tổng liều xạ trị trong vào điểm A lên đến<br />
85Gy ở giai đoạn IIB-IIIB(14). Tuy nhiên, một số<br />
tác giả Châu Á và nhóm Diễn đàn hợp tác<br />
Nguyên tử Châu Á vẫn lựa chọn tổng liều tương<br />
đương 70 Gy là đủ cho các giai đoạn trễ với kết<br />
quả sống còn toàn bộ 10 năm khá cao (52% ở giai<br />
đoạn IIB, 42% ở giai đoạn IIIB)(15,28).<br />
<br />
So sánh giữa xạ trị trong suất liều cao và suất<br />
liều thấp<br />
Xạ trị trong suất liều cao có nhiều lợi điểm<br />
Thời gian điều trị rất ngắn: thời gian xạ trị 1<br />
phân liều (7Gy) xạ trị trong suất liều cao chỉ<br />
khoảng 7-20 phút so với suất liều thấp phải mất<br />
15-20 giờ.<br />
Năng suất rất cao: chúng tôi điều trị từ 15-25<br />
bệnh nhân (15-25 phân liều) mỗi ngày chỉ với 1<br />
máy suất liều cao trang bị 1 nguồn Iridium duy<br />
nhất. So với điều trị suất liều thấp thì mỗi máy<br />
với ít nhất 3 nguồn Cesium chỉ điều trị được 1<br />
bệnh nhân (1 phân liều) mỗi ngày.<br />
Có thể điều trị ngoại trú và dễ dung nạp<br />
điều trị hơn, đặc biệt ở những bệnh nhân có<br />
bệnh nội khoa kèm theo. Điều này giúp giảm<br />
quá tải cho bệnh viện và có lợi ích về kinh tế cho<br />
bệnh nhân (không phải tốn chi phí nằm viện và<br />
vẫn có thể lao động được).<br />
Bộ áp kích thước nhỏ, nhiều kích cở giúp có<br />
thể chọn cở phù hợp cho từng bệnh nhân, thao<br />
tác dễ dàng hơn và bệnh nhân đỡ đau hơn.<br />
Cố định rất tốt kèm với thời gian điều trị<br />
ngắn sẽ hạn chế tối đa sự xê dịch khi điều trị,<br />
đảm bảo chính xác kết quả điều trị.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Lập kế hoạch điều trị tối ưu hóa cho từng<br />
trường hợp nhờ sự linh động trong lựa chọn vị<br />
trí nguồn và thời gian phát tia ở mỗi vị trí<br />
nguồn.<br />
<br />
7,5Gy(14). Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho<br />
thấy nếu lập kế hoạch điều trị thật kỹ, có thể<br />
áp dụng phân liều 9Gy mà vẫn không tăng<br />
biến chứng điều trị(21,25).<br />
<br />
Chỉ sử dụng 1 nguồn kích thước nhỏ, thời<br />
gian bán hủy ngắn (74 ngày đối với Iridium) rất<br />
có lợi về mặt an toàn bức xạ so với sử dụng<br />
nhiều nguồn phóng xạ kích thước lớn hơn, thời<br />
gian bán hủy dài (30 năm đối với Cesium) trong<br />
xạ trị trong suất liều thấp.<br />
<br />
Đảm bảo chất lượng xạ trị, kiểm soát chất<br />
lượng xạ trị (QA và QC) và an toàn bức xạ là<br />
những công việc hết sức quan trọng trong ứng<br />
dụng xạ trị trong suất liều cao vào điều trị, cần<br />
có 1 ê kíp chuyên môn tổ chức rất tốt và 1 quy<br />
trình chặt chẽ tuân thủ đúng nguyên tắc.<br />
<br />
Tuy nhiên, muốn xạ trị trong suất liều cao<br />
hoạt động tốt, hiệu quả cũng cần phải có<br />
Ê kíp được huấn luyện tốt, có kinh nghiệm<br />
xạ trị trong gồm bác sĩ xạ trị, gây mê, kỹ sư vật lý<br />
y khoa, điều dưỡng xạ trị, kỹ thuật viên vận<br />
hành máy. Tất cả phải phối hợp đồng bộ, đúng<br />
mức mới đảm bảo chất lượng điều trị và an toàn<br />
bức xạ. Điều này cực kỳ quan trọng vì bất cứ<br />
một sự cố nào xảy ra cũng có thể có hậu quả rất<br />
nghiêm trọng cho bệnh nhân hay về an toàn<br />
bức xạ.<br />
Chi phí điều trị sẽ tùy thuộc nhiều vào số<br />
lượng bệnh nhân vì nguồn có thời gian bán hủy<br />
ngắn (74 ngày), nhu cầu cần phải thay nguồn<br />
mỗi 3 tháng. Số lượng bệnh nhân càng ít, chi phí<br />
điều trị sẽ càng cao và ngược lại. Theo phân tích<br />
của Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế<br />
(IAEA), một máy xạ trị trong suất liều thấp với ít<br />
nhất 3 nguồn Cesium 1 năm chỉ điều trị tối đa<br />
cho 80 bệnh nhân (trung bình 3 phân liều/1 bệnh<br />
nhân), còn 1 máy xạ trị trong nạp nguồn sau suất<br />
liều cao có thể điều trị cho hơn 750 bệnh nhân<br />
mỗi năm. Nếu tính tất cả các chi phí đầu tư cho<br />
việc mua sắm máy móc trang thiết bị, phòng ốc,<br />
đào tạo, nguồn phóng xạ, kiểm tra chất lượng xạ<br />
trị thì ở những nơi có nhiều hơn 300 bệnh nhân<br />
xạ trị trong/ 1 năm, chi phí điều trị khi dùng máy<br />
xạ trị trong suất liều cao sẽ ít hơn dùng xạ trị<br />
trong suất liều thấp. Ngược lại, khi số bệnh nhân<br />
dưới 80 bệnh nhân xạ trị trong/1 năm thì xạ trị<br />
trong suất liều thấp sẽ rẻ hơn.<br />
Phân liều kỹ lưỡng để tránh tác dụng phụ<br />
muộn của điều trị. Nhìn chung phân liều của<br />
xạ trị trong suất liều cao không nên quá<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
Ung Thư Học<br />
<br />
Bệnh viện Ung Bướu TPHCM đã ứng dụng<br />
xạ trị trong nạp nguồn sau kết hợp với phẫu trị<br />
và xạ trị ngoài điều trị rất nhiều trường hợp ung<br />
thư cổ tử cung. Kết quả điều trị tốt với đáp ứng<br />
hoàn toàn khi xạ trị trong tiền phẫu giai đoạn IBIIA lần lượt là 96,3% và 97,7% đối với xạ trị trong<br />
nạp nguồn sau suất liều thấp và suất liều cao. Ở<br />
giai đoạn IIB-IIIB, bướu tan hoàn toàn sau điều<br />
trị lần lượt là 84,9% và 94,7% đối với xạ trị trong<br />
suất liều thấp và suất liều cao.<br />
Xạ trị trong nạp nguồn sau suất liều cao có<br />
nhiều thuận lợi về mặt kỹ thuật, thoải mái hơn<br />
cho bệnh nhân, giúp giải quyết được số lượng<br />
bệnh nhân rất lớn, lợi ích về mặt kinh tế rất rõ rệt<br />
khi số lượng bệnh nhân đông, hiệu quả điều trị<br />
rất tốt. Tuy nhiên cần có 1 ê kíp chuyên môn cao,<br />
phối hợp đồng bộ, quy trình chặt chẽ để đảm<br />
bảo chất lượng điều trị và an toàn bức xạ.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Atlan D, Touboul E, Deniaud-Alexandre E et al. Operable<br />
stages IB and II cervical carcinomas: A retrospective study<br />
comparing preoperative uterovaginal brachytherapy and<br />
postoperative radiotherapy. Int J Radiat Oncol Biol Phys<br />
2002; 54(3): 780-93<br />
Beskow C, Arren-Cronqvist AK, Franath F et al.<br />
Pathologic complete remission after preoperative<br />
intracavity radiotherapy of cervical cancer stage IB and<br />
IIA is a strong prognosis factor for long term survival:<br />
Analysis of the Radiumhemmet data 1989-1991. Int J<br />
Gynecol Cancer 2002; 12(1): 158-170.<br />
Chen TM. Cervical cancer in South East Asia: The role of<br />
HPV. Medical Progress 1996, 5–7<br />
Cravello L, Gonzague-Casabianca L, Roger V et al.<br />
Brachytherapy and vaginal hysterectomy for low stage<br />
uterine cervix carcinoma. Gynecol Oncol 1999;72(1):102-106<br />
Eifel PJ, Berek JS, Thigpen JT. Cancer of the cervix, vagina<br />
and vulvar. Cancer: Principles and Practice of Oncology edited by DeVita VT,<br />
<br />
5<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn