XÁC ĐỊNH ĐỒNG, KẼM VÀ MANGAN<br />
TRONG CÂY XÍCH ĐỒNG NAM Ở THỪA THIÊN HUẾ<br />
BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ<br />
PHAN HÀ NỮ DIỄM<br />
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế<br />
NGUYỄN NHÂN ĐỨC<br />
Trường Đại Học Y Dược – Đại học Huế<br />
Tóm tắt: Phương pháp xác định Cu, Zn và Mn trong các bộ phận của cây<br />
Xích đồng nam ở Thừa Thiên Huế sử dụng kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu bằng<br />
ngọn lửa, với kiểu đo AA. Xử lý mẫu bằng cách vô cơ hóa ướt trong lò vi<br />
sóng 1g mẫu đã được nghiền mịn trong 1h ở 2000C. Giới hạn phát hiện của<br />
Cu, Zn và Mn lần lượt là 0,016; 0,11 và 0,048 ppm. Độ lệch chuẩn đối với<br />
nồng độ Cu, Zn và Mn 1ppm lần lượt là 3,3%; 2,5% và 4,1% (n=7). Độ đúng<br />
của phương pháp được đánh giá qua độ thu hồi khi phân tích mẫu thêm<br />
chuẩn. Phương pháp có thể áp dụng để định lượng Cu, Zn và Mn trong các<br />
loại mẫu lương thực, thực phẩm, dược phẩm.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong số 20.000 loài thực vật được sử dụng trực tiếp làm thuốc trên thế giới, có tới 80%<br />
số loài là được sử dụng theo kinh nghiệm cổ truyền của các dân tộc [2]. Vì nhiều loài<br />
chưa được tiêu chuẩn hóa cả định tính và định lượng nên khó cho phép tạo ra những sản<br />
phẩm đồng đều. Do đó, việc khảo sát thành phần hóa học, và tác dụng sinh học của cây<br />
thuốc là rất cần thiết nhằm tạo cơ sở khoa học để đánh giá nguồn dược liệu.<br />
Việc tìm kiếm các cây thuốc có nguồn gốc từ các nguồn dược thảo thiên nhiên là mối<br />
quan tâm đặc biệt của các nhà hóa sinh và y dược trên thế giới [1]. Cây Xích đồng nam<br />
– Herba Clerodendri Japonici có hoa, rễ và lá được dùng làm thuốc phổ biến trong dân<br />
gian để điều trị nhiều loại bệnh: kháng khuẩn, chống viêm, chữa khí hư, viêm tử cung,<br />
vàng da, mụn lở, huyết áp cao, khớp xương đau nhức, đau lưng… [3], [4], [6].<br />
Ngày nay, trong Y học, người ta đã khẳng định được rằng nhiều nguyên tố kim loại có<br />
vai trò cực kỳ quan trọng đối với cơ thể sống. Sự thiếu hụt hay mất cân bằng của nhiều<br />
kim loại vi lượng như Fe, Mn, Cu, Zn, Se... trong gan, tóc, máu, huyết thanh... là những<br />
nguyên nhân hay dấu hiệu của bệnh tật. Ở một nồng độ nhất định Cu, Zn và Mn được<br />
nhìn nhận như một nguyên tố vi lượng thiết yếu cho người và động vật [5].<br />
Phương pháp phân tích quang phổ hấp thụ nguyên tử là một phương pháp phân tích hiện<br />
đại đang được ứng dụng rộng rãi để xác định hàm lượng các nguyên tố vi lượng trong<br />
các đối tượng mẫu như: mẫu quặng, mẫu nước, thực phẩm, dược phẩm [8].<br />
Xuất phát từ những vấn đề đó, trong bài báo này chúng tôi trình bày kết quả xác định<br />
đồng, kẽm và mangan trong cây Xích đồng nam ở Thừa Thiên Huế bằng phương pháp<br />
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br />
ISSN 1859-1612, Số 04(20)/2011: tr. 19-26<br />
<br />
20<br />
<br />
PHAN HÀ NỮ DIỄM – NGUYỄN NHÂN ĐỨC<br />
<br />
quang phổ hấp thụ nguyên tử. Nhằm góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu về một số kim<br />
loại trong các bộ phận của cây Xích đồng nam ở Thừa Thiên Huế.<br />
2. THỰC NGHIỆM<br />
2.1. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất<br />
2.1.1. Thiết bị và dụng cụ<br />
Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS-3300 của hãng Perkin Elmer (Mỹ), cân phân<br />
tích AA-200 có độ chính xác 0,1mg của Denver Instrument Company, lò vi sóng Speed<br />
Wase, Model: MWS-3 – BERGHOF (Đức), tủ sấy ULM – 500 (memmert). Bình định<br />
mức 100mL, 50mL, 25mL; pipet 1mL, 5mL, 10mL; chai nhựa PE sạch 250mL.<br />
2.1.2. Hóa chất<br />
Các dung dịch chuẩn: dung dịch đồng, kẽm và mangan 1000µg/mL của hãng Merck Đức. Axit đậm đặc HNO3 65%, H2O2 30% của hãng Merck, Đức. Nước dùng để rửa<br />
dược liệu, pha chế hóa chất và tráng rửa dụng cụ là nước cất 2 lần. Mẫu phân tích đều<br />
được bảo quản trong chai nhựa PE sạch.<br />
2.2. Lấy mẫu và xử lý mẫu<br />
2.2.1. Lấy mẫu<br />
15 mẫu dược liệu được lấy từ 5 bộ phận (hoa, lá non, lá già, thân và rễ) của cây Xích<br />
đồng nam thuộc 3 huyện: Phú Vang (thôn Nam Thượng, xã Phú Thượng); Phú Bài<br />
(thôn 1B, xã Thủy Phù) và Hương Thủy (xã Thủy Bằng).<br />
Lấy mẫu vào ngày 06 tháng 06 năm 2011. Tổng cộng có 15 mẫu.<br />
Mẫu là các bộ phận: hoa, lá non, lá già, thân và rễ của cây Xích đồng nam, mẫu được ký<br />
hiệu: Ở Phú Vang HV, NV, GV, TV và RV, ở Phú Bài: HB, NB, GB, TB và RB và ở<br />
Hương Thủy: HT, NT, GT, TT và RT.<br />
2.2.2. Xử lý mẫu<br />
Mẫu được rửa sạch bằng nước cất, đem sấy ở nhiệt độ 900C trong 2h đối với lá và 4h<br />
đối với hoa, rễ, thân. Mẫu dược liệu khô được bảo quản trong túi nilon sạch, kín ở nơi<br />
khô thoáng. Trước khi phân tích, mẫu dược liệu khô được nghiền thành bột mịn.<br />
Để xác định Cu, Zn và Mn, chúng tôi tiến hành như sau: cân khoảng 1,000g mẫu cho<br />
vào bình teflon, thêm 10,00 mL HNO3 65% + 2,00 mL H2O2 30% đặt vào lò vi sóng<br />
trong 1h ở 2000C (15 phút đầu đưa nhiệt độ từ 00–1000C; Sau đó nâng nhiệt độ lên<br />
2000C, giữ trong 30 phút; 15 phút còn lại đưa nhiệt độ về 1000C), áp suất 5 bar, công<br />
suất 500W. Để nguội, lọc bỏ bả, cho dịch lọc vào bình định mức dung tích 50 mL, thêm<br />
nước cất vừa đủ đến vạch, lắc đều [7].<br />
2.3. Khảo sát các điều kiện đo<br />
Sau khi khảo sát, chúng tôi đã tìm được những điều kiện đo tối ưu như ở Bảng 2.1.<br />
<br />
XÁC ĐỊNH ĐỒNG, KẼM VÀ MANGAN TRONG CÂY XÍCH ĐỒNG NAM...<br />
<br />
21<br />
<br />
Bảng 2.1. Những điều kiện cho phép đo tối ưu<br />
Nguyên tố<br />
Các thông số<br />
Nguồn<br />
Loại đèn<br />
Cường độ đèn (mA)<br />
Bước sóng (nm)<br />
Độ rộng khe (nm)<br />
Chiều cao buner (mm)<br />
Khí ngọn lửa<br />
<br />
Mn<br />
<br />
Cu<br />
<br />
Zn<br />
<br />
Đèn catot rỗng Mn<br />
Cao<br />
10<br />
279,5<br />
0,2<br />
5<br />
C2H2 - không khí nén<br />
<br />
Đèn catot rỗng Cu<br />
Cao<br />
6<br />
324,8<br />
0,7<br />
5<br />
C2H2 - không khí<br />
nén<br />
160<br />
AA<br />
5<br />
2<br />
<br />
Đèn catot rỗng Zn<br />
Cao<br />
8<br />
213,9<br />
0,7<br />
5<br />
C2H2 - không khí<br />
nén<br />
160<br />
AA<br />
5<br />
3<br />
<br />
Áp lực nén khí (kPa)<br />
Kiểu đo<br />
Thời gian chờ (giây)<br />
Thời gian đo (giây)<br />
<br />
160<br />
AA<br />
5<br />
2<br />
<br />
2.4. Tiến hành thực nghiệm<br />
Đặt các thông số như đã đưa ra ở mục 2.3, bật đèn, để ổn định đèn 20-30 phút. Mồi<br />
ngọn lửa, để ổn định ngọn lửa 5-10 phút. Tiến hành đo độ hấp thụ của dãy dung dịch<br />
chuẩn, lập đồ thị biểu diễn sự tương quan tuyến tính giữa độ hấp thụ và nồng độ dãy<br />
chuẩn. Đo độ hấp thụ của các dung dịch nghiên cứu, tính toán nồng độ Mn, Cu và Zn<br />
trong dung dịch nghiên cứu dựa vào đường chuẩn. Từ đó, suy ra khối lượng (mg/kg chất<br />
khô) của Mn, Cu và Zn trong các bộ phận của cây Xích đồng nam.<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp AAS<br />
3.1.1. Khoảng tuyến tính<br />
Để khảo sát khoảng tuyến tính, chúng tôi tiến hành xác định độ hấp thụ của dung dịch<br />
chuẩn chứa đồng thời 3 kim loại Cu, Zn và Mn và lập đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa<br />
độ hấp thụ và nồng độ dãy chuẩn. Kết quả được trình bày ở bảng 3.1, hình 3.1.<br />
Bảng 3.1. Kết quả xác định độ hấp thụ của Mn, Cu và Zn<br />
Nồng độ (mg/L)<br />
Độ hấp thụ<br />
Mn<br />
Cu<br />
Zn<br />
<br />
0,2<br />
<br />
0,4<br />
<br />
0,8<br />
<br />
1,0<br />
<br />
2,0<br />
<br />
0,019<br />
0,014<br />
0,02<br />
<br />
0,038<br />
0,028<br />
0,048<br />
<br />
0,077<br />
0,056<br />
0,098<br />
<br />
0,101<br />
0,069<br />
0,112<br />
<br />
0,200<br />
0,139<br />
0,234<br />
<br />
Từ kết quả bảng 3.1 và hình 3.1 áp dụng phương pháp bình phương tối thiểu để xác<br />
định quan hệ tuyến tính giữa độ hấp thụ với nồng độ kim loại thu được các đường hồi<br />
quy tuyến tính như sau:<br />
- Đối với Cu: y = (– 0,0002 ± 0,0003) + (0,0679 ± 0,0003) x ,<br />
<br />
R= 0,99998<br />
<br />
22<br />
<br />
PHAN HÀ NỮ DIỄM – NGUYỄN NHÂN ĐỨC<br />
<br />
- Đối với Zn: y = (– 0,0009 ± 0,0033) + (0,1176 ± 0,0031) x ,<br />
<br />
R= 0,99897<br />
<br />
- Đối với Mn: y = (– 0,0019 ± 0,0013) + (0,1027 ± 0,0012) x ,<br />
<br />
R= 0,9998<br />
<br />
Trong đó: y là độ hấp thụ A; x là nồng độ C (mg/L)<br />
Trong khoảng nồng độ từ 0,2 đến 2,0 (mg/L) giữa độ hấp thụ và nồng độ có tương quan<br />
tuyến tính tốt, với R ≥ 0,99897.<br />
<br />
Hình 3.1. Các đường hồi quy xác định khoảng tuyến tính.<br />
<br />
3.1.2. Độ nhạy, LOD, LOQ của phương pháp<br />
Từ các phương trình đường chuẩn định lượng Cu, Zn và Mn chúng tôi tính được các giá<br />
trị a, b, Sy/x, LOD (GHPH) và LOQ (GHĐL) như sau:<br />
Bảng 3.2. Các giá trị a, b, Sy, LOD và LOQ.<br />
Các giá trị<br />
Kim loại<br />
Cu<br />
Zn<br />
Mn<br />
<br />
a<br />
<br />
b<br />
<br />
R<br />
<br />
Sy/x<br />
<br />
– 0,0002<br />
– 0,0009<br />
– 0,0019<br />
<br />
0,0679<br />
0,1176<br />
0,1027<br />
<br />
0,99998<br />
0,99897<br />
0,9998<br />
<br />
0,00037<br />
0,0043<br />
0,0016<br />
<br />
LOD<br />
(mg/L)<br />
0,016<br />
0,11<br />
0,048<br />
<br />
LOQ<br />
(mg/L)<br />
0,048<br />
0,33<br />
0,144<br />
<br />
Kết quả xác định GHPH được trình bày ở bảng 3.2. Trong đó, LOD của các kim loại<br />
tương đối thấp (LODCu = 0,016 mg/L; LODZn = 0,11 mg/L; LODMn=0,144 mg/L) có thể<br />
áp dụng phương pháp để định lượng hàm lượng các kim loại ở dạng vết.<br />
3.1.3. Khảo sát quy trình vô cơ hóa mẫu<br />
Hút 2,5mL dung dịch chuẩn Cu, Zn và Mn nồng độ 10,0 mg/L vào cốc 25mL, tiến hành<br />
vô cơ hóa theo qui trình ở mục 2.2.2. Xác định nồng độ Cu, Zn và Mn trong dung dịch<br />
sau khi vô cơ hóa theo mục 2.4. Kết quả được trình bày ở bảng 3.3.<br />
<br />
XÁC ĐỊNH ĐỒNG, KẼM VÀ MANGAN TRONG CÂY XÍCH ĐỒNG NAM...<br />
<br />
23<br />
<br />
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát qui trình vô cơ hóa<br />
Nồng độ thực của<br />
Cu, Zn, Mn (µg/mL)<br />
1,00<br />
1,00<br />
1,00<br />
1,00<br />
1,00<br />
<br />
Stt<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
Số liệu thống kê<br />
<br />
Nồng độ xác định được (µg/mL)<br />
Cu<br />
Zn<br />
Mn<br />
0,99<br />
0,987<br />
0,993<br />
0,982<br />
0,978<br />
0,981<br />
0,976<br />
0,971<br />
0,978<br />
0,989<br />
0,987<br />
0,983<br />
0,972<br />
0,965<br />
0,97<br />
TB (%)<br />
RSD (%)<br />
ε<br />
<br />
Hiệu suất thu hồi<br />
Cu<br />
Zn<br />
Mn<br />
99,0<br />
98,7<br />
99,3<br />
98,2<br />
97,8<br />
98,1<br />
97,6<br />
97,1<br />
97,8<br />
98,9<br />
98,7<br />
98,3<br />
99,3<br />
99<br />
99,1<br />
98,6<br />
98,3<br />
98,52<br />
0,7<br />
0,8<br />
0,7<br />
± 0,9<br />
± 0,98 ± 0,81<br />
<br />
Kết quả trong bảng 3.3 cho thấy phương pháp vô cơ hóa mẫu đã chọn bảo toàn được<br />
lượng Cu, Zn và Mn trong mẫu, hiệu suất thu hồi là 98,6 ± 0,9 đối với Cu; 98,3 ± 0,98<br />
đối với Zn và 98,52 ± 0,81 đối với Mn.<br />
3.1.4. Khảo sát độ lặp lại của phương pháp<br />
Chuẩn bị 7 mẫu phân tích GB theo mục 2.2.2, tiến hành định lượng như ở mục 2.4. Kết<br />
quả được trình bày ở bảng 3.4.<br />
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp trên mẫu GB<br />
Stt<br />
<br />
Lượng cân (g)<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
<br />
1,0043<br />
1,0063<br />
1,0031<br />
1,0086<br />
1,0029<br />
1,0097<br />
1,0038<br />
Số liệu thống kê<br />
<br />
Hàm lượng (mg/L)<br />
Cu<br />
Zn<br />
Mn<br />
0,466<br />
1,285<br />
0,827<br />
0,478<br />
1,196<br />
0,791<br />
0,448<br />
1,315<br />
0,788<br />
0,485<br />
1,185<br />
0,787<br />
0,457<br />
1,263<br />
0,761<br />
0,487<br />
1,276<br />
0,809<br />
0,449<br />
1,299<br />
0,797<br />
TB (mg/kg chất khô)<br />
RSD (%)<br />
ε<br />
<br />
Hàm lượng (mg/kg chất khô)<br />
Cu<br />
Zn<br />
Mn<br />
23,200<br />
63,9749<br />
41,1730<br />
23,7504<br />
59,4256<br />
39,3024<br />
22,3308<br />
65,5468<br />
39,2782<br />
24,0432<br />
58,7448<br />
39,0145<br />
22,7839<br />
62,9674<br />
37,9400<br />
24,1161<br />
63,1871<br />
40,0614<br />
22,365<br />
64,7041<br />
39,6991<br />
23,23<br />
62,65<br />
39,5<br />
3,3<br />
4,1<br />
2,5<br />
± 0.7<br />
± 2.4<br />
± 0.918<br />
<br />
Từ kết quả ở bảng 3.4 cho thấy, phương pháp có độ lặp lại chấp nhận được. RSD(%) từ<br />
2,5–4,1%.<br />
3.2. Kết quả phân tích mẫu thực tế<br />
Bảng 3.5. Kết quả phân tích các bộ phận của cây Xích đồng nam ở Thừa Thiên Huế<br />
Mẫu<br />
MT<br />
HB (1)<br />
<br />
Lượng<br />
cân<br />
<br />
Hàm lượng<br />
Mn<br />
0,00<br />
0,528<br />
0,524<br />
<br />
mg/L<br />
Cu<br />
0,016<br />
0,690<br />
0,695<br />
<br />
Zn<br />
0,034<br />
1,106<br />
1,101<br />
<br />
Mn<br />
<br />
mg/kg chất khô<br />
Cu<br />
<br />
Zn<br />
<br />
26,3368<br />
26,1373<br />
<br />
34,4174<br />
34,6668<br />
<br />
55,1676<br />
54,8683<br />
<br />