Xác định một số đặc điểm gen kháng macrolide của vi khuẩn Bordetella pertussis gây bệnh ho gà ở trẻ em điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương
lượt xem 4
download
Bài viết "Xác định một số đặc điểm gen kháng macrolide của vi khuẩn Bordetella pertussis gây bệnh ho gà ở trẻ em điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương" xác định một số đặc điểm gen kháng macrolide của vi khuẩn Bordetella pertussis (B. pertusis) gây bệnh ho gà ở trẻ em điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xác định một số đặc điểm gen kháng macrolide của vi khuẩn Bordetella pertussis gây bệnh ho gà ở trẻ em điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 2, 1-7 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH DETERMINING SOME GENETIC CHARACTERISTICS OF MACROLIDE- RESISTANT BORDETELLA PERTUSSIS AMONG THE CHILDREN TREATED AT THE NATIONAL CHILDREN'S HOSPITAL Tran Hong Tram1*, Hoang Dinh Canh2 1 National Institute for Control of Vaccines and Biologicals - Nghiem Xuan Yem, Dai Kim, Hoang Mai, Hanoi, Vietnam 2 National Institute of Malariology, Parasitology and Entomology - 34 Trung Van Street, Trung Van, Nam Tu Liem, Hanoi, Vietnam Received: 10/12/2023 Revised: 22/02/2024; Accepted: 11/03/2024 ABSTRACT Objectives: The study was conducted to describe some genetic characteristics of antibiotic-resistant Bordetella pertussis causing whooping cough in children treated at the National Children’s Hospital. Methods: The study was designed using an experimental descriptive research method at the laboratory. The study subjects included pediatric patients aged below 16 years old diagnosed with whooping cough and treated at the National Children’s Hospital. Results: The number of days for positive real-time PCR testing results with whooping cough was 12.4 ± 7.0. The average cycle threshold (Ct) was 25.4 ± 6.1 cycles. Among 136 samples analyzed for macrolide resistance mutations, there were 122 samples obtained results, of which 14 samples were identified to have the A2047G mutation on the macrolide-resistant 23S rRNA gene, accounting for 11.5% (14/122). Hanoi had the highest number of pertussis cases carrying the A2047G mutation, followed by neighboring provinces such as Hung Yen and Bac Ninh. The prevalence of pertussis with the macrolide-resistant A2047G mutation was similar in the group of unvaccinated children and the group of vaccinated children, namely 11.6% and 10.0%, respectively. Conclusions: A total of 17 MLVA genotypes were identified in the study populations, of which MLVA genotypes carrying the A2047G mutation included MT104, MT195, MT107 and new type B. The prevalence of pertussis carrying the A2047G mutation on the macrolide-resistant 23S rRNA gene was 11.5% (14/122), mainly in Hanoi and Northern provinces. Keywords: Whooping cough, genes, macrolide resistance. *Corressponding author Email address: cqhtram@gmail.com Phone number: (+84) 982 109 900 https://doi.org/10.52163/yhc.v65iCD2.1004 1
- T.H. Tram, H.D. Canh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 2, 1-7 XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GEN KHÁNG MACROLIDE CỦA VI KHUẨN BORDETELLA PERTUSSIS GÂY BỆNH HO GÀ Ở TRẺ EM ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Trần Hồng Trâm1*, Hoàng Đình Cảnh2 Viện Kiểm định Quốc gia và Sinh phẩm quốc gia - Nghiêm Xuân Yêm, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội, Việt Nam 1 2 Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương - 34 Đ. Trung Văn, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 12 năm 2023 Ngày chỉnh sửa: 22 tháng 02 năm 2024; Ngày duyệt đăng: 11 tháng 03 năm 2022 TÓM TẮT Đề tài: Xác định một số đặc điểm gen kháng macrolide của vi khuẩn Bordetella pertussis (B. pertusis) gây bệnh ho gà ở trẻ em điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm gen kháng kháng sinh của vi khuẩn B. pertussis gây bệnh ho gà ở trẻ em điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương Phương pháp: Đề tài được thiết kế bằng phương pháp nghiên cứu mô tả thực nghiệm tại labo, với đối tượng nghiên cứu là bệnh nhi dưới 16 tuổi được chẩn đoán ho gà điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: Ngày xét nghiệm Real-time PCR ho gà (+) trung bình 12,4 ± 7,0. Giá trị chu kỳ ngưỡng (Cycle thresold - Ct) trung bình là 25,4 ± 6,1 chu kỳ. Trong 136 mẫu phân tích gen đột biến kháng macrolide, có 122 mẫu thu được kết quả, trong đó 14 mẫu xác định được có đột biến A2047G trên gen rRNA 23S kháng macrolide, chiếm tỷ lệ là 11,5% (14/122). Hà Nội có số ca mắc vi khuẩn ho gà mang đột biến A2047G cao nhất, tiếp theo là các tỉnh lân cận như Hưng Yên, Bắc Ninh. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn ho gà có đột biến macrolide A2047G ở nhóm trẻ không tiêm chủng và nhóm trẻ có tiêm chủng là tương đương nhau, lần lượt là 11,6% và 10,0% . Kết luận: Xác định được 17 kiểu gen MLVA trong quần thể nghiên cứu, trong đó các kiểu gen MLVA mang đột biến A2047G là MT104, MT195, MT107 và kiểu B mới. Tỷ lệ vi khuẩn ho gà mang đột biến A2047G trên gen rRNA 23S gây kháng Macrolide là 11,5%(14/122), chủ yếu ở Hà Nội và các tỉnh Miền Bắc. Từ khóa: Ho gà, gen, kháng macrolide. *Tác giả liên hệ Email: cqhtram@gmail.com Điện thoại: (+84) 982 109 900 https://doi.org/10.52163/yhc.v65iCD2.1004 2
- T.H. Tram, H.D. Canh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 2, 1-7 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu. Tại Việt Nam, số ca mắc ho gà có xu hướng gia tăng từ 2015 đến nay, cùng với sự gia tăng và có một tỷ lệ Z: Hệ số tin cậy, với độ tin cậy 95% thì Z1-α/2 = 1,96 không nhỏ các ca bệnh có các biến chứng nặng như p: Tỷ lệ ước đoán số trẻ có mẫu bệnh phẩm (+) với viêm phổi –tím tái, tăng áp lực động mạch phổi nặng, Bordetella pertussis chọn p = 0,491 (tỷ lệ đột biến suy hô hấp cấp, suy tuần hoàn… Những khó khăn trong A2047G trong số chủng B. pertussis theo nghiên cứu điều trị các biến chứng này ngày càng được quan tâm của Lin Xiao Juan 2021 [4]. [1], [2]. Vắc xin ho gà đã bao phủ cao cho trẻ từ trên ε: Sai số tương đối cho phép, lấy ε = 0,18. Với các giá 2 tháng tuổi nhưng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 2 tháng trị đã chon, cỡ mẫu tính toán là 123 mẫu DNA, thực tế tuổi vẫn mắc ho gà với tỷ lệ cao, bệnh diễn biến nặng, chúng tôi thực hiện được là 136 mẫu. điều trị khó khăn, đây chính là khoảng trống của bao phủ vắc xin. Hiện nay tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu - Phương pháp chọn mẫu: về Bordetella pertussis kháng kháng sinh nhất là kháng Chọn toàn bộ mẫu bệnh phẩm của các bệnh nhi (+) với macrolide. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho kết Bordetella pertussis bằng kỹ thuật PCR. quả Bordetella pertussis kháng với tỷ lệ cao với hầu hết các kháng sinh kể cả với macrolide là kháng sinh 2.2.3. Nội dung nghiên cứu đầu tay sử dụng trong điều trị ho gà. Với tính cấp thiết + Xác định đột biến A2047G ở vùng rRNA 23S kháng của vấn đề chúng tôi thực hiện đề tài: Xác định một số macrolide, tính tỷ lệ vi khuẩn mang đột biến này. Đánh đặc điểm gen kháng macrolide của vi khuẩn Bordetella giá tình trạng vi khuẩn mang gen và không mang gen pertussis gây bệnh ho gà ở trẻ em điều trị tại Bệnh viện đột biến kháng macrolide Nhi Trung ương. - Xác định kiểu gen MLVA (MLVA genotyping – MT) Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm gen kháng macrolide của các chủng vi khuẩn B. pertussis trong các mẫu bệnh của vi khuẩn Bordetellapertussis gây bệnh ho gà ở trẻ phẩm tham gia nghiên cứu, phân tích sự khác biệt và em điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương. liên quan giữa các nhóm kiểu gen, từ đó xem xét xu hướng thay đổi của các chủng vi khuẩn. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.4. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu Kỹ thuật Real-time PCR xác định đột biến A2047G ở 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu vùng rRNA 23S và phân tích số lần lặp đối xứng nhiều - Đối tượng nghiên cứu: Mẫu bệnh phẩm lấy từ dịch tỵ cấu trúc gen (Multi Locus Variable Number of Tandem hầu hoặc dịch nội khí quản có kết quả xét nghiệm Real- Repeats (VNTR) Analysis - MLVA) để xác định tính time PCR (+) với Bordetella pertussis đa hình gen của B. pertussis (Kiểu gen của vi khuẩn được xác định bằng phương pháp MLVA-gọi tắt là kiểu - Địa điểm nghiên cứu: Tại Bệnh viện Nhi Trung ương. gen MLVA, viết tắt là MT). - Thời gian nghiên cứu: Từ 1/1/2019 – 31/12/2020 2.2.5. Nhập và phân tích số liệu 2.2. Phương pháp nghiên cứu Các số liệu được nhập, phân tích bằng phần mềm Stata 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu và SPSS 22.0. Đề tài được thiết kế bằng phương pháp nghiên cứu mô Mẫu bệnh phẩm dịch tỵ hầu hoặc dịch nội khí quản có tả thực nghiệm tại labo kết quả xét nghiệm Real-time PCR ho gà (+) được thực 2.2.2. Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu hiện xét nghiệm tìm đột biến A2047G ở vùng rRNA 23S và phân tích số lần lặp đối xứng nhiều cấu trúc - Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho mô tả gen (Multi Locus Variable Number of Tandem Repeats một tỷ lệ hiện mắc [3] (VNTR) Analysis - MLVA) để xác định tính đa hình 1-p gen của B. pertussis (Kiểu gen của vi khuẩn được xác n = Z21-α/2 định bằng phương pháp MLVA - gọi tắt là kiểu gen pε2 MLVA, viết tắt là MT). 3
- T.H. Tram, H.D. Canh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 2, 1-7 Trong nghiên cứu chúng tôi thực hiện phân tích diễn Tuân thủ mọi quy định về đạo đức trong nghiên cứu biến chu kỳ ngưỡng theo thời gian thông qua phân tích theo quy định của Bộ Y tế trong Thông tư 04/2020/ phân tích hồi quy tuyến tính chỉ số R giữa ngày xét TT-BYT. nghiệm Real-time PCR ho gà và giá trị Ct, với R < 0,33 không có liên quan, R = 0,33 đến 0,44 có liên quan, R 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU từ 0,44 – 0,70 có liên quan chặt trẽ, R > 0,70 có liên quan rất chặt chẽ. 3.1. Kết quả Real-time PCR với các mẫu bệnh phẩm 2.2.6. Đạo đức trong nghiên cứu ho gà (Bordetella pertussis) Bảng 3.1: Ngày làm xét nghiệm và giá trị Ct của xét nghiệm Real-time PCR ho gà (n = 382) ̅ X ± SD Min Max Mode Ngày xét nghiệm Real-time PCR ho gà 12,4 ± 7,0 2 51 10 Giá trị chu kỳ ngưỡng (Ct) 25,4 ± 6,1 11,9 38,0 Ngày xét nghiệm Real-time PCR ho gà (+) trung bình kỳ ngưỡng (Cycle thresold – Ct) trung bình là 25,4 ± 12,4 ± 7,0, ngày xét nghiệm muộn nhất 51. Giá trị chu 6,1chu kỳ, giá trị dương tính thấp nhất 11,9 chu kỳ. Hình 3.1: Diễn biễn của chu kỳ ngưỡng theo thời gian Phân tích hồi quy tuyến tính (hình 3.1) ta thấy: của giá trị Ct, nghĩa là còn các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá trị Ct. + Đây là tương quan đồng biến giữa ngày xét nghiệm Real-time PCR ho gà và giá trị Ct. Khi ngày bệnh tăng 3.2. Tỷ lệ vi khuẩn Bordetella pertussis mang đột lên 1 ngày thì giá trị chu kỳ ngưỡng tăng lên trung bình biến kháng macrolide và tính đa hình của vi khuẩn 0,21 - 0,38 chu kỳ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân tích 136 mẫu + R2 = 0,11 -> R = 0,332 > 0,33. Như vậy, có mối liên dịch tỵ hầu có kết quả Real-time PCR ho gà dương tính, quan nhẹ giữa giá trị Ct và ngày xét nghiệm Real-time kết quả sau: PCR ho gà. - Tỷ lệ vi khuẩn Bordetella pertussis có đột biến Ngày bệnh chỉ giúp giải thích được 11,0% sự thay đổi A2047G kháng macrolide 4
- T.H. Tram, H.D. Canh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 2, 1-7 Hình 3.2: Tỷ lệ vi khuẩn ho gà mang gen kháng Macrolide (A2047G) Trong 136 mẫu phân tích gen đột biến kháng thuốc, Tải lượng vi khuẩn trung bình của các mẫu bệnh phẩm có 122 mẫu thu được kết quả, trong đó 14 mẫu xác thuộc 2 nhóm có đột biến kháng macrolide và không có định được đột biến A2047G trên gen rRNA 23S kháng đột biến kháng macrolide là tương đương nhau. macrolide, chiếm tỷ lệ là 10,3% (14/136). Hình 3.2: Phân bố vi khuẩn mang đột biến A2047G theo vùng địa lý Khu vực Hà Nội có số ca mắc vi khuẩn ho gà mang đột vực phía Bắc: Hải Phòng, Nam Định, Phú Thọ, Thái biến A2047G cao nhất, tiếp theo là các tỉnh lân cận Hà Nguyên, Tuyên Quang. Nội như Hưng Yên, Bắc Ninh và một số tỉnh thành khu Bảng 3.2: Tỷ lệ Bordetella pertussis có đột biến A2047G ở hai nhóm có và không tiêm chủng (n = 136) Tình trạng tiêm chủng vắc xin phòng ho gà A2047G Non-A2047G Tổng số Không tiêm chủng 13 (11,6%) 99(88,4%) 112(100%) Có tiêm chủng 1 (10,0%) 9(90%) 10(100%) Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn ho gà có đột biến A2047G ở nhóm trẻ không tiêm chủng và nhóm trẻ có tiêm chủng là tương đương nhau, lần lượt là 11,6% và 10,0% . 5
- T.H. Tram, H.D. Canh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 2, 1-7 4. BÀN LUẬN B mới [8]; trong đó có 3 kiểu gen MLVA mang đột biến A2047G là MT104, kiểu gen A mới và B mới [8]. Như 4.1. Tỷ lệ vi khuẩn Bordetella pertussis mang đột vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy kiểu gen MLVA của biến kháng macrolide các chủng vi khuẩn B. pertussis tại Việt Nam trong giai đoạn 2017 – 2020 đa dạng hơn so với giai đoạn 2016 Nghiên cứu của chúng tôi đã tìm thấy 14 mẫu DNA - 2017, đặc biệt xu hướng gia tăng số kiểu gen MLVA có mang đột biến A2047G trên gen rRNA 23S kháng của ho gà kháng macrolide từ một kiểu gen MLVA là Macrolide trong tổng số 122 mẫu DNA vi khuẩn MT104 trong giai đoạn 2016 - 2017 [8] tăng lên hai Bordetella pertussis, chiếm tỷ lệ 11,5% . Theo y văn, kiểu gen MLVA là MT104, MT195 năm 2017 và ba vi khuẩn ho gà nhạy cảm tốt với các kháng sinh nhóm kiểu gen MT195, MT107, MT104 năm 2019 – 2020 macrolide, do vậy cho đến nay các hướng dẫn điều trị (trong đó chủng MT104 có xu hướng giảm dần, ngược đều khuyến cáo thuốc kháng sinh hàng đầu trong điều trị lại chủng MT195,MT107 xu hướng tăng dần), và trong ho gà là các kháng sinh nhóm macrolide [5]. Năm 2012 giai đoạn 2017 – 2020 chúng tôi có tìm thấy một trường tại Pháp báo cáo ca bệnh kháng macrolide liên quan hợp kiểu gen B mới tương tự kết quả nghiên cứu của đến đột biến chuyển đổi A thành G ở vị trí 2047 của gen Kamachi, kiểu gen B mới này có liên quan gần với kiểu rRNA 23S [6]. Tại châu Á, năm 2013 Zengguo Wang gen MT104 (chỉ khác MT104 ở 1 đoạn của 1 trong 6 và cộng sự đã báo cáo về những chủng ho gà kháng cấu trúc lặp VNTR [9]. macrolide đầu tiên phát hiện tại Trung Quốc, chúng đều mang đột biến A2047G ở nhánh V của gen 23S rRNA Kết quả nghiên cứu này cho thấy kiểu gen MLVA phổ [7]. Các chủng này đều kháng cao với macrolide, không biến nhất tại Việt Nam là MT27 tương đồng với phân quan sát thấy mức độ kháng trung gian. Tỷ lệ kháng bố kiểu gen MLVA của nhiều quốc gia trên thế giới thuốc cao với tính kháng thuốc mạnh của các chủng như Campuchia, Úc, Vương Quốc Anh, Hà Lan, Nhật ho gà phân lập tại Trung Quốc được cho là do đột biến Bản, Hoa Kỳ... đặc biệt đây là kiểu gen ưu thế và có A2047G trên gen 23S rRNA, các tác giả không tìm thấy xu hướng tăng lên trong thời kỳ vắc xin ho gà vô bào gen kháng erythromycin nào khác trong bộ gen của các (aPV) thay thế cho vắc xin ho gà toàn bào. Ngoài ra, chủng ho gà phân lập được [8]. Trong nghiên cứu này các chủng vi khuẩn ho gà mang đột biến chỉ chiếm chúng tôi có đánh giá tỷ lệ xuất hiện đột biến A2047G 11,5%, chủ yếu là các chủng có kiểu gen MT104, ở vi khuẩn B. pertussis trên hai nhóm trẻ tiêm phòng và MT195 và xu hướng gia tăng MT107 (3 kiểu gen này không tiêm phòng vắc xin ho gà, tuy nhiên chưa thấy sự tương tự như các kiểu gen đột biến hay gặp tại Trung khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm (p > 0,05). Quốc [10]reported cases of pertussis have increased remarkably and are still increasing. To determine the 4.2. Tính đa hình gen của vi khuẩn Bordetella genetic relatedness of Bordetella pertussis strains, we pertussis compared multilocus variable-number tandem-repeat Trong nghiên cứu này, bằng phương pháp phân tích analysis (MLVA). Hơn nữa, tại Việt Nam có kiểu gen B vùng lặp đối xứng của nhiều locus (Multi Locus mới mang đột biến A2047G (không tìm thấy trong các Variable Number of Tandem Repeats (VNTR) chủng mang đột biến này tại Trung Quốc). Ngược lại, Analysis - MLVA) chúng tôi đã xác định được 17 kiểu tại Trung Quốc lưu hành chủ yếu các kiểu gen MT55, gen MLVA của vi khuẩn B. pertussis tại Việt Nam là: MT104, MT195, MT107 và các kiểu gen lân cận, các MT16, MT18, MT26, MT27, MT28, MT29, MT32, kiểu gen này thường liên quan với đột biến A2047G MT33, MT96, MT104, MT106, MT107, MT113, kháng macrolide, điều này phù hợp với các kết quả báo MT125, MT195 và kiểu B mới, D mới. Trong đó, hai cáo cho thấy tỷ lệ đột biến kháng macrolide tại Trung kiểu gen MLVA thường gặp nhất là MT27(59,6%) và Quốc cao hơn hẳn các báo cáo về tỷ lệ này MT28 (12,5%). Các chủng B. pertussis mang đột biến Phân tích cấu trúc lặp của 4 chủng B. pertussis mang A2047G kháng macrolide (MRBP) có kiểu gen MLVA đột biến A2047G ta thấy cấu trúc lặp của các chủng này là MT195, MT104, MT107 và chủng B mới. Kamachi phần lớn tương đồng nhau, giữa các chủng chỉ khác và cộng sự năm 2020 báo cáo nghiên cứu về ho gà tại nhau từ 1 - 2 đoạn nucleotide. Như vậy, các kiểu gen Việt Nam giai đoạn 2016-2017 xác định có 8 kiểu gen MLVA mang đột biến kháng macrolide tại Việt Nam MLVA của vi khuẩn B. pertussis là MT27, MT 28, (MT107, MT195, MT104, chủng B mới) có liên quan MT18, kiểu gen C, D mới, MT104, và kiểu gen A mới, gần với nhau, và theo báo cáo của Kamachi thì chủng 6
- T.H. Tram, H.D. Canh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 2, 1-7 MRBP đầu tiên tại Việt Nam có thể có kiểu gen là [4] Lin XJ, Zou J, Yao K et al., Analysis of antibiotic MT104 và một số biến thể của nó (kiểu gen A mới, sensitivity and B mới) [8], sau đó dần xuất hiện thêm các kiểu gen [5] resistance genes of Bordetella pertussis in Chinese MT195 (năm 2017), MT107 (năm 2019) và thay thế children. Medicine, 2021, 100(2),e24090. dần kiểu gen MT104. Các kiểu gen này tương đồng với các chủng mang đột biến kháng macrolide tại Trung [6] Sarah SL, Kathryn ME, Jussi M, Bordetella Quốc (MT104, MT55, MT195, MT107) [10]. pertussis (Pertussis) and Other Bordetella Species. Principles and Practice of Pediatric Infectious Diseases. fifth edition, Elsevier, 5. KẾT LUẬN Philadelphia, 2018, p 4574-4618. [7] Guillot S, Descours G, Gillet Y et al., Macrolide- Tỷ lệ vi khuẩn ho gà mang đột biến A2047G trên gen Resistant Bordetella pertussis Infection in rRNA 23S gây kháng macrolide là 11,5% (14/122). Xác Newborn Girl, France. Emerg Infect Dis, 2012, định được 17 kiểu gen MLVA trong quần thể nghiên cứu, 18(6), 966–968. trong đó các kiểu gen MLVA mang đột biến A2047G là MT104, MT195, MT107 và kiểu B mới. [8] Wang Z, Li Y, Hou T et al., Appearance of Macrolide-Resistant Bordetella pertussis Strains in China. Antimicrobial Agents and TÀI LIỆU THAM KHẢO Chemotherapy, 2013, 57(10), 5193-5194. [1] Trần Đăng Xoay, Một số yếu tố liên quan đến tử [9] Xu Z, Wang Z, Luan Y et al., Genomic vong ở bệnh nhân ho gà nặng thở máy tại khoa epidemiology of erythromycin-resistant điều trị tích cực Bệnh viện Nhi Trung ương, Bordetella pertussis in China. Emerging Luận án tiên sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội, 2020. Microbes & Infections, 2019, 8(1), 461-470. [2] Tuan TA, Xoay TD, Nakajima N et al., Pertussis [10] Kamachi K, Duong HT, Dang AD et al., Infants Needing Mechanical Ventilation and Macrolide-Resistant Bordetella pertussis, Extracorporeal Membrane Oxygenation: Single- Vietnam, 2016−2017 - Emerging Infectious Center Retrospective Series in Vietnam. Pediatric Diseases journal – CDC; Volume 26, Number Critical Care Medicine, 2021, 22(9), e471. 10-October 2020 [3] Phạm Quang Thái, Cao Bá Lợi, Phương pháp [11] Li L, Deng J, Ma X et al., High Prevalence of tính cỡ mẫu và chọn mẫu trong nghiên cứu y Macrolide-Resistant Bordetella pertussis and sinh học; Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang ptxP1 Genotype, Mainland China, 2014–2016. 52-69, 2019. Emerg Infect Dis, 2019, 25(12), 2205–2214. 7
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sỹ Y học: Một số đặc điểm vi rút học của vi rút cúm A/H1N1/09 đại dịch tại Việt Nam, 2009-2013
158 p | 99 | 16
-
Nghiên cứu một số đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh động mạch chi dưới mạn tính
5 p | 103 | 6
-
Xác định tỷ lệ nhiễm Adenovirus bằng kỹ thuật realtime PCR và một số đặc điểm dịch tễ ở trẻ em điều trị tại bệnh viện nhi Trung ương
7 p | 87 | 4
-
Đặc điểm dịch tễ học phân tử của các chủng E. coli mang gen mcr-1 phân lập từ phân người khỏe mạnh, phân động vật nuôi, thức ăn và nước tại xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
7 p | 9 | 4
-
Một số đặc điểm khẩu phần của người bệnh viêm gan điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hòa Bình năm 2020
10 p | 20 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm tinh dịch đồ ở bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh tại Bệnh viện Bạch Mai
6 p | 32 | 3
-
Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư khoang miệng giai đoạn III-IVA,B và kiểm chuẩn kế hoạch xạ trị VMAT tại Bệnh viện K
4 p | 4 | 2
-
Một số đặc điểm của hội chứng chuyển hóa và các yếu tố liên quan ở phi công quân sự giám định sức khỏe tại Viện Y học Phòng không - Không quân
6 p | 2 | 2
-
Một số đặc điểm cấu trúc sọ mặt ở trẻ em người kinh từ 7-9 tuổi trên phim sọ nghiêng theo phân tích Ricketts
7 p | 17 | 2
-
Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và tỷ lệ tử vong của viêm phổi thở máy ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2012
10 p | 59 | 2
-
Một số đặc điểm nhân trắc ở học sinh 11 đến 14 tuổi tại trường trung học cơ sở Phụng Thượng, huyện Phúc Thọ, Hà Nội
8 p | 55 | 2
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi
5 p | 72 | 2
-
Một số đặc điểm sọ mặt trên phim sọ nghiêng ở bệnh nhân có hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn
7 p | 93 | 2
-
Mối liên quan giữa hình ảnh siêu âm với một số đặc điểm cận lâm sàng ở người bệnh thoái hóa khớp gối giai đoạn 0 – 1 theo Kellgren – Lawrence
5 p | 2 | 1
-
Liên quan nồng độ crp huyết tương với một số đặc điểm bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ
4 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu biểu hiện, giá trị phân biệt của một số đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm giữa nhóm sống - tử vong ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue nặng
7 p | 7 | 1
-
Một số đặc điểm cấu trúc sọ mặt ở người kinh trưởng thành 18-25 tuổi hạng III xương hàm trên kém phát triển
4 p | 27 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn