YOMEDIA
ADSENSE
Xác định genotype, đột biến BCP của HBV và codon 249 của gen P53 ở người trong huyết thanh của bệnh nhân HCC
45
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định kiểu gen của HBV bằng kỹ thuật PCR, phát hiện đột biến đổi 1762T/1764A ở vùng basal core promotor của HBV bằng kỹ thuật giải trình tự và phát hiện đột biến codon R249S ở gen p53 ở người bằng kỹ thuật PCRRFLP và giải trình tự.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xác định genotype, đột biến BCP của HBV và codon 249 của gen P53 ở người trong huyết thanh của bệnh nhân HCC
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br />
<br />
XÁC ĐỊNH GENOTYPE, ĐỘT BIẾN BCP CỦA HBV VÀ CODON 249<br />
CỦA GEN P53 Ở NGƯỜI TRONG HUYẾT THANH<br />
CỦA BỆNH NHÂN HCC<br />
Đỗ Thị Thanh Thủy*, Lương Bắc An*, Vũ Diễm My*, Nguyễn Thị Cẩm Hường*, Phạm Thị Lệ Hoa*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là một loại ung thư thường gặp, là nguyên nhân hàng đầu dẫn<br />
đến tử vong ở các bệnh nhân ung thư. Nguyên nhân chính gây ung thư biểu mô tế bào gan, virus gây viêm gan<br />
B, viêm gan C và aflatoxin B1 (AFB) chiếm 80% các trường hợp HCC ở người. Kiểu gen của HBV, đôt biến đôi<br />
1762T/1764A ở vùng basal core promotor (BCP) của virus HBV và đột biến tại codon R249S của gen p53 ở người<br />
được xem là những dấu ấn sinh học giúp tiên đoán khả năng mắc HCC ở bệnh nhân viêm gan do HBV và phơi<br />
nhiễm aflatoxin B1.<br />
Mục tiêu: Xác định kiểu gen của HBV bằng kỹ thuật PCR, phát hiện đột biến đôi 1762T/1764A ở vùng BCP<br />
của HBV bằng kỹ thuật giải trình tự và phát hiện đột biến codon R249S ở gen p53 ở người bằng kỹ thuật PCRRFLP và giải trình tự.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 22 mẫu máu của bệnh nhân<br />
được chẩn đoán là HCC có HBsAg (+) và HBV DNA > 1.000 IU/ml tại phòng khám viêm gan bệnh viện Đại học<br />
Y Dược Tp.HCM. Thiết lập kỹ thuật xác định kiểu gen của HBV, phát hiện đột biến đôi tại vùng BCP bằng<br />
phương pháp giải trình tự, phát hiện đột biến R429S của gen p53 ở người bằng kỹ thuật PCR-RFLP và giải trình<br />
tự, phân tích kết quả bằng phần mềm tin sinh học.<br />
Kết quả: Trong 22 trường hợp thỏa mãn tiêu chí của nghiên cứu, tỉ lệ nam/nữ = 2,1, có 9 trường hợp HBV<br />
genotype B (41%), 13 trường hợp HBV genotype (59%). Phát hiện có 16 trường hợp mang đột biến tại<br />
1762T/1764A của vùng BCP (72,7%), 6 trường hợp không có đột biến đôi này. Không phát hiện có đột biến tại<br />
codon 249 của gen p53 ở người trong cả 22 trường hợp khảo sát trên.<br />
Kết luận: Nghiên cứu ứng dụng thành công kĩ thuật PCR, PCR-RFLP và kĩ thuật giải trình tự trong việc<br />
phát hiện kiểu gen của HBV, đột biến đôi 1762T/1764A tại vùng BCP của HBV và đột biến tại vị trí thường gặp<br />
R249S của gen p53 ở người trên bệnh nhân HCC. Bước đầu cho thấy HBV genotype C và đột biến đôi<br />
1762T/1764A trên vùng BCP của HBV phổ biến ở bệnh nhân HCC. Tuy nhiên, cần có những nghiên cứu trên cỡ<br />
mẫu lớn hơn nhằm xác định xem các đột biến này có là các dấu ấn tiên lượng khả năng mắc HCC ở bệnh nhân bị<br />
viêm gan do HBV và phơi nhiễm aflatoxine B1.<br />
Từ khóa: Genotype, HCC, PCR-RFLP, sequencing, mutation.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
IDENTIFICATION OF GENOTYPE AND MUTATION AT BCP OF HBV AND MUTATION AT<br />
CODON 249 OF HUMAN P53 IN SERUM OF HCC PATIENTS.<br />
Do Thi Thanh Thuy, Luong Bac An, Vu Diem My, Nguyen Thi Cam Huong, Pham Thi Le Hoa<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 332 - 337<br />
Background: Hepatocellular carcinoma (HCC) is a common cancer, a leading cause of death in cancer<br />
patients. The main causative agents of HCC- hepatitis B virus (HBV), hepatitis C virus (HCV), and aflatoxin B1<br />
<br />
* Trung tâm Y Sinh học phân tử, Đại học Y Dược TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS.BS. Đỗ Thị Thanh Thủy<br />
<br />
332<br />
<br />
ĐT: 0908487425<br />
<br />
Email: thuyprenatal@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(AFB) are responsible for about 80% of all HCCs in humans. Genotype of HBV, the double mutation 1762T/1764A<br />
at the basal core promoter (BCP) of HBV and the mutation at codon R249S of human p53 are considered<br />
biomarkers to help predict susceptibility to HCC in patients with HBV infection and aflatoxine B1 exposure.<br />
Objective: Identify genotype of HBV by PCR, detect the double mutation 1762T/1764A at BCP of HBV by<br />
sequencing, and detect the mutation at codon R429S of p53 gene by PCR-RFLP and sequencing.<br />
Method: Descriptive cross-sectional study performed on 22 blood samples from HCC diagnosed patients<br />
with positive HbsAg and HBV DNA > 1.000 UI/ml at Hospital of University Medical Center, HCMC. Setting<br />
up techniques for identifying HBV genotype by PCR, detecting double mutations at BCP region by sequencing<br />
and detecting R249S mutation at p53 human gene by PCR-RFLP and sequencing as well as result analysis by<br />
bioinformatics software.<br />
Result: In 22 cases met the criteria of our study, male/female = 2.1, there were 9 cases of HBV genotype B<br />
(41%) and 13 cases of HBV genotype C (59%). We detected 16 cases carrying the double mutation 1762T/1764A<br />
in BCP region (72.7%) and 6 cases with no mutation. We did not detect any case with the mutation at codon 249<br />
of p53 human gene.<br />
Conclusion: Our research successfully applied PCR, PCR-RFLP, and sequencing in detection of HBV<br />
genotypes, double mutation 1762T / 1764A in the BCP region of HBV and the hotspot mutation at position 249 of<br />
p53 human gene in HCC patients. Initially, the study showed that HBV genotype C and double mutation 1762T /<br />
1764A in BCP region are common in patients with HCC. However, we need to look for mutations on a larger<br />
sample size to determine if these mutations could be used as prognostic markers of susceptibility to HCC in<br />
patients with hepatitis B and exposure aflatoxine B.<br />
Key work: Genotype, HCC, PCR-RFLP, sequencing, mutation.<br />
tại vùng này có khả năng làm gia tăng nguy cơ<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan. Vì<br />
Ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát<br />
vậy, các đột biến này được coi là các dấu ấn sinh<br />
(Hepatocellular Carcinoma- HCC) là một bệnh<br />
học giúp theo dõi và phát hiện sớm các bệnh<br />
lý ác tính của tế bào gan. Ở Việt Nam, số bệnh<br />
nhân có nguy cơ bị ưng thư gan. Ngoài ra, việc<br />
nhân ung thư gan đứng hàng thứ ba sau ung thư<br />
xác định genotype của HBV cũng liên quan đến<br />
phổi, ung thư dạ dày ở nam và sau ung thư vú,<br />
khả năng phát triển HCC(11), vì tại Việt Nam có 2<br />
ung thư cổ tử cung ở nữ giới. Tại châu Á, có tới<br />
loại HBV genotype phổ biến là B và C, trong đó<br />
75% trường hợp HCC do nhiễm virus viêm gan<br />
nhiễm HBV genotype C là một yếu tố thuận lợi<br />
B (HBV) và virus viêm gan C (HVC) mạn tính,<br />
dễ tiến triển thành viêm gan mạn, xơ gan và ung<br />
xơ gan(5,6). Theo WHO, Việt Nam được xếp vào<br />
thư gan. Bên cạnh nguyên gây HCC trên, người<br />
vùng lưu hành cao của nhiễm vi rút viêm gan B,<br />
ta còn đặc biệt chú ý tới độc tố aflatoxin được<br />
tỉ lệ nhiễm HBV ở Việt Nam trung bình vào<br />
sinh ra từ nấm mốc aspergillus flavus, aspergillus<br />
khoảng 15%, như vậy tính ra có khoảng 10-12<br />
parasiticus(9,6). Có trên 17 loại aflatoxin khác nhau,<br />
triệu người đang mang mầm bệnh. Theo Hội<br />
trong đó aflatoxin B1 (AFB1) có độc tính mạnh<br />
gan mật Việt Nam năm 2013, Việt Nam là một<br />
nhất. Ước tính có khoảng 4,5 tỉ người trên thế<br />
trong vài nước có tỉ lệ nhiễm bị HBV cao vào bậc<br />
giới có nguy cơ phơi nhiễm với aflatoxin trong<br />
nhất thế giới. Theo một số nghiên cứu về HCC<br />
thực phẩm(3,10). Các báo cáo dịch tễ cho thấy<br />
tại Trung Quốc và các nước châu Phi, có sự xuất<br />
AFB1 đóng vai trò quan trọng nhất trong tỉ lệ<br />
hiện đột biến đôi trong vùng BCP (Basic Core<br />
người bị HCC. Gen p53 là gen ức chế khối u ở<br />
Promoter) gồm A thành T tại nucleotid 1762 và<br />
người và thường có tần suất đột biến cao ở bệnh<br />
G thành A tai nucleotid 1764 của HBV. Đột biến<br />
nhân ung thư (hơn 50% trường hợp ung thư ở<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
333<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br />
<br />
người có đột biến ở gen này). Do vậy, gen p53<br />
được xem là một trong các dấu ấn cho các xét<br />
nghiệm ung thư. Hơn 50% bệnh nhân HCC phơi<br />
nhiễm AFB1 có mang đột biến tại codon 249<br />
(R249S) trên exon 7 của gen p53 gây sự biến đổi<br />
amino acid Arg thành Ser(9,11). Đột biến hotspot<br />
R249S được coi là một dấu ấn phản ánh ung thư<br />
biểu mô tế bào gan do nhiễm AFB1. Việc tìm<br />
hiểu về đột biến hotspot R249S của gen p53 ở<br />
bệnh nhân HCC Việt Nam là cần thiết(8, 7).<br />
Chính vì vậy chúng tôi tiến hành khảo sát<br />
genotype, đột biến đôi vùng BCP của HBV, và<br />
đồng thời phát hiện đột biến tại codon 249 của<br />
gen p53 ở người trong huyết thanh của bệnh nhân<br />
HCC bằng các kỹ thuật sinh học phân tử như<br />
PCR, giải trình tự gen để tìm hiểu về tỉ lệ của các<br />
đột biến này cũng như kiểu gen HBV trong các<br />
mẫu mô gan được chẩn đoán CT là HCC.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Mô tả cắt ngang. Lấy mẫu thuận lợi.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán HCC có HbsAg<br />
(+) từ tháng 1-2013 đến tháng 9-2014 tại bệnh<br />
viện Đại học Y Dược.<br />
<br />
Đối tượng loại trừ<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán HCC có<br />
HbsAg (+) nhưng HBV ADN âm tính.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Định lượng ADN của HBV<br />
Để xác định mẫu HBV (+) bằng kỹ thuật real<br />
time PCR. Các mẫu được chọn khi có tải lượng<br />
HBV > 1.000 UI/ml.<br />
Kỹ thuật ly trích DNA từ huyết tương<br />
ADN của HBV được tách chiết bằng bộ kit<br />
BOOM theo nguyên lý là sử dụng Guanidine<br />
thiocyanate (GuSCN) để ly giải hoạt tính của<br />
nuclease, và các ADN từ HBV được phóng<br />
thích sẽ bám vào các hạt silica, nhờ đó ADN từ<br />
mẫu bệnh phẩm sẽ được tách chiết một cách<br />
tinh khiết.<br />
<br />
334<br />
<br />
Mồi cho phản ứng<br />
Mồi sử dụng để xác định kiểu gen B và C của<br />
HBV được liệt kê tại bảng 1(4).<br />
PCR xác định kiểu gen HBV<br />
Sử dụng bộ kít Hot Start Taq Polymerase<br />
của Takara. Tiến hành phản ứng PCR với các<br />
mồi BGB2, BB1R và BC1R và chu kì nhiệt PCR:<br />
98oC/3 phút; 45 chu kì với mỗi chu kì gồm 2<br />
bước: 98oC/10 giây, 58oC/20 giây; 1 chu kì<br />
72oC/5 phút. Tiến hành điện di sản phẩm với<br />
gel 3% ở 70V trong 40 phút có chứa ethidium<br />
bromide. Sau đó đọc kết quả điện di nhằm xác<br />
định kiểu gen.<br />
PCR khuếch đại vùng BCP HBV<br />
Các mẫu bệnh phẩm đã xác định được<br />
genotype của HBV thì sẽ tiếp tục được khuếch<br />
đại vùng BCP để xác định đột biến đôi tại A1762T<br />
và G1764A. Thực hiện phản ứng PCR với cặp mồi<br />
BCF2 và BCR2 để khuếch đại vùng gen cần giải<br />
trình tự với chương trình PCR như sau: 1 chu kì<br />
98oC/3 phút; 40 chu kì gồm 3 bước: 98oC/10 giây,<br />
60oC/30 giây, 72oC/1 phút; 1 chu kì 72oC/3 phút.<br />
Tiến hành điện di sản phẩm với gel 2% ở 100V<br />
trong 30 phút có chứa ethidium bromide.<br />
Giải trình tự vùng BCP HBV<br />
Sản phẩm PCR vùng BCP trên được tinh<br />
sạch với bộ kit Illustra GFX PCR DNA and Gel<br />
Band Purification Kit (GE healthcare), bảo quản<br />
sản phẩm tinh sạch tại nhiệt độ 4oC. Sau đó giải<br />
trình tự đoạn gen bằng mồi BCF2 (bảng 2) bằng<br />
hệ thống điện di mao quản 3130 xl với thuốc thử<br />
ABI PRISM Big Dye Terminator V3.1 Cycle<br />
Sequencing Ready reaction (AB, USA).<br />
PCR khuếch đại Exon 7 của gen p53<br />
Sử dụng bộ kít Hot Start Taq Polymerase của<br />
Takara. Thực hiện phản ứng PCR với cặp mồi<br />
p53-7F và p53-7R để khuếch đại vùng exon 7 của<br />
gen P53 ở người cần giải trình tự. Các mồi thực<br />
hiện PCR được liệt kê trong bảng 3. Chu trình<br />
nhiệt PCR như sau: 1 chu kì 98oC/3 phút; 40 chu<br />
kì gồm 3 bước: 98oC/10 giây, 58oC/20 giây,<br />
72oC/20 giây; 1 chu kì 72oC/3 phút. Tiến hành<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
điện di sản phẩm với gel 3% ở 100V trong 30<br />
phút có chứa ethidium bromide.<br />
<br />
kiểu đột biến tại vị trí hotspot R249S của gen<br />
p53 ở người.<br />
<br />
Bảng 1: Mồi xác định kiểu gen của virus HBV<br />
<br />
Bảng 4: Kiểu gen, kiểu đột biến đôi tại A1762C và<br />
G1764T của HBV và kiểu đột biến tại vị trí hotspot<br />
R249S của gen p53.<br />
<br />
Mồi<br />
Trình tự (5’-3’)<br />
Mồi chung BGB2 GGC TCM AGT TCM GGA ACA GT<br />
Genotype B BB1R CAG GTT GGT GAG TGA CTG GAG A<br />
Genotype C BC1R GGT CCT AGG AAT CCT GAT GTT G<br />
<br />
Bảng 2: Mồi sử dụng PCR và giải trình tự vùng<br />
BCP HBV<br />
Mồi<br />
BCF2<br />
BCR2<br />
<br />
Trình tự (5’-3’)<br />
AGC AAT GTC AAC GAC CGA CC<br />
AGT AAC TCC ACA GTA GCT CC<br />
<br />
Bảng 3: mồi sử dụng cho PCR và giải trình tự vùng<br />
Exon 7 của gen p53(7).<br />
Mồi<br />
Trình tự (5’-3’)<br />
p53-7F GTT GGC TCT GAC TGT ACC AC<br />
PCR-RFLP<br />
p53-7R CTG GAG TCT TCC AGT GTG AT<br />
p53-seq7F GGC CTC CCC TGC TTG CCA CA<br />
PCRsequencing p53-vu7R TGC AGG GTG GCA AGT GGC<br />
TC<br />
<br />
Cắt enzyme xác định đột biến tại codon 249<br />
của gen p53<br />
Sử dụng bộ cắt enzyme BsuRI (HaeIII) của<br />
Thermo Scientific. Thực hiện phản ứng cắt theo<br />
hướng dẫn của nhà sản xuất. Ủ sản phẩm cắt ở<br />
37oC trong 1 giờ. Điện di sản phẩm cắt với gen<br />
4% ở 70V trong 40 phút có chứa ethidium<br />
bromide. Ngoài việc xác định đột biến tại vị trí<br />
hotspot R249S của gen p53 bằng phương pháp<br />
PCR-RFLP<br />
(restriction<br />
fragment<br />
length<br />
polymorphysim – Đa hình chiều dài các đoạn cắt<br />
hạn chế), chúng tôi khẳng định kết đột biến bằng<br />
phương pháp giải trình gen vùng exon 7 của gen<br />
p53 ở người.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Trong 22 bệnh nhân của nhóm nghiên cứu,<br />
bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 32 tuổi và bệnh nhân<br />
lớn tuổi nhất là 69 tuổi. Số bệnh nhân nam lớn<br />
gấp 2,1 lần so với số bệnh nhân nữ (15/7). Tất cả<br />
các bệnh nhân đã được chẩn đoán lâm sàng mắc<br />
ung thư biểu mô tế bào gan dựa trên kết quả CT<br />
scan và tăng AFP máu.<br />
Bảng 4 trình bày kết quả vầ kiểu gen, kiểu<br />
đột biến đôi tại A1762T và G1764A của HBV và<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Bệnh<br />
nhân<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
17<br />
18<br />
19<br />
20<br />
21<br />
22<br />
<br />
Giới Tuổi<br />
Đột biến<br />
Đột biến<br />
Genotype<br />
tính<br />
1762/1764 (codon 249)<br />
Nam 69<br />
B<br />
WT<br />
WT<br />
49<br />
Nữ<br />
C<br />
WT<br />
MT<br />
Nam 41<br />
C<br />
WT<br />
MT<br />
Nam 35<br />
C<br />
WT<br />
MT<br />
41<br />
Nam<br />
B<br />
WT<br />
MT<br />
Nam 53<br />
B<br />
WT<br />
MT<br />
55<br />
Nữ<br />
B<br />
WT<br />
MT<br />
32<br />
Nữ<br />
C<br />
WT<br />
MT<br />
43<br />
Nữ<br />
C<br />
WT<br />
MT<br />
Nam 52<br />
B<br />
WT<br />
WT<br />
Nam 57<br />
B<br />
WT<br />
WT<br />
Nam 55<br />
C<br />
WT<br />
MT<br />
Nam 55<br />
C<br />
WT<br />
MT<br />
Nữ<br />
53<br />
C<br />
WT<br />
WT<br />
Nam 50<br />
C<br />
WT<br />
MT<br />
Nữ<br />
35<br />
B<br />
WT<br />
WT<br />
50<br />
Nam<br />
C<br />
WT<br />
MT<br />
Nam 53<br />
C<br />
WT<br />
MT<br />
Nam 39<br />
C<br />
WT<br />
MT<br />
Nam 48<br />
B<br />
WT<br />
WT<br />
58<br />
Nữ<br />
C<br />
WT<br />
MT<br />
Nam 39<br />
B<br />
WT<br />
MT<br />
<br />
MT: mutation-đột biến WT: Wild type: thể hoang dại<br />
<br />
Kiểu gen của HBV<br />
Xác định kiểu gen của HBV bằng cách sử<br />
dụng các cặp mồi được thiết kế đặc hiệu cho<br />
từng kiểu gen của virus. Xác định kiểu gen<br />
chủ yếu dựa trên trình tự gen ở vùng gen S.<br />
Đến nay đã có 10 loại genotype HBV được xác<br />
định trên thế giới và được đặt tên từ A đến J,<br />
dựa vào sự khác biệt của bộ gen từ 8% trở lên.<br />
Trong đó, các genotype B, C và A phổ biến ở<br />
các nước châu Á, còn ở Việt Nam, chỉ có 2 loại<br />
genotype là B và C, trong đó genotype B gấp<br />
ba lần so với genotype C(4).<br />
Trong 22 mẫu HCC này, có 9 trường hợp<br />
mang kiểu gen B (41%) và 13 trường hợp mang<br />
kiểu gen C (59%). Như vậy ở các bệnh nhân<br />
HCC, genotype C tương đối nhiều hơn so với<br />
<br />
335<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br />
<br />
genotype B. Trong khi đó, theo một nghiên cứu<br />
khảo sát của Cao Minh Nga và cộng sự ở bệnh<br />
nhân nhiễm HBV thì tỉ lệ genotype B là 69,6% và<br />
genotype C là 7,6%(1). Điều đó cho thấy những<br />
bệnh nhân nhiễm HBV genotype C có khả năng<br />
cao mắc HCC.<br />
<br />
Đột biến đôi vùng BCP<br />
<br />
trong một nghiên cứu trước đó ở trẻ em mắc<br />
HCC, làm tăng hoạt động của core promotor<br />
khoảng 2-8 lần. Đột biến này được cho là hình<br />
thành một vị trí giả định gắn yếu tố 3 trong sao<br />
chép tại nhân tế bào gan (transcription factor<br />
hepatocyte nuclear factor 3 – HNF3)(2). Đột biến<br />
A1762C chưa thấy có báo cáo ghi nhận.<br />
<br />
Giải trình tự một vùng gen HbX có chứa<br />
vùng BCP. Kết quả hiển thị trên CLC Main<br />
Workbench cho thấy tín hiệu của từng<br />
nucleotide thể hiện qua từng đỉnh sóng đều, tín<br />
hiệu nền hầu như không bị nhiễu. Điều này<br />
chứng tỏ sản phẩm của phản ứng PCR và giải<br />
trình tự có độ tinh sạch cao, không bị tạp nhiễm,<br />
kết quả phân tích là chính xác, khách quan và có<br />
độ tin cậy cao. Kết quả giải trình tự vùng BCP<br />
cho thấy có 15 trường hợp mang đột biến đôi<br />
A1762T, G1764A (68,2%); 1 trường hợp mang đột<br />
biến A1762C, G1764T (4,5%) và 6 trường hợp không<br />
mang đột biến (27,3%). Tần suất đột biến của<br />
nghiên cứu tương đương với nghiên cứu của<br />
Shuang-Yuan Kuang và cộng sự(11). Một trường<br />
hợp đột biến mới được tìm thấy đó là A1762C và<br />
G1764T. Đột biến G1764T đã từng được biết đến<br />
<br />
Đột biến tại vùng core promotor có thể ảnh<br />
hưởng tới sự biểu hiện gen và sao chép của virus<br />
HBV. Đột biến đôi A1762T và G1764A được mô tả ở<br />
nhiều trạng thái nhiễm của HBV. Ý nghĩa sinh<br />
học của đột biến đôi này vẫn đang được nghiên<br />
cứu, đặc biệt có liên quan tới đột biến codon stop<br />
tại vùng precore. Đột biến đôi tại BCP cho thấy ở<br />
một số trường hợp nghiên cứu có HbeAg âm<br />
tính, sự hiện diện của đột biến đôi này cho thấy<br />
có sự ức chế điều hòa sản xuất của HBeAg. Đột<br />
biến đôi làm giảm mức độ mRNA precore vì vậy<br />
dẫn tới giảm sự hình thành HBeAg. Đột biến này<br />
gây gia tăng tần số bệnh lý do HBV như viêm<br />
gan kịch phát, viêm gan mạn tính có HBeAg và<br />
anti-HBeAg dương tính, ung thư biểu mô tế bào<br />
gan. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tranh cãi về các<br />
đột biến ở nhưng vùng địa lí khác nhau.<br />
<br />
1762<br />
<br />
17<br />
<br />
1764<br />
<br />
Sóng bình thường<br />
<br />
Sóng đột biến<br />
<br />
Sóng đột biến mới<br />
<br />
Hình 1: Đột biến tại vị trí 1762 và 1764.<br />
<br />
Xác định đột biến codon 249 của gen p53 ở<br />
người bằng phương pháp PCR-RFLP và<br />
giải trình gen<br />
Sản phẩm PCR sau khi khuếch đại exon 7<br />
của gen p53 là 110 bp(7). Trong trường hợp có đột<br />
biến của codon 249 làm cho mất vị trí cắt của<br />
enzym BsuRI. Do đó sản phẩm điện di sau phản<br />
<br />
336<br />
<br />
ứng cắt bằng enzym cắt hạn chế RE, dạng wt<br />
đồng hợp tử có 2 băng sáng tại vị trí 74bp và<br />
36bp, dạng đột biến dị hợp tử sẽ có 3 băng tại<br />
110, 74 và 36 bp, còn dạng đột biến đồng hợp tử<br />
sẽ chỉ có một băng sáng tại 110 bp.<br />
Thực hiện phản ứng PCR khuếch đại exon<br />
7 của 22 trường hợp bệnh nhân. Tiến hành xác<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn