YOMEDIA
ADSENSE
Xác định protein niệu bằng tỉ số protein/creatinin nước tiểu bãi trên bệnh nhân các khoa Nội Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
99
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá độ tin cậy cậy của phương pháp xác định protein niệu bằng tí sô' P/C nước tiểu bãi. Phương pháp nghiên cứu: mô tả.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xác định protein niệu bằng tỉ số protein/creatinin nước tiểu bãi trên bệnh nhân các khoa Nội Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
Nguyễn Văn Tỉnh và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01/2): 135 - 139<br />
<br />
XÁC ĐỊNH PROTEIN NIỆU BẰNG TỈ SỐ PROTEIN/CREATININ<br />
NƯỚC TIỂU BÃI TRÊN BỆNH NHÂN CÁC KHOA NỘI<br />
BV ĐKTƯ THÁI NGUYÊN<br />
Nguyễn Văn Tỉnh 1*, Nguyễn Tiến Dũng2, Nguyễn Thị Kim Yến1<br />
1<br />
<br />
Trường ĐH Y-Dược TN<br />
2<br />
Bệnh viện ĐKTWTN<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá độ tin cậy cậy của phương pháp xác định protein niệu bằng tí sô' P/C nước<br />
tiểu bãi.<br />
Phương pháp nghiên cứu: mô tả.<br />
Kết quả và kết luận: phương pháp này phù hợp chẩn đoán với phương pháp tham chiếu ở mức độ<br />
cao (hệ số kappa = 0,81). Độ nhạy là 92%, độ đặc hiệu 81%, giá trị dự báo dương tính là 87%, giá<br />
trị dự báo âm tính là 88%.<br />
Từ khoá: protein niệu, tỉ số protein/creatinin, nước tiều 24 giờ, nước tiểu bãi.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Protein niệu là một xét nghiệm dùng để xác<br />
định tổn thương thực thể của thận, rất quan<br />
trọng trong chần đoán ban đầu và tiên lượng<br />
các giai đoạn tiếp theo của bệnh lý cầu thận<br />
và một số bệnh ngoài thận.<br />
Phương pháp phát hiện protein niệu được<br />
dùng phổ biến hiện nay là que thử với mẫu<br />
nước tiểu ngẫu nhiên, có thể phát hiện protein<br />
ở ngưỡng 15-30 mg/dl. Đây chỉ là phương<br />
pháp bán định lượng có giá trị sàng lọc ban<br />
đầu, độ nhạy và độ đặc hiệu thấp do sự bài<br />
tiết nước tiểu thay đổi trong ngày và nồng độ<br />
protein phụ thuộc vào độ đậm đặc của nước<br />
tiểu. Việc theo dõi và điều trị cho đến nay vẫn<br />
phải dựa vào tiêu chuẩn vàng là định lượng<br />
protein niệu 24 giờ. Tuy nhiên, việc thu thập<br />
nước tiều 24 giờ có nhiều bất tiện, đặc biệt là<br />
đối với bệnh nhân ngoại trú, bệnh nhân là trẻ<br />
em, các bệnh nhân vô niệu... Thêm vào đó,<br />
quá trình thu thập nước tiểu 24 giờ có nhiều<br />
yếu tố có thể gây sai số [3].<br />
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh nồng độ<br />
creatinin nước tiểu có thề dùng đề hiệu chỉnh<br />
sự thay đổi độ đậm đặc của các mẫu nước tiều<br />
ngẫu nhiên, bởi sự bài tiết creatinin hằng ngày<br />
là tương đối hằng định. Theo nhiều nghiên<br />
cứu và hướng dẫn thực hành lâm sàng trong<br />
thời gian gần đây, tỉ số protein/creatinin (P/C)<br />
*<br />
<br />
của nước tiếu ngẫu nhiên là một chỉ số có thể<br />
dùng để ước tính lượng protein bài tiết qua<br />
nước tiều trong 24 giờ [1], [4], [5], [6], [7].<br />
Để đánh giá khả năng phù hợp chần đoán của<br />
tỉ số P/C nước tiều bãi so với phương pháp<br />
tham chiếu (định lượng protein nước tiều 24<br />
giờ), đồng thời giới thiệu với các bác sỹ thông<br />
số mới P/C để đánh giá mức protein niệu - tin<br />
cậy, chính xác, tiện lợi có thề phát hiện sớm<br />
và theo dõi điều trị cũng như tiên lượng các<br />
bệnh về thận, chúng tôi tiến hành đề tài này<br />
với mục tiêu:<br />
Đánh giá độ tin cậy của phương pháp xác<br />
định protein niệu bằng tí sô'P/C nước tiểu bãi<br />
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh nhân có nhiều<br />
nguy cơ có protein niệu ở các mức độ khác<br />
nhau (tăng huyết áp, đái tháo đường, viêm<br />
cầu thận mạn có hội chứng thận hư hoặc<br />
không) đang điều trị tại các khoa Nội BVĐKTƯ Thái Nguyên .<br />
- Tiêu chuẩn loại trừ: Loại trừ các mẫu nước<br />
tiểu của những bệnh nhân sau:<br />
+ Có thai hoặc đang hành kinh.<br />
+ Đái ít < 500ml/ngày hoặc đái nhiều ><br />
2000ml/ngày.<br />
+ Viêm đường tiết niệu.<br />
+ Các trường hợp đang dùng các thuốc có thể<br />
gây protein niệu dương tính giả.<br />
135<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Văn Tỉnh và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp lấy mẫu nghiên cứu<br />
- Lấy mẫu nước tiểu 24 giờ: Vào 6h sáng<br />
bệnh nhân ngủ dậy đi tiểu hết bãi, loại bỏ hết<br />
mẫu nước tiểu này. Từ đó trở đi đến 6 giờ<br />
sáng hôm sau, gom toàn bộ nước tiểu (kể cả<br />
nước tiểu khi đi đại tiện, khi tắm) vào một<br />
bình sạch có nắp đậy để chỗ mát. Đúng 6 giờ<br />
sáng hôm sau, đi tiểu hết bãi bỏ vào bình.<br />
Trộn đều nước tiểu trong bình và lấy khoảng<br />
10ml nước tiểu để làm xét nghiệm.<br />
- Lấy mẫu nước tiểu ngẫu nhiên: Lấy nước<br />
tiểu buổi sáng sớm ngày hôm sau.<br />
Các chỉ số nghiên cứu<br />
- Đối với mẫu nước tiểu ngẫu nhiên:Sử dụng<br />
máy đo quang phổ kế BTS 310 để:<br />
+ Bán định lượng protein ở ngưỡng >30mg/dl<br />
bằng chất chỉ thị tetrabromuaphenol và ở mức<br />
>8mg/dl bằng thuốc thử (313"-diiodo-4',4"dihydroxy-5',5"-dinitrophenyl)-3,4,5,6tetrabromosulfonephthalein).<br />
+ Bán định lượng creatinin dựa vào hoạt tính<br />
peroxidase của phức hợp đồng và creatinin.<br />
+ Tính toán tỉ lệ P/C: kết quả P/C >150mg/g,<br />
>300mg/g, >500mg/g là protein niệu dương<br />
tính.<br />
- Đối với mẫu nước tiều 24 giờ:<br />
+ Định lượng protein niệu bằng phương pháp<br />
pyrogallol red-molybdate (PRl\4) trên máy<br />
Olympus Au 400.<br />
+ Định lượng microalbumin niệu bằng<br />
phương pháp miễn dịch đo độ đục trên máy<br />
Olympus AU 400 đối với những mẫu nước<br />
tiếu 24 giờ có protein niệu < 200mg/ngày.<br />
Mẫu nước tiểu được được xác định là protein<br />
niệu âm tính khi đồng thời có protein < 0,2<br />
g/24 giờ và microalbumin < 30 mg/24 giờ.<br />
Phương pháp xử lý số liệu<br />
Sử dụng phương pháp so sánh khả năng phù<br />
hợp chẩn đoán của 2 nghiệm pháp, sử dụng<br />
bảng chéo 2x2 và 4x4 tính:<br />
- Độ nhạy (Sn), độ đặc hiệu (Sp ), giá trị dự<br />
báo âm tính (NPV) và giá trị dự báo dương<br />
tính (PPV).<br />
<br />
89(01/2): 135 - 139<br />
<br />
- Độ phù hợp quan sát (Pa), độ phù hợp ngẫu<br />
nhiên (Pe), hệ số Kappa (K)<br />
KẾT QUẢ, BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu gồm có 62 bệnh nhân.<br />
Bảng 1. Phân bố theo tuổi và giới của nhóm đối<br />
tượng nghiên cứu (n =62)<br />
Nhóm tuổi<br />
(năm)<br />
31- 40<br />
41- 50<br />
51- 60<br />
61-70<br />
> 70<br />
Tổng<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
1<br />
12<br />
15<br />
8<br />
7<br />
43<br />
<br />
1<br />
6<br />
2<br />
5<br />
5<br />
19<br />
<br />
2<br />
18<br />
17<br />
13<br />
12<br />
62<br />
<br />
Số bệnh nhân nữ là 69 (%) và nam là 31 (%).<br />
Tuổi của nhóm nghiên cứu từ 35- 85, tuổi<br />
trung bình là 57± 11,6.<br />
Bảng 2. Phân bố theo mặt bệnh đối tượng nghiên<br />
cứu (n = 62)<br />
Chẩn đoán<br />
ĐTĐ<br />
THA<br />
VCTM<br />
STGĐ 2 và 3<br />
Tổng<br />
<br />
Số trường<br />
hợp<br />
17<br />
20<br />
11<br />
14<br />
62<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
27<br />
32<br />
18<br />
23<br />
100<br />
<br />
Có 62 bệnh nhân thuộc các đối tượng: Tăng<br />
huyết áp (32%), đái tháo đường (27%), viêm<br />
cầu thận mạn có hoặc không có hội chứng<br />
thận hư (18%), suy thận giai đoạn 2 và 3<br />
(23%). Đây là các đối tượng có nhiều nguy cơ<br />
có protein niệu dao động trong dải lớn. Điều này<br />
giúp cho việc đánh giá độ tin cậy của phương<br />
pháp được chính xác và khách quan hơn.<br />
Đánh giá độ tin cậy của phương pháp xác<br />
định protein niêu bằng tỉ số P/C theo hai<br />
mức chẩn đoán dương tính và âm tính<br />
Protein niệu được đánh giá theo 2 mức âm<br />
tính và dương tính. Điểm cắt giữa âm tính và<br />
dương tính là 150mg/g đối với P/C, là protein<br />
toàn phần âm tính (< 200mg/ngày) và<br />
microalbumin âm tính (0,3 g/ngày.<br />
<br />
Kết quả này còn phù hợp với nghiên cứu của<br />
Phan Thị Thanh Hải và cộng sự (2010), trên<br />
56 bệnh nhân bằng phương pháp bán định<br />
lượng P/C bằng que thử Multistix PRO12 với<br />
độ nhạy là 94%, độ đặc hiệu 74%, giá trị dự<br />
báo dương tính là 89%, giá trị dự báo âm tính<br />
là 90%, hệ số kappa = 0,87 [3].<br />
Như vậy, với các kết quả thu được chứng tỏ tỉ<br />
số P/C nước tiểu bãi là một chỉ số tin cậy để<br />
phát hiện sớm tổn thương thận trên các đối<br />
tượng có nguy cơ cao, đặc biệt là đối với các<br />
bệnh nhân đái tháo đường, tăng huyết áp và<br />
người già.<br />
Đánh giá độ tin cậy của phương pháp xác<br />
định protein niệu bằng tỉ số P/C theo bốn<br />
mức kết quả P/C<br />
Vì khoảng dao động của protein niệu “dương<br />
tính” là lớn: từ >0,2 g/ngày ở bệnh nhân<br />
THA, ĐTĐ giai đoạn sớm cho tới hàng chục<br />
g/ngày ở bệnh nhân VCTM có HCTH. Vì<br />
vậy, chúng tôi lập bảng chéo 4x4 ứng với 4<br />
mức kết quả định lượng P/C của máy BTS310<br />
tương ứng với 4 mức protein niệu 24 giờ<br />
nhằm đánh giá 1 cách chính xác hơn độ phù<br />
hợp của phương pháp mới này so với phương<br />
pháp chuẩn.<br />
Bảng 5. P/C nước tiểu bãi và protein niệu 24 giờ<br />
theo nhiều mức (n =62)<br />
Chỉ số<br />
<br />
P/C<br />
(mg/)<br />
<br />
Normal<br />
150<br />
300<br />
>500<br />
Tổng<br />
<br />
Protein niệu 24h<br />
< 200 – 300 –<br />
> 500<br />
200 300 500<br />
20<br />
1<br />
0<br />
0<br />
2<br />
1<br />
2<br />
1<br />
1<br />
2<br />
5<br />
3<br />
1<br />
2<br />
5<br />
18<br />
24<br />
6<br />
12<br />
22<br />
<br />
N<br />
21<br />
6<br />
11<br />
26<br />
62<br />
<br />
137<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Văn Tỉnh và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Từ bảng 5 chúng tôi tính được khả năng khả<br />
năng phù hợp chẩn đoán của 2 phương pháp<br />
cũng khá cao với độ nhạy từ 70 – 91 %, độ<br />
đặc hiệu cao từ 65 – 89%, giá trị dự báo<br />
dương tính từ 67 – 94% và giá trị dự báo âm<br />
tính từ 70 – 90%<br />
Kết quả này của chúng tôi cũng phù hợp với<br />
nghiên cứu của các tác giả Guy M và cộng sự<br />
(2009), Wahbeh AM và cộng sự (2009) [3].<br />
Khi chia các mức protein niệu ra 3 mức ><br />
0,15 g/24 giờ, > 0,20 g/24 giờ và > 0,30 g/24<br />
giờ, tác giả cũng thấy rằng khả năng phù hợp<br />
chần đoán của 2 phương pháp cũng khá cao<br />
với độ nhạy từ 76 – 92 %, độ đặc hiệu cao từ<br />
70 – 93%, giá trị dự báo dương tính từ 69 –<br />
96% và giá trị dự báo âm tính từ 62 – 94%<br />
Như vậy, tỉ số P/C với độ tin cậy cao so với<br />
phương pháp tham chiếu, có ưu điểm là sử<br />
dụng nước tiểu bãi, tránh được các phiền<br />
phức và sai số do việc lấy mẫu nước tiểu 24<br />
giờ gây ra. Đặc biệt nếu như chỉ số này được<br />
làm trên máy tự động thì sẽ nhanh chóng,<br />
tiện lợi và kinh tế hơn nhiều và rõ ràng đó là 1<br />
chỉ số hết sức cần thiết đối với các nhà lâm<br />
sàng trong việc sàng lọc protein niệu cũng<br />
như đánh giá, theo dõi quá trình điều trị bệnh<br />
nhân có tổn thương thận. Với điều kiện của<br />
BVĐKTW Thái Nguyên hiện nay, chúng tôi<br />
kiến nghị nên đưa chỉ số P/C vào xét nghiệm<br />
thường quy đề chẩn đoán sớm và theo dõi<br />
điều trị các bệnh thận.<br />
KẾT LUẬN<br />
Kết quả đánh giá độ tin cậy cậy của phương<br />
pháp xác định protein niệu bằng tỉ số P/C<br />
<br />
89(01/2): 135 - 139<br />
<br />
nước tiểu bãi: Độ nhạy là: 92%; Độ đặc hiệu<br />
là: 81%; Giá trị dự báo dương tính là: 87%;<br />
Giá trị dự báo âm tính tương ứng là: 88%; Hệ<br />
số kappa = 0,81.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Phạm Như Nghĩa (2009), "Tỷ lệ<br />
albumin/creatinin và protein/creatinin trong mẫu<br />
nước tiểu ngẫu nhiên để ước lượng đạm niệu 24<br />
giờ", Y học thực hành (656), Số 4/2009.<br />
[2]. Dương Đình Thiện (1998), "Đánh giá một<br />
nghiệm pháp chẩn đoán”, Phương pháp nghiên<br />
cứu khoa học y học, Nhà xuất bản Y học Hà Nội<br />
tr.167- 188.<br />
[3]. Phan Thị Thanh Hải, Lê Thị Thu, Nguyễn<br />
Đức Ngọ (2010), “Xác định protein niệu thông<br />
qua tỉ số protein/creatinin nước tiểu bãi”, Y dược<br />
lâm sàng , 108 (5), tr.189-194.<br />
[4]. Guy M, Newall R, Borzomato J, Kalra PA and<br />
Price C (2009), Use of a first-line urine proteinto- creatinine ratio strip test on random urines to<br />
rule out proteinuria in patients with chronic<br />
kidney disease, Mephrol Dial Transplant , 24:<br />
1189-1193 doi: 10.1093/ndt/gfn612.<br />
[5]. Khan DA, Ahmad TM, Qureshi AH,<br />
Halim A, Mumtaz Ahmad M, Afzal S (2005),<br />
"Assessment of Proteinuria by using Protein:<br />
Creatinine Index in Random Urine Sample", J Pak<br />
Med Assoc 2005, 55 (10).<br />
[6]. Wahbeh AM, Ewais MH, Elsharif ME<br />
(2009), "Comparision of 24<br />
hburse urinary<br />
protein and protein - to - creatinine ratio in the<br />
assessment of proteinuria", Saudia J Kidney Dis<br />
Transplant 2009, 20 (3),pp. 443-447.<br />
[7]. Wang JM, Chi-Yu Lin CY, Tsai FA, Chen JY,<br />
Koa YC (2009), "Test Dipstick for Determination<br />
of<br />
Urinary<br />
Protein,<br />
Creatinine<br />
and<br />
Protein/Creatinine Ratio", J Biomed Lab Sci ,<br />
21 (1).<br />
<br />
138<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Văn Tỉnh và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01/2): 135 - 139<br />
<br />
SUMMARY<br />
DETERMINING PROTEINURIA BY PROTEIN –TO-CREATININE RATIO IN<br />
SPOT URINE SAMPLE IN PATIENTS AT DEPARTMENTS OF INTERNAL<br />
MEDICINES IN THAI NGUYEN NATIONAL GENERAL HOSPITAL<br />
Nguyen Van Tỉnh1*, Nguyen Tien Dung2, Nguyen Thi Kim Yen1<br />
1<br />
<br />
Thai Nguyen University of Medicine & Pharmacy<br />
2<br />
Thai Nguyen National General Hospital<br />
<br />
Objective: To evaluate a reliability of method measuring proteinuria by protein –to-creatinine<br />
ratio in spot urine sample ( measurement of 24 hour- urinary protein ).<br />
Method: A discriptive study.<br />
Results and conclusion:The results showed this method was consistent with diasgnosis as<br />
compared to reference method (Kappa coefficient = 0,81). Sensitivity was 92%, specificity was<br />
81%, positive predictive value was 87%, negative predictive value was 88%.<br />
Keywords: proteinuria, protein/creatinine ratio, 24 - hour urine, spot urine sample.<br />
<br />
*<br />
<br />
139<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn