intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định độc lực của rắn lục đuôi đỏ và tác động gây loét trên chuột

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định thành phần gây độc chính trong nọc rắn lục đuôi đỏ (trimeresurus albolabris) và các yếu tố ảnh hưởng. Độc lực, liều gây tổn thương được tiến hành khảo sát trên chuột và hiệu lực trung hòa hoạt tính enzyme trong nọc toàn phần của kháng huyết thanh kháng nọc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định độc lực của rắn lục đuôi đỏ và tác động gây loét trên chuột

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> XÁC ĐỊNH ĐỘC LỰC CỦA RẮN LỤC ĐUÔI ĐỎ<br /> VÀ TÁC ĐỘNG GÂY LOÉT TRÊN CHUỘT<br /> Nguyễn Tấn Hiệp*, Nguyễn Thúy Hương**, Nguyễn Thị Nguyệt Thu***, Nguyễn Lê Trang<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Lở loét và hoại tử mô tại chỗ còn là một vấn đề mà kháng huyết thanh không đem lại hiệu lực<br /> tác dụng nào, đặc biệt với nhiễm độc nọc rắn lục đuôi đỏ. Hiện nay, chưa có một nghiên cứu nào ở Việt Nam báo<br /> cáo về tác động gây loét khi bị rắn lục cắn.<br /> Mục tiêu: Xác định thành phần gây độc chính trong nọc rắn lục đuôi đỏ (Trimeresurus albolabris) và các<br /> yếu tố ảnh hưởng. Độc lực, liều gây tổn thương được tiến hành khảo sát trên chuột và hiệu lực trung hòa hoạt<br /> tính enzyme trong nọc toàn phần của kháng huyết thanh kháng nọc.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thí nghiệm trên chuột thông qua đường tiêm i.v, s.c. và giải phẫu vùng da bị<br /> xuất huyết.<br /> Kết quả: Nọc rắn lục gây xuất huyết tại chỗ được chứng minh rõ ràng, độ trầm trọng lệ thuộc vào liều nọc.<br /> Độc lực của nọc rắn lục được xác định qua đường tiêm tĩnh mạch đuôi chuột (20g ±2, N=5): LD50 = 9,27 µg<br /> nọc/chuột (0,464 µg/g). Liều nọc tối thiểu gây xuất huyết đường kính 10mm vùng dưới da chuột MHD = 2 µg/<br /> chuột. Hiệu lực trung hòa 3 liều nọc MHD của kháng huyết thanh là 1,175 µg (protein kháng huyết thanh).<br /> Enzyme serine protease trong nọc rắn lục đã được tinh chế qua cột Benzamidine Sepharose 6B và chiếm tỉ lệ<br /> 8,72% (g protein/100g nọc khô).<br /> Kết luận: Sự hiện diện với tỷ lệ đáng kể của serine proteinase trong nọc là nguy cơ tiềm năng hoạt hóa<br /> nhiều hệ thống tiền enzyme trong cơ thể của nạn nhân: hệ thống bổ thể, hệ thống cầm máu, gây hoại tử và biến<br /> chứng. Nghiên cứu bước đầu cho thấy tác động gây xuất huyết của serine protease và khả năng trung hòa hoạt<br /> tính enzyme trong nọc của kháng huyết thanh.<br /> Từ khóa: Trimeresurus albolabris, nọc rắn lục, gây loét.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> TRIMERESURUS ALBOLABRIS VENOM’ TOXIN STRENGTH AND NECROTIZING ACTIVITY WAS<br /> DETERMINED IN MICE<br /> Nguyen Tan Hiep, Nguyen Thuy Huong, Nguyen Thi Nguyet Thu, Nguyen Le Trang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 2 - 2014: 43 - 49<br /> Background: Local tissue necrosis is an important problem when patients was bite by Trimeresurus<br /> albolabris because treating with antiserum is not effected. There hasn’t been any study of necrotizing activity with<br /> T. albolabris bite in Vietnam.<br /> Objective: Identification of serine protease activities in Trimeresurus albolabris venom and its affecting.<br /> Venom’ toxin strength, minimum hemorrhagic dose were test of mice injected and neutralization of enzyme<br /> activities of Trimeresurus albolabris venom by antivenom.<br /> Method: Testing on mice via i.v, s.c. injection and haemorrhagic spot in mice local tissue necrosis.<br /> Results: The venom obviously causes local haemorrhage. The LD50 of the venom was determined by i.v.<br /> injections of different doses into the caudal vein of mice (20±2, N=5): LD50 = 9.27 µg (0,464 µg/g). MHD is 2.0<br /> µg/20g. Neutralization of 3MHD (6.0 µg) needed 1,175 µg antivenom protein. The yield of Serine protease<br /> occupied 8.72% of dry venom protein.<br /> *Bệnh Viện Đại Học Y Dược CS1<br /> Tác giả liên lạc: Nguyễn Tấn Hiệp<br /> <br /> ** Đại Học Bách Khoa Tp. HCM<br /> ***Viện Pasteur Tp.HCM<br /> ĐT: 0909338254<br /> Email: hiep.nt@umc.edu.vn<br /> <br /> 43<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014<br /> <br /> Conclusion: The venom serine protease potentially activates hemostatic zymogen systems and causes local<br /> necrosis. Preliminary results showed that haemorrhagic activity of serine protease and neutralization of enzyme<br /> activities of Trimeresurus albolabris venom by antivenom.<br /> Key words: Trimeresurus albolabris, snake venom, snakebite ulcers.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Việt Nam thuộc vùng có địa hình và khí<br /> <br /> của các yếu tố cầm máu (đa số đều là tiền serine<br /> proteinase) với sự hoạt hóa của hệ kinin-<br /> <br /> hậu nhiệt đới thuận lợi cho sự sinh sống, phát<br /> <br /> kallikrein(5).<br /> <br /> triển của các loài rắn nói chung và rắn độc nói<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> riêng. Rắn độc ở Việt Nam có thể chia làm hai<br /> <br /> Mục tiêu tổng quát<br /> <br /> loại: các loài rắn thuộc họ nhỡn kính (elapidae)<br /> <br /> Khảo sát Proteinase của nọc rắn lục đuôi đỏ<br /> <br /> có nọc gây độc thần kinh (neurotoxic) và các<br /> <br /> và tác động gây loét trên chuột.<br /> <br /> loài rắn thuộc họ rắn lục (viperidae) có nọc gây<br /> <br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> <br /> độc hệ huyết mạch (hemotoxic). Huyết thanh<br /> kháng nọc rắn lục (Trimeresurus albolabris) và<br /> kháng một số nọc rắn nhỡn kính đã được sản<br /> xuất và thử nghiệm thành công trên bệnh nhân<br /> nhiễm độc nọc rắn(7,10).<br /> Huyết thanh kháng nọc rắn đã chứng tỏ có<br /> hiệu quả để điều trị nhiễm độc nọc rắn(1,3). Tuy<br /> nhiên, bệnh nhân thường chỉ được điều trị sau<br /> một thời gian trì hoãn (để đến trung tâm y tế).<br /> Thời gian trì hoãn là một nguyên nhân làm<br /> tăng nguy cơ gây tử vong và cũng làm tăng<br /> <br /> 1. Xác định độc lực qua liều gây tử vong<br /> 50% số chuột thí nghiệm (LD50) của nọc rắn lục<br /> đuôi đỏ.<br /> 2. Xác định thành phần gây độc chính ở rắn<br /> lục đuôi đỏ và các yếu tố ảnh hưởng.<br /> 3. Xác định liều gây tổn thương đường kính<br /> 10mm vùng dưới da chuột (MHD).<br /> 4. Xác định hiệu lực trung hòa hoạt tính<br /> enzyme trong nọc toàn phần của kháng huyết<br /> thanh kháng nọc.<br /> <br /> nguy cơ tạo các biến chứng sinh lý bệnh gây<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH<br /> <br /> tàn phế, đặc biệt làm tăng độ trầm trọng về<br /> <br /> Vật liệu<br /> <br /> gây hoại tử tại chỗ(2).<br /> Nguyên nhân lở loét được quy cho các<br /> proteins gây độc trong nọc lưu tụ tại chỗ cắn, các<br /> protein đó chủ yếu là các Serine proteases, hoạt<br /> động với cơ chế xúc tác. Khi nhiễm độc nọc rắn<br /> lục, các proteins này sẽ phân hủy các thành phần<br /> <br /> Nọc rắn lục khô do Trung tâm Nuôi trồng<br /> Nghiên cứu Chế biến Dược liệu quân khu 9,<br /> Tiền Giang cung cấp.<br /> Chuột nhắt trắng 18-20g được cung cấp từ<br /> Viện Pasteur Tp.HCM.<br /> Kháng huyết thanh kháng nọc do Viện Vắc<br /> <br /> của mô, phá vỡ mô, gây tổn thương cho vành<br /> <br /> xin Nha Trang cung cấp.<br /> <br /> mạch, làm tăng tuần hoàn máu tập trung vào vết<br /> <br /> Các bước tiến hành<br /> <br /> thương và là nguyên nhân gây sưng phù, xuất<br /> huyết tại chỗ(2). Rắn lục là loài có nanh nọc độc<br /> phát triển nhất trong các loài rắn. Chấn thương<br /> và sự nhiễm khuẩn do nanh nọc độc gây nên<br /> không thể không tạo ra những đáp ứng tự bảo vệ<br /> của cơ thể nạn nhân, trong đó có sự khởi động<br /> <br /> 44<br /> <br /> Xác định liều gây tử vong 50% số chuột thí<br /> nghiệm (LD50) của nọc rắn lục<br /> Nguyên tắc<br /> Thử nghiệm độc tính cấp này dựa trên phản<br /> ứng toàn ứng hay bất ứng (sống hay chết).<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> duy nhất thuốc thử nghiệm vào con vật với điều<br /> <br /> Tinh chế serine protease trong nọc rắn lục qua<br /> cột Bezamidine Sepharose 6B<br /> <br /> kiện ấn định, ghi phân suất tử vong trong một<br /> <br /> Nguyên tắc<br /> <br /> Nguyên tắc của thử nghiệm là tiêm một liều<br /> <br /> thời gian quy định. Độc lực thường được biểu<br /> <br /> Benzamidine<br /> <br /> SepharoseTM<br /> <br /> là<br /> <br /> p-<br /> <br /> thị bằng giá trị LD50 (lethal dose 50%) – liều tối<br /> <br /> aminobenzamidine cộng hóa trị với Sepharose<br /> <br /> thiểu gây chết 50% số động vật thí nghiệm. Chất<br /> <br /> 6B bằng phương pháp cộng hợp thông qua<br /> <br /> có độc tính càng cao giá trị LD50 càng thấp.<br /> <br /> nhóm epoxy (một nguyên tử oxy liên kết với hai<br /> <br /> Động vật thí nghiệm trong công trình này là<br /> <br /> nguyên tử carbon): p- aminobenzamidine (PAB)<br /> <br /> chuột nhắt trắng hoàn toàn khỏe mạnh, cùng<br /> <br /> là chất ức chế tổng hợp của trypsin dạng serine<br /> <br /> giới tính, độ tuổi, cùng dòng, không mang mầm<br /> <br /> protease. Các Trypsin dạng serine protease này<br /> <br /> bệnh và không mang thai.<br /> <br /> liên kết đặc hiệu với Benzamidine Sepharose 6B<br /> <br /> Gây nhiễm<br /> <br /> được giữ lại trên cột. Sau đó, đẩy Serine Protease<br /> <br /> + Lô đối chứng: tiêm vào chuột 0.2 mL nước<br /> muối sinh lý 0,9%.<br /> + Lô thử: tiêm vào chuột các lượng nọc và<br /> độc tố khác nhau theo cấp số nhất định sao cho<br /> trong đó chứa phân suất gây chết 0% và 100%<br /> động vật thí nghiệm.<br /> - Đọc kết quả trong 48 giờ kế từ tiêm.<br /> - Kết quả được tính theo công thức Kaber-<br /> <br /> ra khỏi cột bằng dung dịch đệm có tính acid<br /> mạnh. Rửa cột và bảo quản ở 4OC. Xác định tỷ lệ<br /> protein thu hồi và đánh giá kết quả tinh chế<br /> bằng điện di trên thạch polyacrylamide 12% với<br /> Sodium dodecylsulfate (SDS-PAGE)(6), hoạt tính<br /> enzyme được xác định qua điện di SDS-PAGE<br /> 12%-gelatine 0,1%.<br /> Thực hiện<br /> Cho 11 mL nọc qua cột Bezamidine<br /> <br /> Behrens:<br /> <br /> Sepharose 6B 3 lần. Rửa cột bằng dung dịch đệm<br /> <br /> Σab<br /> LD50 = Df - n<br /> <br /> Tris-HCl 20 mM, NaCl 0,5 M, pH=7,4 cho đến<br /> khi dịch rửa không còn protein (OD280=0). Đẩy<br /> thành phần bám trên cột dung dịch glycine<br /> 50mM, pH=3.0 (đến khi dịch ra có OD280=0),<br /> <br /> Với Df: liều tối thiểu làm chết tất cả thú vật trong lô; a: trị<br /> số trung bình của tổng số thú vật chết ở 2 lô kế tiếp; b: hiệu<br /> số 2 liều kế tiếp; n: số thú vật dùng ở mỗi liều.<br /> <br /> Độc lực của nọc được xác định bằng cách<br /> tiêm vào tĩnh mạch đuôi (I.V.) của chuột nhắt<br /> trắng 18-20 g.<br /> <br /> Xác định pH các dung dịch đệm ảnh hưởng đến<br /> hoạt tính enzyme<br /> <br /> trung hòa bằng Tris 1 M, pH=8. Thu enzyme cần<br /> tinh chế. Cân bằng cột với dung dịch Tris-HCl 10<br /> mM, NaCl 0,5 M, pH=7,5. Bảo quản cột ở 40C để<br /> sử dụng cho các lần tinh chế sau.<br /> Xác định liều tối thiểu gây xuất huyết đường<br /> kính 10mm vùng dưới da chuột (MHD)<br /> Nọc rắn được pha loãng hàng loạt theo bậc<br /> <br /> Tiến hành cho 0,2 mg nọc rắn được ủ với<br /> <br /> hai từ 4-0,5 µg. Tiêm 0,1 ml vào vùng dưới da<br /> <br /> casein 2% và các dung dịch đệm ở các pH khác<br /> <br /> mỗi chuột (Sc). Các chuột chứng được tiêm cùng<br /> <br /> nhau tại 37°C trong 10 phút. Thêm TCA<br /> <br /> lượng nước muối sinh lý. Sau 2 giờ, giải phẫu<br /> <br /> (trichloroacetic acid) 5% vào, ly tâm thu nước nổi<br /> <br /> chuột, xác định đường kính vùng xuất huyết.<br /> <br /> và xác định giá trị hấp phụ quang ở 280 nm.<br /> <br /> 45<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Xác định hiệu lực trung hòa hoạt tính enzyme<br /> <br /> Tinh chế enzyme serine protease trong nọc<br /> <br /> trong nọc toàn phần của kháng huyết thanh<br /> <br /> rắn lục qua cột Bezamidine-Sepharose 6B<br /> <br /> kháng nọc<br /> <br /> Dung dịch nọc rắn được nạp vào cột ở pH =<br /> <br /> Dung dịch kháng huyết thanh được pha<br /> <br /> 7.4 với đệm Tris HCl 20mM, NaCl 0,5M; các<br /> <br /> loãng hàng loạt theo bậc 2: 1/2-1/32. Ủ dung<br /> <br /> thành phần không bám đi ra khỏi cột và serine<br /> <br /> dịch kháng huyết thanh với nọc ở 3MHD tại<br /> <br /> protease được giữ lại trên cột. Đẩy serine<br /> <br /> 37°C trong 30 phút. Tiêm 0,1 ml vào vùng dưới<br /> <br /> protease ra khỏi cột bằng glycine 0,1M, pH 2,5.<br /> <br /> da mỗi chuột (S.C). Các chuột chứng được<br /> <br /> Xác định giá trị từng phân đoạn (1,5 mL) bằng<br /> <br /> tiêm 3MHD pha trong nước muối sinh lý. Sau<br /> <br /> hấp phụ quang ở 280 nm.<br /> <br /> 2 giờ, giải phẫu chuột, xác định đường kính<br /> Abs280<br /> <br /> vùng xuất huyết.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Độc lực của nọc rắn lục đuôi đỏ<br /> Kết quả cho thấy độc tính của nọc rắn lục<br /> <br /> 1.2<br /> 0.9<br /> 0.6<br /> 0.3<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6<br /> Đoạn<br /> <br /> 8<br /> <br /> 10<br /> <br /> đuôi đỏ ở Việt Nam LD50 = 9,27µg/chuột<br /> Hình 2: Phân đoạn serine protease giải hấp từ cột<br /> <br /> (chuột 18-20g).<br /> Khảo sát pH các dung dịch đệm ảnh hưởng<br /> <br /> Đánh giá kết quả tinh chế bằng điện di trên<br /> <br /> đến hoạt tính enzyme<br /> <br /> thạch polyacrylamide SDS-PAGE 12% và hoạt<br /> <br /> Bảng 1: Các dung dịch đệm với pH khác nhau<br /> <br /> tính enzyme được xác định qua điện di SDS-<br /> <br /> Dung dịch đệm<br /> Phosphate 0,2 M<br /> Tris-HCl 0,2 M<br /> Glycine 0,2 M<br /> <br /> PAGE 12%-gelatine 0,1%.<br /> <br /> pH<br /> 5,5<br /> 7,5<br /> 8,5<br /> <br /> 6,5<br /> 8,0<br /> 9,5<br /> <br /> 7,5<br /> 8,5<br /> 10<br /> <br /> Phosphate<br /> Glycine<br /> <br /> 8,0<br /> 9,0<br /> 10,5<br /> <br /> Tris-HCl<br /> <br /> Abs (280nm)<br /> <br /> 0.1<br /> <br /> pH<br /> <br /> 0<br /> 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> 8<br /> <br /> 10<br /> <br /> 12<br /> <br /> Hình 1: Các dung dịch đệm ảnh hưởng đến hoạt tính<br /> enzyme<br /> Trong các dung dịch đệm khác nhau,<br /> nhưng enzyme vẫn hoạt động tối ưu ở khoảng<br /> pH = 8-8,5.<br /> <br /> Hình 3: Kiểm tra các thành phần sau tinh chế SDSPAGE 12% Hàng 1, 2, 3: Serine protease sau tinh chế<br /> có xử lý DTT Hàng 4: Serine protease sau tinh chế<br /> không xử lý DTT. Hàng 6, 7, 8: Nọc rắn lục có xử lý<br /> DTT. Hàng 9, 10: Nọc rắn lục không xử lý DTT<br /> Mẫu enzyme do tinh chế cho một vạch<br /> ngang với vạch enzyme có trong nọc rắn lục,<br /> <br /> 46<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sạch và nồng độ cao. Hoạt tính enzyme cũng cho<br /> <br /> protease sau tinh chế Hàng 4: Serine protease chuẩn<br /> Hàng 5, 6, 7: Nọc rắn lục<br /> <br /> kết quả tương tự.<br /> <br /> Xác định liều tối thiểu gây xuất huyết đường<br /> <br /> chứng tỏ enzyme thu được sau tinh chế là tinh<br /> <br /> kính 10mm vùng dưới da chuột (MHD)<br /> Liều tối thiểu gây xuất huyết đường kính<br /> 10mm vùng dưới da chuột là liều cho phép ta<br /> quan sát đường kính xuất huyết rõ nhất dưới da<br /> chuột, không có biểu hiện xuất huyết trên da.<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định được<br /> MHD của nọc rắn lục là 2µg.<br /> Tại nồng độ huyết thanh pha loãng 1/8<br /> (0,5875 µg/µl) đã cho phép chứng minh khả<br /> năng trung hòa gần như hoàn toàn và tại nồng<br /> độ huyết thanh pha loãng 1/4 (1,175 µg/µl) cho<br /> thấy kháng huyết thanh hoàn toàn trung hòa<br /> Hình 4: Kiểm tra hoạt tính enzyme sau tinh chế<br /> SDS-PAGE 12%-gelatine 0,1% Hàng 1, 2: Serine<br /> 4 µg<br /> <br /> được nọc rắn lục toàn phần.<br /> <br /> Hàm lượng nọc / 0,1 ml / chuột<br /> 2 µg<br /> 1 µg<br /> <br /> 0,5 µg<br /> <br /> Mẫu chứng<br /> NaCl 0,9%<br /> <br /> Hình 5: Xác định MHD trên chuột<br /> Xác định hiệu lực trung hòa hoạt tính enzyme trong nọc toàn phần của kháng huyết thanh<br /> kháng nọc<br /> <br /> KHT 1/32<br /> <br /> KHT 1/16<br /> <br /> KHT 1/8<br /> <br /> KHT ¼<br /> <br /> KHT 1/2<br /> <br /> 3MHD<br /> <br /> Hình 6: Kháng huyết thanh trung hòa nọc rắn lục toàn phần<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Trên thế giới, các loài rắn thuộc họ rắn lục<br /> <br /> (µg/g) như sau: T. albolabris (0,60µg/g), T.<br /> purpureomaculatus<br /> <br /> (1,27µg/g),<br /> <br /> T.<br /> <br /> samatranus<br /> <br /> (viperidae) có nọc gây độc hệ huyết mạch<br /> <br /> (0,60µg/g), T. popeorium (1,45µg/g), T. flavoviridis<br /> <br /> (hemotoxic) thường có độc lực khá cao. Theo tác<br /> <br /> (2,5µg/g), T. muscrosquamatus (1,50µg/g), T.<br /> <br /> giả Nget Hong Tan và cộng sự(9) nghiên cứu về<br /> <br /> erythrurus (2,10µg/g), T. okinavensis (5,0µg/g), T.<br /> <br /> độc lực nhiều loài rắn Trimeresurus ở Đông Nam<br /> <br /> stejnegeri (1,78µg/g), T. elegans (5,00µg/g), T.<br /> <br /> Á, Trung Quốc, Ấn Độ đã xác định giá trị LD50<br /> <br /> macrops (10,00µg/g), T. wagleri (1,05µg/g). Trong<br /> <br /> 47<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0