intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định kiểu gen HLA-B*1502 ở bệnh nhân mới được chẩn đoán mắc bệnh động kinh

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

66
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh động kinh là một bệnh lí thần kinh nghiêm trọng thường gặp, các hoạt động điện não bị rối loạn, gây ra các cơn co giật tái diễn, có hành vi bất thường và đôi khi mất ý thức. Hiện nay, trên thế giới ước tính có khoảng 50 triệu người động kinh. Tỉ lệ ước lượng trên dân số chung là 4-10/1000 người.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định kiểu gen HLA-B*1502 ở bệnh nhân mới được chẩn đoán mắc bệnh động kinh

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> XÁC ĐỊNH KIỂU GEN HLA-B*1502 Ở BÊNH NHÂN MỚI<br /> ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN MẮC BỆNH ĐỘNG KINH<br /> Lương Bắc An*, Bùi Nguyễn Nhật Minh*, Nguyễn Thị Hà Giang*, Đỗ Thị Thanh Thủy*.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Bệnh động kinh là một bệnh lí thần kinh nghiêm trọng thường gặp, các hoạt động điện não bị rối<br /> loạn, gây ra các cơn co giật tái diễn, có hành vi bất thường và đôi khi mất ý thức. Hiện nay, trên thế giới ước tính<br /> có khoảng 50 triệu người động kinh. Tỉ lệ ước lượng trên dân số chung là 4-10/1000 người. Carbamazepine, một<br /> loại thuốc điều trị chống co giật, được sử dụng nhiều trong điều trị bệnh động kinh. Carbamazepine có thể gây ra<br /> các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đe dọa tính mạng, bao gồm hội chứng Steven Johnson (SJS) và hoại tử da<br /> gây độc (TEN). Nhiều nghiên cứu phát hiện những bệnh nhân gốc châu Á có mang kiểu gen HLA-B*1502 thì<br /> nguy cơ phát triển hội chứng SIS/TEN khi điều trị với Carbamazepine cao. Xác định kiểu gen HLA-B*1502 trước<br /> khi quyết định sử dụng Carbamazepine nhằm giảm thiểu hội chứng SJS/TEN ở bệnh nhân do sử dụng<br /> carbamazepine là cần thiết.<br /> Mục tiêu: Sử dụng kĩ thuật realtime PCR để phát hiện kiểu gen HLA-B*1502.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Mẫu máu của bệnh nhân với chẩn đoán mới mắc bệnh động<br /> kinh được lấy từ bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM và bệnh viện Ngoại Thần Kinh Quốc Tế. Tiến hành ly trích<br /> DNA toàn bộ, phản ứng realtime PCR để phát hiện kiểu gen HLA-B*1502.<br /> Kết quả: Trong tổng số 196 mẫu bệnh nhân được nghiên cứu, tần số bệnh nhân mang allele HLA-B*1502 là<br /> 24,5 % (48/196) và bệnh nhân không mang allele HLA-B*1502 là 75,5 % (148/196).<br /> Kết luận: Việt Nam nằm trong khu vực châu Á có tần suất mang kiểu allele HLA-B*1502 cao, kết quả<br /> nghiên cứu cho thấy 24,5% bệnh nhân có mang allele HLA-B*1502. Vì vậy, trước khi sử dụng thuốc<br /> carbamazepine điều trị bệnh động kinh, cần yêu cầu thực hiện xét nghiệm HLA-B*1502 giúp bác sĩ lâm sàng có<br /> phương thức điều trị nhằm hạn chế hội chứng SJS/TEN.<br /> Từ khóa: Realtime PCR, HLA-B*1502, Carbamazepine.<br /> ABSTRACTS<br /> IDENTIFYING HLA-B*1502 IN PATIENTS WITH NEWLY DIAGNOSED EPILEPSY<br /> Luong Bac An*, Bui Nguyen Nhat Minh*, Nguyen Thi Ha Giang*, Do Thi Thanh Thuy*<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 100 - 104<br /> <br /> Background: Epilepsy is a common serious neurological disease in which nerve cell activity is disturbed,<br /> causing recurrent seizures, periods of unusual behavior and sometimes loss of consciousness. Recently, there are<br /> approximately 50 million people with epilepsy in the world. The incidence of general population was about 4-<br /> 10/1000 cases. Carbamazepine, an anticonvulsant medication has used to treating epilepsy. Carbamazepine can<br /> cause severe hypersensitivity reactions and threatening life, including Steven Johnson Syndrome (SJS) and toxic<br /> epidermal necrolysis (TEN). Many researchers found that Asian patients carrying the HLA-B*1502 have high<br /> risk of developing the syndrome SIS / TEN when treated with Carbamazepine. Genotyping HLA-B*1502 before<br /> using Carbamazepine is necessary to reduce symptoms of SJS / TEN in patients.<br /> Objective: Using real-time PCR to identify HLA-B*1502 genotypes.<br /> <br /> * Trung tâm Y sinh học phân tử Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: CN Lương Bắc An ĐT: 0933908241 Emailluongbacan1991@gmail.com<br /> <br /> 100 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Method: A cross-sectional descriptive study. Whole blood samples were obtained from patients with newly<br /> diagnosed epilepsy (University Medical Center, Ho Chi Minh City, Vietnam and International Neurosurgery<br /> Hospital, Ho Chi Minh City, Vietnam). DNA total was extracted by GE kit, real-time PCR was carried out to<br /> detect the HLA-B*1502.<br /> Results: In this study with 196 samples, 48 (24.5%) were found to carry the HLA-B*1502 allele. 148<br /> (75.5%) were not found to carry the HLA-B*1502 allele.<br /> Conclusion: The prevalence of carrying HLA-B*1502 is high in Asian population, especially in Vietnam.<br /> The study show 24.5% patients carry the HLA-B*1502. The identification of patients carrying the HLA-B*1502<br /> allele and the avoidance of carbamazepine therapy in these patients were strongly related with a decrease in the<br /> incidence of carbamazepine - induced SJS/TEN.<br /> Key words: Real-time PCR, HLA-B*1502, carbamazepine.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ dây thần kinh sinh ba, rối loạn lưỡng cực. Đặc<br /> biệt carbamazepine được lựa chọn trong điều<br /> Động kinh là một trong những bệnh lý thần trị các bệnh động kinh cục bộ phức tạp ở trẻ<br /> kinh nghiêm trọng thường gặp. Bệnhdo các hoạt em. Tác dụng của thuốc cũng được ghi nhận là<br /> động điện não bị rối loạn, gây ra các cơn co giật hiệu quả đáp ứng tốt. Tuy nhiên, theo một số<br /> tái diễn, có hành vi bất thường và đôi khi mất ý nghiên cứu, các bệnh nhân là người châu Á<br /> thức. Bệnh nhân có triệu chứng co giật rất khác (Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia) khi điều trị<br /> nhau. Một số người đôi khi chỉ có biểu hiện nhìn bệnh động kinh với phác đồ Carbamazepine<br /> chằm chằm trong vài giây, một số khác thì liên<br /> có nguy cơ cao phát triển hội chứng Steven-<br /> tục co giật tay và chân.<br /> Johnson (SJS) và hoại tử da gây độc (TEN).<br /> Hiện nay, trên thế giới ước tính có 50 triệu Đây là những hội chứng dị ứng trên da<br /> người động kinh. Tỉ lệ ước lượng trên dân số nghiêm trọng. Triệu chứng của SJS là sốt cao,<br /> chung là 4-10/1.000 người. Ở các nước có thu loét các hốc tự nhiên, tổn thương da: bọng<br /> nhập thấp và trung bình thì tỉ lệ này cao hơn, nước, phồng rộp như phát ban, kèm tổn<br /> 7-14/1.000 người. Tổng thể, ước tính có 2,4 thương gan thận, thể nặng dễ dẫn đến tử<br /> triệu nguời được chẩn đoán động kinh mỗi vong. TEN cũng có các triệu chứng tương tự,<br /> năm. Các nước có thu nhập cao, các trường thậm chí da bong tróc rộng hơn và tỉ lệ tử<br /> hợp ghi nhận hằng năm là 30-50/100.000 vong cao(3). Tỉ lệ tử vong SJS ước tính khoảng<br /> người, với các nước thu nhập thấp thì tỉ lệ này 5% và TEN nghiêm trọng hơn từ 25%-35% trên<br /> cao hơn gấp 2 lần(2). Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc tổng số ca mắc phải(7). Tình trạng phát triển<br /> bệnh động kinh là 0,07%, tỉ lệ phát hiện bệnh hội chứng SJS sau khi sử dụng Carbamazepine<br /> mới là 9,6/100.000 dân, tỉ lệ tử vong 1,9/100.000 hay xuất hiện ở người châu Á và nguyên nhân<br /> dân (1). Gần một nửa số trường hợp bệnh động chủ yếu là các dân tộc châu Á có tần số mang<br /> kinh không có nguyên nhân rõ ràng, số còn lại allele HLA-B*1502 cao. Sự liên quan giữa<br /> được chẩn đoán do di truyền, u não, chấn allele HLA-B*1502 và phát triển hội chứng<br /> thương não do tai nạn, đột quị, bệnh thần kinh SJS/TEN đã được chứng minh(4).Việt Nam nằm<br /> hoặc viêm màng não… .Bệnh động kinh gây<br /> (5)<br /> trong khu vực Đông Nam Á, nơi có tần số dân<br /> nguy hiểm khi người bệnh hoạt động như lái số mang allele HLA-B*1502 cao, một nghiên<br /> xe, bơi lội. cứu cho thấy 13,5% dân số Việt Nam có mang<br /> Carbamazepine là loại thuốc điều trị chống kiểu allele HLA-B*1502(6). Vì vậy, chúng tôi<br /> co giật, được sử dụng nhiều trong điều trị tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu xác<br /> bệnh động kinh và dùng làm thuốc giảm đau định kiểu gen HLA-B*1502 trước khi điều trị<br /> <br /> <br /> <br /> Thần kinh 101<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> carbamazepine cho các bệnh nhân mới được Giá trị Ct<br /> chẩn đoán động kinh nhằm giúp bác sĩ điều trị Mỗi mẫu bệnh nhân được đánh giá bằng 2<br /> cân nhắc việc sử dụng thuốc, hạn chế hội giá trị Ct, một giá trị Ct từ phản ứng khuếch đại<br /> chứng SJS-TEN có thể xảy ra ở các bệnh nhân kiểu gen HLA-B 1502 và một giá trị Ct từ phản<br /> này. ứng khuếch đại gen chứng nội (internal control –<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU IC). Sự khác biệt giữa hai giá trị Ct chính là kết<br /> quả của thí nghiệm và được tính theo công thức.<br /> Thiết kế thí nghiệm<br /> ΔCt = Ct HLA-B 1502 – Ct IC.<br /> Mô tả cắt ngang.<br /> Bảng 1: Hướng dẫn đọc kết quả allele HLA-B*1502<br /> Đối tượng nghiên cứu HLA-B*1502<br /> ΔCt ≤ 7<br /> Nghiên cứu này được tiến hành trên đối dương tính<br /> Ct HLA-B 1502 ≤ 35<br /> HLA-B*1502<br /> tượng là các bệnh nhân mới được chẩn đoán IC Ct ≤ 27 ΔCt > 7<br /> âm tính<br /> động kinh đến khám tại bệnh viện Đại học Y HLA-B*1502<br /> Ct HLA-B 1502> 35<br /> dược Tp. HCM và bệnh viện Ngoại Thần Kinh âm tính<br /> Quốc tế từ tháng 1-2015 đến tháng 8/2015. Phản ứng PCR bị ức chế<br /> IC Ct > 27 Kiểm tra lại<br /> Nồng độ DNA thấp<br /> Phương pháp nghiên cứu Bảng 2: Kết quả HLA-B*1502<br /> Ly trích DNA từ mẫu máu toàn phần Giới HLA-B*1502 HLA - B*1502 Tổng<br /> tính dương tính (N=48) âm tính (N=148) (N=196)<br /> Mẫu máu toàn phần được thu nhận và<br /> Nam 25 (52,1%) 61 (41,2%) 86 (43,9%)<br /> chứa trong ống máu chống đông có EDTA.<br /> Nữ 23 (47,9%) 87 (58,8%) 110 (56,1%)<br /> Không sử dụng chất chống đông là heparin<br /> Nếu giá trị Ct IC nhỏ hơn hoặc bằng 27 và giá<br /> Mẫu được tách chiết DNA với bộ Kit GE theo<br /> trị ΔCt nhỏ hơn hoặc bằng 7, kết quả được ghi<br /> hướng dẫn của nhà sản xuất.<br /> nhận HLA-B 1502 dương tính.<br /> Xác định kiểu gen HLA-B*1502<br /> Nếu giá trị Ct IC nhỏ hơn hoặc bằng 27 và giá<br /> Kiểu gen HLA-B*1502 được xác định bằng trịΔCt lớn hơn 7, kết quả được ghi nhận HLA-B<br /> PG 1502 Detection Kit. SYBR Green là chất 1502 âm tính.<br /> phát huỳnh quang được sử dụng phát hiện<br /> Giá trị Ct HLA-B 1502 > 35 cũng được ghi nhận là<br /> sản phẩm sau phản ứng khuếch đại. Trình tự<br /> âm tính. Phản ứng PCR bị ức chế hoặc nồng độ<br /> các cặp mồi được thiết kế bởi nhà sản xuất.<br /> DNA thấp khi giá trị Ct IC lớn hơn 27. Các mẫu<br /> Thành phần phản ứng theo hướng dẫn của<br /> này cần kiểm tra lại.<br /> nhà sản xuất. Hai phản ứng PCR được tiến<br /> hành trên cùng một mẫu bệnh. Phản ứng Kết quả đối với chứng dương và chứng âm<br /> khuếch đại đặc hiệu cho kiểu gen HLA- cũng tương tự. Đối với chứng dương, giá trị Ct IC<br /> B*1502, phản ứng còn lại khuếch đại gen ≤ 27 và ΔCt ≤ 7. Giá trị Ct ở chứng âm không ghi<br /> chứng nội G3PDH (internal control – IC). Gen nhận được hoặc lớn hơn 35.<br /> chứng nội giúp xác nhận được khả năng âm Nghiên cứu của chúng tôi thu nhận 196 mẫu<br /> tính giả do ức chế trong phản ứng PCR. bệnh nhân, 48 (24,5%)trường hợp có mang allele<br /> HLA-B*1502. Có 148 (75,5%) trường hợp không<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN.<br /> mang allele HLA-B*1502. Phân tích kết quả<br /> Chất lượng mẫu tách chiết nghiên cứu, chúng tôi thấy tần số allele HLA-<br /> DNA mẫu được tách chiết từ mẫu máu toàn B*1502 (24,5%) cao so với các nước trong khu vực<br /> phần bằng bộ kit GE (Health Care). Độ tinh sạch lân cận như Trung Quốc (5-15%), Malaysia (12-<br /> của DNA được đo bằng máy đo quang phổ có 15%), Thái Lan (8-27%)(4,8). Ở các nước Nhật Bản,<br /> giá trị OD260/280 nằm trong khoảng 1,7 đến 2,0. Hàn Quốc và Sri Lanka tỉ lệ này rất thấp. Ngược<br /> <br /> <br /> 102 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lại, dân tộc da trắng và châu Phi hầu nhưng Các allele HLA-B khởi động đáp ứng miễn<br /> không mang allele HLA-B*1502. Nhiều nghiên dịch bằng cách trình diện các kháng nguyên<br /> cứu cũng phát hiện những bệnh nhân có gốc nội bào cho các tế bào T gây độc, kết quả dẫn<br /> người Trung Hoa có mang kiểu gen HLA-B*1502 tới sự tăng sinh các tế bào T gây độc.<br /> cao, nên tăng nguy cơ phát triển hội chứng Nhiều thuốc sử dụng điều trị động kinh co<br /> SIS/TEN khi điều trị với Carbamazepine (4, 8). Sự giật (carbamazepine, phenytoin, henobarbital)<br /> biến động tỉ lệ HLA-B 1502 cũng đáng chú ý. gây hội chứng SJS/TENđã được ghi nhận. Ngoài<br /> Trong khu vực châu Á, tại Hong Kong, Thái Lan, ra, allele HLA-B*1502 còn được ghi nhận ở một<br /> Malaysia và một phần Philipine có hơn 15% dân nhóm nhỏ bệnh nhân sử dụng thuốc lamotrigine<br /> số mang kiểu allele HLA-B*1502 dương tính, so và phenytoin gây hội chứng SIS/TEN. Nhiều<br /> với 10% dân số Đài Loan. Tuy nhiên, chỉ có 4% biến thể allele HLA-B được ghi nhận liên quan<br /> dân số ở phía bắc Trung Quốc mang kiểu gen hội chứng SJS/TEN. Ví dụ, HLA-B*5701 đối với<br /> này (3). Tại Nam Á, bao gồm Ấn Độ, tỉ lệ trung phản ứng quá mẫn khi dùng abacavir, HLA-<br /> bình kiểu allele HLA-B*1502 dao động từ 2-4% B*5801 đối với allopurinol và HLA-B*1513 với<br /> dân số, cao hơn ở một số nhóm dân tộc. Tần số phenytoin(8).<br /> allele HLA-B*1502 hiện diện ít hơn 1% dân số tại<br /> Tuy nhiên, tỉ lệ tần số allele HLA-B*1502 vẫn<br /> Nhật Bản và Hàn Quốc. Đặc biệt, phần lớn allele<br /> còn chưa biết rõ ở nhiều vùng địa lí và các nhóm<br /> HLA-B*1502 không xuất hiện ở người da trắng,<br /> dân tộc tại Việt Nam. Với một nghiên cứu cho<br /> người Mỹ gốc Phi, Tây Ban Nha, người Mỹ bản<br /> thấy 13,5% dân số Việt Nam có mang kiểu allele<br /> địa(8).<br /> HLA-B*1502, nên Việt Nam là nước có nguy cơ<br /> Cơ chế gây hội chứng Steven-Johnson do sử cao bị hội chứng SJS/TEN khi điều trị với<br /> dụng carbamazepine vẫn chưa được nghiên cứu Carbamazepine(6). Nghiên cứu của chúng tôi<br /> rõ. Theo một số nghiên cứu, Carbamazepine thấy được tần suất allele rất cao (24,9%) tương<br /> được chuyển hóa thành dạng có hoạt tính sinh đương với các nước Asian và nghiên cứu tại<br /> học và không gây độc cho tế bào, tuy nhiên một bệnh viện Bạch Mai (8,9). Vì vậy, bệnh nhân mới<br /> số enzyme tham gia vào quá trình chuyển hóa bị mắc bệnh động kinh nên được tầm soát kiểu<br /> thiếu, dẫn tới tạo ra một số hoạt chất trung gian allele HLA-B*1502 trước khi cân nhắc sử dụng<br /> gây độc. Carbamazepine được chuyển thành thuốc carbamazepine. Thời gian trung bình biểu<br /> dạng có hoạt tính sinh học gồm: Carbamazepine hiện hội chứng SJS/TEN do sử dụng<br /> 10,11- epoxide, 3-hydroxy carbamazepine, 2- carbamazepine là từ 25-90 ngày. Bệnh nhân đã<br /> hydroxy carbamazepine và carbamazepine 2,3- điều trị với carbamazepine hơn 3 tháng mà<br /> epoxide nhờ enzyme cytochrome P450 ở gan. không có biểu hiện di ứng thì không cần thực<br /> Hầu hết các phản ứng epoxides đều được khử hiện các xét nghiệm HLA-B*1502 mà vẫn tiếp tục<br /> độc thành dạng dihydrodiol không độc nhờ vi sử dụng thuốc (8).<br /> lạp thể epoxide hydrolase 1 (EPHX1) ở gan hoặc<br /> KẾT LUẬN<br /> tạo thành các liên hợp glutathione bởi<br /> glutathione transferase. Nghiên cứu bước đầu xác định được 24,5%<br /> Dị ứng trên da do thuốc được kích hoạt dân số có mang allele HLA-B*1502. Đây là tỉ lệ<br /> bởi carbamazepine. Các tế bào gây độc T-CD8 khá cao so với các nước trong khu vực châu Á.<br /> trung gian chính xuất hiện trong hội chứng Để giảm tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh liên quan<br /> SJS. Nhiều bằng chứng cho thấy các dị ứng da tới sử dụng thuốc Carbamazepine trong điều trị<br /> do thuốc liên quan yếu tố phức hợp tương động kinh, bệnh nhân nên được xét nghiệm xác<br /> thích mô chính (MHC) phụ thuộc sự trình định kiểu HLA-B*1502 trước khi điều trị bệnh.<br /> diện cơ chế chuyển hóa với tế bào T hoạt hóa.<br /> <br /> <br /> Thần kinh 103<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> 6. Lê Dương Hữu, al et (2008), "Tình hình quản lí bệnh động<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> kinh tại huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang", Tạp chí Y<br /> 1. Brent FP, McLeod HL (2008), "Carbamazepine, HLA-B* Học TP. HCM. 12(1), pp. 315.<br /> 1502 and risk of Stevens-Johnson syndrome and toxic 7. Lim KS, PatrickK, Tan CT (2008), "Association of HLA-B*<br /> epidermal necrolysis: US FDA recommendations". 1502 allele and carbamazepine-induced severe adverse<br /> 2. Chen P, et all (2011), "Carbamazepine-induced toxic cutaneous drug reaction among Asians, a review",<br /> effects and HLA-B* 1502 screening in Taiwan", New Neurology Asia. 13(6), pp. 15-21.<br /> England Journal of Medicine. 364(12), pp. 1126-1133. 8. NinaBP, et al (2009), "The descriptive epidemiology of<br /> 3. Chung WH, et all (2004), "Medical genetics: a marker for epilepsy—a review", Epilepsy research. 85(1), pp. 31-45.<br /> Stevens–Johnson syndrome", Nature. 428(6982), pp. 486- 9. Van Nguyen Dinh, et all (2015), "HLA-B* 1502 and<br /> 486. carbamazepine-induced severe cutaneous adverse drug<br /> 4. Hoa B, et all (2008), "HLA-A,-B,-C,-DRB1 and-DQB1 reactions in Vietnamese", Asia Pacific Allergy. 5(2), pp. 68.<br /> alleles and haplotypes in the Kinh population in<br /> Vietnam", Tissue Antigens. 71(2), pp. 127-134.<br /> 5. Hung SI, et all (2006), "Genetic susceptibility to Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br /> carbamazepine-induced cutaneous adverse drug Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015<br /> reactions", Pharmacogenetics and genomics. 16(4), pp. 297-<br /> 306. Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 104 Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2