intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định giá trị biên từ CTV ra PTV dựa trên sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên khi đặt bệnh ở bệnh nhân xạ trị ung thư vú sử dụng hệ thống xạ trị kiểm soát bề mặt SGRT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá sai số đặt bệnh ở bệnh nhân xạ trị ung thư vú phải khi sử dụng hệ thống kiểm soát quang học bề mặt OSMS để thiết lập tư thế bệnh nhân trên bàn điều trị; Xác định biên tối ưu từ CTV ra PTV ở bệnh nhân xạ trị ung thư vú bên phải được xạ trị bằng hệ thống xạ trị có kiểm soát bề mặt SGRT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định giá trị biên từ CTV ra PTV dựa trên sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên khi đặt bệnh ở bệnh nhân xạ trị ung thư vú sử dụng hệ thống xạ trị kiểm soát bề mặt SGRT

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BIÊN TỪ CTV RA PTV DỰA TRÊN SAI SỐ HỆ THỐNG VÀ SAI SỐ NGẪU NHIÊN KHI ĐẶT BỆNH Ở BỆNH NHÂN XẠ TRỊ UNG THƯ VÚ SỬ DỤNG HỆ THỐNG XẠ TRỊ KIỂM SOÁT BỀ MẶT SGRT Bùi Lê Phước Thu Thảo1 , Châu Ngọc Thuấn2 , Sĩ Minh Chiến3 , Cao Hữu Vinh3 , Mai Ngọc Vũ2 TÓM TẮT 67 các chiều. Từ đó tính toán sai số hệ thống () và Mục tiêu: sai số ngẫu nhiên (), khoảng cách từ CTV đến - Đánh giá sai số đặt bệnh ở bệnh nhân xạ trị PTV là hàm được tính dựa trên hai giá trị sai số ung thư vú phải khi sử dụng hệ thống kiểm soát này. quang học bề mặt OSMS để thiết lập tư thế bệnh Kết quả: Độ lệch giữa các lần xạ theo các nhân trên bàn điều trị. chiều trên dưới (vertical), đầu chân (longitudinal) - Xác định biên tối ưu từ CTV ra PTV ở bệnh trái phải (lateral) khi đặt bệnh bằng OSMS lần nhân xạ trị ung thư vú bên phải được xạ trị bằng lượt là 0.15cm (0 - 0.48mm), 0.16cm (0 - hệ thống xạ trị có kiểm soát bề mặt SGRT. 0.51mm) và 0.13cm (0 - 0.50mm). Sai số hệ thống (Σ) và sai số ngẫu nhiên (σ) Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: theo từng chiều vertical, longitudinal và lateral Nhóm gồm 31 bệnh nhân ung thư vú phải được lần lượt là 0.1, 0.14 và 0.11. Rìa tối ưu từ CTV ra xạ trị với tổng cộng 551 lần xạ đã điều trị tại đến PTV theo các chiều tính theo công thức van Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Vinmec Central Herk lần lượt là 0.34cm (vertical) 0.46cm Park từ 01/8/2023 đến 01/8/2024. Các bệnh nhân (longitudinal) và 0.38cm (lateral). này khi xạ trị được sử dụng hệ thống kiểm soát Kết luận: Đặt bệnh bằng hệ thống theo dõi quang học bề mặt OSMS để đặt bệnh trong 551 quang học bề mặt OSMS cho độ chính xác cao. lần xạ trị. Tính toán được sai số khi đặt bệnh giúp tính Sau khi thiết lập tư thế bệnh nhân trên bàn được rìa tối ưu từ CTV ra đến PTV phù hợp với điều trị sử dụng hệ thống OSMS, bệnh nhân được trang thiết bị và qui trình xạ trị tại trung tâm. Giá chụp CBCT và đối chiếu với hình ảnh CT của kế trị rìa từ CTV ra đến PTV vừa tính được nhỏ hơn hoạch điều trị để xác định sai số do đặt bệnh theo giá trị lý thuyết được dùng để xác định PTV dựa trên CTV, dó đó tương lai có thể sử dụng hệ thống theo dõi quang học bề mặt OSMS để đặt 1 Bác sĩ xạ trị Trung tâm Ung Bướu – Bệnh viện bệnh, hạn chế bớt số lần chụp CBCT, giúp tiết Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park kiệm cho phí, thời gian điều trị, tối ưu hóa và đơn 2 Kĩ thuật viên xạ trị Trung tâm Ung Bướu – Bệnh giản hóa qui trình đặt bệnh. viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park 3 Kĩ sư kĩ thuật phóng xạ Trung tâm Ung Bướu – SUMMARY Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park CALCULATE MARGIN VALUE FROM Chịu trách nhiệm chính: Bùi Lê Phước Thu Thảo CTV TO PTV BASED ON SYSTEMIC Email: v.thaoblpt@vinmec.com ERROR AND RANDOM ERROR OF Ngày nhận bài: 05/9/2024 BREAST CANCER RADIOTHERAPY Ngày phản biện: 11/9/2024 USING SURFACE GUIDED Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 RADIOTHERAPY (SGRT) 559
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Aim: Conclusion: Position setting up using the - Evaluate position setting - up errors in optical surface monitor system OSMS has high patients receiving radiation therapy for right accuracy and precision. Calculating the error of breast cancer when using the OSMS surface setting up helps calculate the optimal margins optical control system to set the patient's position from the CTV to the PTV in accordance with the on the treatment table. equipment and radiotherapy process/ protocols of - Determining the optimal margin from the the center. The calculated margins value from CTV to the PTV in patients undergoing CTV to PTV is smaller than the theoretical value radiotherapy for right-sided breast cancer used to determine PTV from CTV, so in the receiving radiotherapy using the SGRT (surface future it is possible to use the OSMS surface guided radiation therapy). optical monitoring system to diagnose and limit Research subjects and methods of diseases. Reduce the number of CBCT scans, research: Group of 31 right breast cancer help save costs, treatment time, optimize and patients undergoing radiation therapy with 551 simplify the treatment processes. fractions at Vinmec Central Park Hospital Oncology Center from August 1, 2023 to August I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1, 2024. We applied the Optical Surface Monitor Mục tiêu của xạ trị là đưa được liều xạ System (OSMS) for position setting up. cần thiết đến thể tích đích (khối bướu) cần After setting the patient's position on the treatment couch using the OSMS system, the điều trị và hạn chế tối đa độc tính đên các cơ patient is scanned with CBCT and compared quan lành lân cận. Vì thế, hạn chế tối đa các with the CT simulation images of the treatment sai số, đảm bảo sự chính xác khi thực hành plan to determine errors due to dimensional xạ trị là tiêu chí quan trọng mà các trung tậm placement of the disease. From there, calculate xạ trị, khi trang bị máy móc, xây dựng qui the systematic error (Σ) and random error (σ), the trình, đào tạo nhân lực xạ trị luôn nhắm tới. distance from CTV to PTV is a function Đối với xạ trị ung thư vú, xạ trị giảm số phân calculated based on these two error values. liều đang được áp dụng phổ biến. Việc giảm Results: The deviation between fractions in the vertical, longitudinal, left and right (lateral) số phân liều xạ, tăng liều xạ mỗi lần xạ yêu directions when placing the disease with OSMS cầu sự chính xác nhiều hơn khi thực hành, do is 0.15cm (0 - 0.48mm), 0.16cm (0 - 0.48mm), đó vận dụng các kĩ thuật xạ trị mới như xạ trị respectively. 0.51mm) and 0.13cm (0 - 0.50mm). có hướng dẫn hình ảnh (IGRT) hay xạ trị có The systematic error (Σ) and random error kiểm soát bề mặt (SGRT) đang dần trở nên (σ) in each direction including vertical, phổ biến hơn trong xạ trị vùng này. longitudinal and lateral are 0.1, 0.14 and 0.11, Các kĩ thuật xạ trị có kiểm soát bề mặt respectively. The optimal margin from the CTV to the PTV in each direction calculated according (gọi là Surface Guided Radiation Therapy to van Herk's formula is 0.34cm (vertical), SGRT) có thể giúp tăng sự thuận lợi và tính 0.46cm (longitudinal) and 0.38cm (lateral), chính xác khi thiết lập vị trí bệnh nhân trên respectively. bàn xạ. Sai số khi đặt bệnh luôn luôn xảy ra, mục tiêu của các kĩ thuật mới là giảm các sai 560
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 số này. Ngoài ra việc cộng rìa từ CTV ra đến nhỏ hơn giá trị biên lý thuyết, điều đó có thể PTV cũng nhằm bù trừ cho các sai số có thể giúp (1) thu hẹp biên lý thuyết (từ đó giảm xảy ra khi đặt bệnh và các sai số do sự di độc tính lên mô lành), (2) tăng độ tự tin của động của các thể tích trong quá trình xạ trị. nhân viên xạ trị khi thực hành hằng ngày Xạ trị có kiểm soát bề mặt SGRT đã (nhưng không được phép tự mãn và làm ẩu, được áp dụng tại Đơn vị Xạ trị Trung tâm có thể gây sai sót), (3) tối ưu hóa qui trình Ung Bướu từ năm 2021. Trong một tổng kết vận hành giảm chi phí, tiết kiệm thời gian và thực hiện và báo cáo vào năm 2023, chúng tăng sự hài lòng cho bệnh nhân. tôi cũng đã thực hiện so sánh việc thiết lập tư thế điều trị bằng cả hai kĩ thuật, kĩ thuật dấu II. PROTOCOL THỰC HIỆN xăm và kĩ thuật sử dụng hệ thống theo dõi Đây là nghiên cứu hồi cứu mô tả được quang học bề mặt da bệnh nhân (OSMS) [1]. thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Từ tổng kết này cho thấy với kĩ thuật sử Vinmec Central Park Thành phố Hồ Chí dụng hệ thống OSMS việc đặt bệnh trở nên Minh. Đối tượng nghiên cứu là những bệnh chính xác và thuận tiện hơn. Cũng từ tổng nhân được chỉ định xạ trị ung thư vú bên kết này, chúng tôi cũng tính toán được sai số phải sử dụng hệ thống OSMS để đặt bệnh. hệ thống và sai số ngẫu nhiên ảnh hưởng đến Sở dĩ chúng tôi chọn mẫu là nhóm bệnh này việc thiết lập tư thế điều trị, và từ đó tính là vì chúng tôi muốn tang tính đồng nhất của toán được độ mở biên từ CTV ra đến PTV mẫu, khi các bệnh nhân có cùng vùng điều trị phù hợp với qui trình và phương tiện tại và cùng kĩ thuật xạ trị. Việc chọn lựa này sẽ trung tâm chúng tôi. giúp kết quả có tính tin cậy cao hơn, và là Nghiên cứu này thực hiện khu trú vào tiền đề để chúng tôi mở rộng cho những nhóm bệnh nhân xạ trị ung thư vú phải, nhóm bệnh nhân khác. nhằm đánh giá tính chính xác của kĩ thuật đặt 2.1. Qui trình nghiên cứu bệnh bằng hệ thống kiểm soát bề mặt OSMS. 2.1.1. Mô phỏng xạ trị: Thời điểm mô Nghiên cứu cũng mong muốn tính được biên phỏng xạ trị, tư thế bệnh nhân được kĩ thuật mở rộng từ CTV ra đến PTV cần thiết phù viên xạ trị đặt dưới sự giám sát của bác sĩ xạ hợp với qui trình, thiết bị áp dụng tại Trung trị, đảm bảo bệnh nhân được đặt ở tư thế tâm Xạ trị Bệnh viện Vinmec Central Park. thoải mái, dễ tái lập, cố định tốt, không lệch Từ giá trị sai số hệ thống và sai số ngẫu không nghiêng. Máy CT sử dụng mô phỏng nhiên được tính ra, xác định được biên mở là máy CT 16 lát, bệnh nhân được cắt CT với rộng thực tế và so sánh với giá trị biên lý các lát cắt có bề dày 2,5mm. Nhóm bệnh thuyết đang áp dụng dựa trên các hướng dẫn nhân xạ vú bên phải được mô phỏng xạ trị lâm sàng. Khi giá trị thực tế tính toán được thở tự do. 561
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Hình 1. Hệ thống máy CT mô phỏng và dụng cụ cố định tư thế người bệnh trên bàn CT mô phỏng Từ hình ảnh CT scan mô phỏng, sẽ thu trên bàn xạ trị với hình ảnh bề mặt da tham thập dữ liệu bề mặt da của bệnh nhân, đây sẽ chiếu của bệnh nhân (được thu thập và tạo là dữ liệu tham chiếu cho việc thiết lập tư thế dựng dựa theo hình ảnh chụp CT mô phỏng). điều trị sau đó bằng hệ thống OSMS. KTV xạ trị sẽ điều chỉnh tư thế người bệnh 2.1.2. Thiết lập tư thế bệnh nhân trên đang nằm trên bàn xạ sao cho thông số 6 bàn xạ: hướng (3 chiều và 3 góc quay) của người Đặt bệnh bằng OSMS cho xạ trị thở tự bệnh hiển thị trên màn hình hướng dẫn của do: Đặt bệnh bằng cách đối chiếu hình ảnh OSMS về 0 hoặc nhỏ nhất có thể được. bề mặt da bệnh nhân tại thời điểm đang nằm Hình 2. Điều chỉnh tư thế người bệnh trên bàn điều trị dựa vào hình ảnh tham chiếu lúc CT mô phỏng khi người bệnh thở bình thường Khi vừa đặt người bệnh lên bàn chưa tinh 2.1.3. Chụp CBCT kiểm tra trước mỗi chỉnh nhiều (A). Sau khi tinh chỉnh chỉ còn lần xạ: lệch chiều long (B) 562
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình ảnh CBCT sẽ được tham chiếu với được tính theo công thức tương ứng theo CT mô phỏng, các mốc xương được ưu tiên từng chiều. chọn lựa để chồng khớp hai hình ảnh với + Trong đó, sai số hệ thống được định nhau (matching). Sau khi thực hiện việc nghĩa là sự khác biệt giữa giá trị trung bình matching, hệ thống sẽ ghi nhận các di lệch vị trí của bệnh nhân (theo các chiều) trong theo 6 chiều (3 chiều trong tọa độ và 3 góc lúc điều trị so với vị trí trong kế hoạch điều quay) và bàn được dời đến vị trí điều trị mới trị. Để tính được sai số hệ thống, cần tính vị sau khi matching dựa vào 6 thông này. Các trí trung bình (theo các chiều) của từng bệnh thông số di lệch này phải nhỏ hơn 0.5cm đối nhân trong tất cả các lần xạ trị. Sai số hệ với các chiều tọa độ và nhỏ hơn 3 độ với các thống của nhóm gồm p bệnh nhân chính là góc quay. Nếu vượt ngoài ngưỡng này, phải độ lệch chuẩn của p giá trị trung bình này. vào kiểm tra lại tư thế bệnh nhân và lặp lại + Sai số ngẫu nhiên là sự khác biệt vị trí qui trình đặt bệnh. bệnh nhân giữa mỗi lần xạ trị so với trung 2.2. Phương pháp thống kê bình độ lệch chuẩn. Giá trị này được tính Các số liệu được thu thập và phân tích: bằng căn bậc hai của trung bình bình phương - Tọa độ bàn: Giá trị tọa độ thực tế vị trí độ lệch chuẩn của mỗi bệnh nhân. bàn ban đầu khi thiết lập tư thế bệnh nhân sử Độ mở biên từ CTV ra đến PTV theo các dụng hệ thống OSMS so với vị trí điều trị công thức: thực tế đã dời bàn sau khi matching hình ảnh - Theo ICRU 62[5]: Ϻ CBCT với hình ảnh CT mô phỏng (tọa độ - Theo Stroom[6]: Ϻ = 2 + 0,7 này có giá trị âm và giá trị dương). - Theo Van Herk[7]: Ϻ = 2,5 + 0,7 - Độ di lệch ghi nhận mỗi lần điều trị là giá trị tuyệt đối của tọa độ bàn. Dữ liệu về độ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU di lệch theo các chiều được thể hiện bằng giá 3.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân trị trung bình và độ lệch chuẩn. Có tổng cộng 31 bệnh nhân xạ trị ung thư - Sai số khi điều trị liên quan đến tư thế vú phải với 551 phân liều điều trị tại trung bệnh nhân là sai số giữa tư thế thực tế của tâm chúng tôi từ 01/8/2023 đến 01/8/2024 bệnh nhân và tư thế lúc lập kế hoạch điều trị, được đưa vào nghiên cứu này. Đặc điểm của gồm 2 thành phần là sai số hệ thống (Σ) và nhóm bệnh nhân được mô tả trong bảng sai số ngẫu nhiên (σ) trên mỗi bệnh nhân dưới: Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ nhóm bệnh nhân Tuổi 49 (29 - 83) I 39% (12/31) Giai đoạn bệnh II 22% (7/31) III 39% (12/31) IMRT 81% (25/31) Kĩ thuật xạ VMAT 19% (6/31) Có 84% (26/31) Có xạ hạch không? Không 16% (5/31) 563
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 42,56Gy/16 lần 90% (28/31) Phác đồ xạ trị 50Gy/25 lần 10% (3/31) Có 32% (10/31) Boost nền bướu Không 68% (21/31) 3.2. Sự phân bố tọa độ dời bàn theo các trục tọa độ và theo các góc xoay: Biểu đồ bên dưới mô tả sự phân bố các giá trị dời bàn theo các trục tọa độ và theo các góc xoay. Hình 3. Phân số dữ liệu tọa độ dời bàn theo các chiều Hình 4. Phân bố dữ liệu tọa độ dời bàn theo các góc quay 3.3. Độ di lệch theo các chiều Hình 5. Phân bố dữ liệu độ di lệch theo các chiều không gian 564
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 6. Tỉ lệ % di lệch theo 3 chiều khi đặt bệnh bằng hệ thống OSMS Bảng 2. Trung bình độ di lệch theo các chiều với kĩ thuật đặt bệnh bằng OSMS N Mean Std. Deviation Vertical OSMS 551 0.15 0.1 Long OSMS 551 0.16 0.12 Lat OSMS 551 0.13 0.11 Như hình 4, khi đặt bệnh bằng OSMS OSMS trong nghiên cứu của chúng tôi lần hầu hết các di lệch theo các chiều < 2mm, số lượt là 0.1cm, 0.14cm và 0.11cm so theo lần đặt bệnh có di lệch theo các chiều từng chiều vertical, long và lateral. Sai số vertical, longitudinal và lateral < 2mm lần ngẫu nhiên theo các chiều vert, long và lat lượt chiếm 73%, 65% và 78%. khi đặt bệnh bằng OSMS là 0.12cm, 0.14cm 3.4. Các sai số và độ mở biên từ CTV và 0.13cm. ra đến PTV: Từ hai giá trị sai số hệ thống và sai số Có tổng cộng 551 lần đặt bệnh bằng ngẫu nhiên tính được qua 551 lần đặt bệnh OSMS thực hiện ở 31 bệnh nhân xạ trị vú bằng hệ thống OSMS chúng tôi đã tính được bên phải. Chúng tôi đã tính sai số hệ thống giá trị biên cần thiết từ CTC ra đến PTV cho và sai số ngẫu nhiên khi đặt bệnh của kĩ 3 chiều theo các công thức của ICRU, thuật. Sai số hệ thống khi đặt bệnh bằng Stroom và van Herk như bảng dưới đây. Bảng 3. Giá trị sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên từ đó tính ra độ mở biên từ CTV ra PTV Sai số hệ Sai số ngẫu Giá trị biên từ CTV ra đến PTV (cm) thống (Σ) nhiên (σ) Công thức ICRU 62 Theo Stroom Theo van Herk Vert 0.1 0.12 0.16 0.28 0.34 Long 0.14 0.14 0.20 0.38 0.45 Lat 0.11 0.13 0.17 0.31 0.38 565
  8. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 IV. BÀN LUẬN với 0.45cm (p < 0.005) và 0.13cm so với Về tọa độ dời bàn theo các trục không 0.2cm (p = 0.013). gian và theo các góc quay, có thể thấy giá trị So sánh với báo cáo trước đây khi chúng trung bình vị trí dời bàn theo các trục và các tôi bắt đầu sử dụng OSMS thiết lập tư thế góc quay sẽ về gần 0, và các giá trị còn lại sẽ điều trị cho bệnh nhân xạ trị ung thư vú, các tập trung quanh trên và dưới giá trị trung số liệu này đang có xu hướng cải thiện, kết bình này. Dựa trên biểu đồ này có thể thấy quả của thống kê này cho thấy giá trị trung 50% giá trị (tương ứng với 50% số lần đặt bình độ lệch ở tất cả các chiều đều nằm trong bệnh) được phân bố rất gần quanh giá trị khoảng từ 0.1 – 0.2cm, khoảng tin cậy 95% trung bình, điều này cho thấy đa số các lần của các giá trị này đều nhỏ 0.4cm khi đặt đặt bệnh độ di lệch quanh giá trị trung bình bệnh bằng OSMS. Độ lệch tính được từ tổng rất ít, các giá trị có tính tập trung cao, gợi ý kết cũng cải thiện đáng kể ở chiều việc đặt bệnh bằng hệ thống OSMS có độ longitudinal và chiều lateral 0.16cm so với chụm (precision) khá tốt. 0.21cm và 0.13cm so với 0.18cm, riêng Một điểm nữa có thể ghi nhận, theo biểu chiều vertical thì chưa ghi nhận sự khác biệt đồ hình 3 và 4 vị trí dời bàn theo chiều (0.15cm so với 0.14cm), được lý giải do độ vertical (độ cao bàn) và theo góc pitch có xu võng xuống của bàn điều trị khi đưa bệnh hướng ở trên số 0 (chiều dương), đây có thể nhân vào sát đầu máy và xa trục của bàn[1]. là sai số hệ thống của hệ thống thiết bị tại Vì chủ ý là không so sánh giữa 2 nhóm này, Trung tâm Xạ trị Vinmec Central Park. Một do không giống nhau về kĩ thuật, đặc điểm trong những nguyên nhân lý giải cho sai số mặt bệnh, tuy nhiên việc đưa ra các giá trị đó này đó là sự võng của bàn điều trị, khi vị trí ở đây để cho chúng tôi ghi nhận sự cải thiện bệnh nhân được dời ra xa trục của bàn, vì thế về sự thuần thục của nhóm kĩ thuật viên xạ bị trí bệnh nhân sẽ lệch theo chiều vertical và trị khi thiết lập tư thế điều trị cho bệnh nhân. ảnh hưởng đến góc pitch. Tuy nhiên, độ lệch của tổng kết này có cải Về độ di lệch vị trí khi đặt bệnh, hầu hết thiện nhưng vẫn còn cao so với các tác giả các lần đặt bệnh đều có độ di lệch < 2mm, khác. Theo tổng kết của tác giả Zhao Ma[2], chiếm 65% đến 78% theo các trục không trên 20 bệnh nhân xạ trị vú, trung bình sự di gian. Điều này cho thấy OSMS hỗ trợ việc lệch theo các chiều vertical, longitudinal và thiết lập tư thế điều trị cho bệnh nhân rất tốt. lateral lần lượt là 0.05cm, 0/04cm và 0.02cm. Ngoài tính tập trung đạt được như ở phần Điều này cho thấy chúng tôi cần chuẩn xác bàn luận trên, thì kĩ thuật này còn cho được hơn nữa trong qui trình của mình. tính chính xác cao (accuracy). Khi so sánh Về tính toán sai số hệ thống và sai số với nhóm bệnh nhân xạ trị ung thư vú đặt ngẫu nhiên giữa các lần điều trị, chúng tôi bệnh bằng kĩ thuật dấu xăm, chúng tôi nhận dựa theo công thức của ICRU 62, Stroom và thấy hệ thống OSMS giảm đáng kể độ di lệch van Herk[3]. Kết quả tính toán như bảng 3. khi đặt bệnh, trung bình độ di lệch khi đặt Tổng kết này tại trung tâm chúng tôi cho bệnh theo các chiều vertical, longitudinal và thấy sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên có lateral giữa kĩ thuật đặt bệnh bằng OSMS so kết quả tương tự các báo cáo của các tác giả với đặt bệnh bằng dấu xăm lần lượt là khác [4,5]. 0.15cm so với 0.33cm (p < 0.005), 0.16cm so 566
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Có một số mô hình tính toán được dựng Trong tương lai, chúng tôi cũng có thể xây lên để tính biên mở rộng từ CTV ra đến dựng độ mở biên chi tiết hơn theo từng chiều PTV. Hầu hết các mô hình này đều tính toán không gian mà theo chúng tôi việc này sẽ để đạt mục tiêu PTV bao gồm được CTV khi giúp hạn chế thêm phần mô lành không cần nó di động hay thay đổi vị trí trong quá trình thiết nằm trong thể tích điều trị PTV. xạ trị và như vậy CTV mới nhận đủ liều xạ trị. Về các công thức tính độ mở biên từ CTV V. KẾT LUẬN ra đến PTV chúng tôi đã bàn luận trong báo Tiếp theo tổng kết báo cáo năm 2023 khi cáo trước đây của mình. Riêng công thức của ban đầu áp dụng kĩ thuật xạ trị có hướng dẫn van Herk là công thức được áp dụng nhiều bề mặt SGRT với hệ thống kiểm soát quang tại trung tâm xạ trị trên thế giới. Ở bài báo học bề mặt OSMS, trong tổng kết này, chúng cáo lần này, chúng tôi xin phép chỉ đưa ra kết tôi tiếp tục tổng kết dữ liệu khi thiết lập tư quả sau khi áp dụng các mô hình tính toán thế điều trị cho bệnh nhân xạ trị ung thư vú nêu trên ở bảng số 3. bên phải. Phân tích các dữ liệu này giúp Kết quả từ nghiên cứu của chúng tôi, dựa chúng tôi đánh giá được hiệu quả của hệ theo 3 công thức gợi ý, biên mở từ CTV ra thống OSMS giúp giảm di lệch khi đặt bệnh, đến PTV đối với xạ trị ung thư vú, tính toán từ đó giảm sai sót xảy ra trong quá trình điều từ số liệu thực tế tại trung tâm, giao động từ trị. Việc phân tích này cũng giúp đánh giá 0.16cm - 0.34cm với chiều vertical, 0.20cm - được qui trình làm việc và vận hành tại đơn 0.45cm với chiều long và từ 0.17cm - vị chúng tôi, đánh giá được cả sự thay đổi về 0.38cm với chiều lateral. Báo cáo của Maija chất lượng điều trị và cải thiện về sự thành khi sử dụng hệ thống SGRT cũng cho kết thạo (competence) của nhân viên xạ trị. quả tương tự với giá trị biên giao động từ Với các kết quả tính toán được, giúp 0.28 - 0.43cm [6]. Một tổng kết khác do các chúng tôi cải tiến qui trình điều trị, giúp việc tác giả Trung Quốc khi sử dụng hệ thống xạ trị càng ngày càng chính xác hơn, hạn chế SGRT xạ trị ung thư vú giá trị biên tính được tác dụng phụ khi giảm thể tích mô lành lần lượt là 0.4, 0.6 và 0.4 tương ứng với các không cần thiết nằm trong thể tích tích (do chiều vertical, longitudinal và lateral [7]. Đối thu nhỏ biên mở từ CTV ra PTV) và tăng sự với ung thư vú, các khuyến cáo hiện tại (từ hài lòng và trải nghiệm của bệnh nhân RTOG hay ESTRO) đề nghị mở biên CTV ra (không phải xăm dấu trên da, giảm số lần PTV là 0.5cm - 1cm. Với kết quả tính toán từ chụp CBCT, giảm thời gian điều trị). số liệu của trung tâm chúng tôi, các giá trị biên này đều nhỏ hơn 0.5cm, khi số liệu ghi TÀI LIỆU THAM KHẢO nhận càng nhiều, thống kê càng có tính chính 1. Bùi Lê Phước Thu Thảo, Châu Ngọc xác và đại diện hơn, thì đây sẽ là số liệu để Thuấn và cs. Đánh giá kĩ thuật thiết lập tư chúng tôi xây dựng độ mở biên của riêng thế bệnh nhân bằng hệ thống xạ trị có hướng chúng tôi, áp dụng dựa trên các phương tiện dẫn bề mặt SGRT trong xạ trị ung thư vùng máy móc, qui trình tại Đơn vị Xạ trị Bệnh ngực tại Bệnh viện Vinmec Central Park. viện Vinmec Central Park. Hiện tại chúng tôi Tạp chí Y học Việt Nam, 2023, tập 533, vẫn áp dụng giá trị mở biên từ CTV ra PTV tháng 12; trang 653-664. là 0.4 - 0.5cm đối với xạ trị ung thư vú. 567
  10. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 2. Ma Z, Zhang W, Su Y, Liu P, Pan Y, Med Phys. 2024; 25:e14271. Zhang G, Song Y. Optical Surface https://doi.org/10.1002/acm2.14271. Management System for Patient Positioning in Interfractional Breast Cancer PHỤ LỤC Radiotherapy. Biomed Res Int. 2018 Jan 9; Cách tính sai số hệ thống () và sai số 2018: 6415497. doi: 10.1155/2018/6415497. ngẫu nhiên (). PMID: 29511688; PMCID: PMC5817315. Số mẫu khảo sát có n bệnh nhân, có đánh 3. van Herk M, Remeijer P, Rasch C, số lần lượt từ p1 đến pn. Lebesque JV. The probability of correct Lần lượt mỗi bệnh nhân có số lần xạ trị là target dosage: dose-population histograms f1 đến fm. for deriving treatment margins in Sai số khi đặt bệnh mỗi lần xạ theo 1 radiotherapy. Int J Radiat Oncol Biol Phys chiều lần lượt là x1 đến xi. 2000; 47: 1121–1135. Đầu tiên, tính trung bình sai số đặt bệnh 4. Joep Stroom, Ben Heijmen. Geometrical của từng bệnh nhân: uncertainties, radiotherapy planning margins, and the ICRU-62 report. Radiotherapy and Oncology 2002; 64: 75–83. Và độ lệch chuẩn của sai số đặt bệnh của 5. Cravo S, et al. Radiotherapy setup từng bệnh nhân: displacements in breast cancer patients: 3D surface imaging experience. Rep Pract Oncol Radiother 2018; 23(1):61–7. Sai số hệ thống ( là độ lệch chuẩn của 6. Rossi, Maija et al. Patient setup accuracy in tất cả các giá trị DIBH radiotherapy of breast cancer with lymph node inclusion using surface tracking and image guidance, Medical Dosimetry 2022, Vol 47, Issue 2: 146 – 150. Sai số ngẫu nhiên ( ) là căn bậc 2 của 7. Rudat V, Shi Y, Zhao R, Yu W. Setup trung bình các bình phương độ lệch chuẩn margins based on the inter- and của từng bệnh nhân: intrafractional setup error of left-sided breast cancer radiotherapy using deep inspiration breath-hold technique (DIBH) and surface guided radiotherapy (SGRT). J Appl Clin 568
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2